Hệ số cường ñộ ứng suất là thông số vô 
cùng quan trọng trong cơhọc nứt, nói lên mức 
ñộtập trung ứng suất tại ñỉnh vết nứt. Trong 
không gian 3 chiều, các hệsốcường ñộ ứng 
suất K
I, K
II, K
III
, ñặc trưng cho 3 sựchuyển vị
ñộc lập của vết nứt gồm dạng mởrộng 
(opening – mode I), dạng trượt (sliding – mode 
II) và dạng xé (tearing – mode III). Khi dự
ñoán hướng lan truyền của vết nứt hai chiều, 3 
phương pháp σ
θθmax
, Smin, Gmax
ñều sửdụng 2 
thông sốquan trọng chính là K
Ivà K
II
ñểtính 
toán góc uốn của vết nứt. Bài báo này sẽtrình 
bày cơsởlý thuyết của các phương pháp này 
và một sốmô hình vết nứt lan truyền ñơn giản 
ñược tham khảo từcác tài liệu khác.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 11 trang
11 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1925 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Mô phỏng sự lan truyền vết nứt trong không gian hai chiều, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Science & Technology Development, Vol 13, No.K5- 2010 
Trang 40 Bản quyền thuộc ĐHQG.HCM 
MÔ PHỎNG SỰ LAN TRUYỀN VẾT NỨT TRONG KHÔNG GIAN HAI CHIỀU 
Trương Tích Thiện, Trần Kim Bằng 
Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM 
(Bài nhận ngày 28 tháng 06 năm 2010, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 12 tháng 11 năm 2010) 
TÓM TẮT: Trong lĩnh vực cơ học nứt, việc dự ñoán hướng ñi của vết nứt khi xảy ra hiện tượng 
vết nứt lan truyền ñóng vai trò quan trọng vì việc này sẽ ñánh giá ñược vết nứt khi lan truyền liệu có 
xâm phạm vào những vùng quan trọng, nguy hiểm của cấu trúc hay không. Bài báo cáo này sẽ ñề cập 
tới ba lý thuyết dự ñoán hướng lan truyền của vết nứt là thuyết ứng suất pháp theo phương tiếp tuyến 
cực ñại, thuyết suất giải phóng năng lượng cực ñại và thuyết mật ñộ năng lượng biến dạng cực tiểu. 
Đồng thời, chương trình FRANC2D sẽ ñược sử dụng ñể mô phỏng sự lan truyền của vết nứt dựa trên cơ 
sở các lý thuyết trên. 
Từ khóa: Cơ học nứt, vết nứt, lan truyền, chương trình FRANC2D. 
1. GIỚI THIỆU 
Hệ số cường ñộ ứng suất là thông số vô 
cùng quan trọng trong cơ học nứt, nói lên mức 
ñộ tập trung ứng suất tại ñỉnh vết nứt. Trong 
không gian 3 chiều, các hệ số cường ñộ ứng 
suất KI, KII, KIII, ñặc trưng cho 3 sự chuyển vị 
ñộc lập của vết nứt gồm dạng mở rộng 
(opening – mode I), dạng trượt (sliding – mode 
II) và dạng xé (tearing – mode III). Khi dự 
ñoán hướng lan truyền của vết nứt hai chiều, 3 
phương pháp σθθmax, Smin, Gmax ñều sử dụng 2 
thông số quan trọng chính là KI và KII ñể tính 
toán góc uốn của vết nứt. Bài báo này sẽ trình 
bày cơ sở lý thuyết của các phương pháp này 
và một số mô hình vết nứt lan truyền ñơn giản 
ñược tham khảo từ các tài liệu khác. 
2. PHƯƠNG PHÁP DỰ ĐOÁN HƯỚNG 
LAN TRUYỀN CỦA VẾT NỨT 
2.1. Thuyết ứng suất pháp theo phương 
tiếp tuyến cực ñại σθθmax 
Các biểu thức dạng hỗn hợp của trường 
ứng suất ñàn hồi quanh ñỉnh vết nứt khi ñược 
biểu diễn theo tọa ñộ cực như sau 
21 3cos [ 1 sin sin 2 tan ]
2 2 2 22rr I II II
K K K
r
θ θ θ
σ θ
pi
 
= + + − 
 
 (1) 
21 3cos [ cos sin ]
2 2 22 I II
K K
r
θθ
θ θ
σ θ
pi
= − (2) 
( )1 cos [ sin 3cos 1 ]
22 2r I II
K K
r
θ
θ
σ θ θ
pi
= + − (3) 
Trong ñó, KI, KII là hai hệ số cường ñộ 
ứng suất ñặc trưng cho hai dạng chuyển vị ñộc 
lập của vết nứt là dạng mở rộng (mode I) và 
dạng trượt (mode II). 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 13, SỐ K5 - 2010 
Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Trang 41 
Thuyết ứng suất pháp theo phương tiếp 
tuyến cực ñại σθθmax bậc nhất ñối với vật liệu 
ñẳng hướng khẳng ñịnh vết nứt sẽ phát triển 
theo hướng vuông góc với ứng suất pháp theo 
phương tiếp tuyến cực ñại. Thuyết này ñược 
Sih và Erdogan ñưa ra vào năm 1963. 
Hình 1. Ứng suất pháp theo phương tiếp tuyến cực ñại trong hệ tọa ñộ cực. 
Đạo hàm biểu thức (2) theo biến θ và gán 
bằng 0. 
0θθσ
θ
∂
=
∂
 (4) 
Sau khi sắp xếp lại và ñặt θ = ∆θc, biểu 
thức (2) sẽ có dạng sau 
sin
3cos 1
cII
I c
K
K
θ
θ
− ∆
=
∆ −
 (5) 
Giải phương trình (5) theo biến ∆θc, ta sẽ 
tính ñược góc uốn của vết nứt. 
Theo sự tham khảo từ tài liệu [3], dựa trên 
thuyết ứng suất pháp theo phương tiếp tuyến 
cực ñại, góc uốn của vết nứt còn có thể ñược 
tính từ công thức sau 
2 4 2 2
2 2
3 8
arccos
9
II I I II
c
I II
K K K K
K K
θ
 + +
 ∆ =
+  
 (6) 
Theo công thức (6), ∆θC 0. 
Ngoài ra, góc uốn của vết nứt còn có thể 
ñược tính toán theo công thức ñược tham khảo 
từ tài liệu [4] như sau 
( )2
2 /2arctan
1 1 8 /
II I
c
II I
K K
K K
θ
 
− ∆ =
 + + 
 (7) 
Theo công thức (7), nếu KII = 0 thì ∆θC = 0 
( dạng mở rộng thuần túy). Nếu KII > 0 thì góc 
uốn của vết nứt ∆θC < 0. Nếu KII < 0 thì góc 
uốn của vết nứt ∆θC > 0. 
2.2. Thuyết mật ñộ năng lượng biến 
dạng cực tiểu Smin 
Thuyết này ñược Sih ñưa ra vào năm 
1974. Sih ñã phát triển công thức tính mật ñộ 
năng lượng biến dạng S theo hệ số cường ñộ 
ứng suất KI và KII như sau 
2 2
11 12 222I I II IIS a K a K K a K= + + (8) 
Với 
Science & Technology Development, Vol 13, No.K5- 2010 
Trang 42 Bản quyền thuộc ĐHQG.HCM 
( )( )11 1 1 cos cos16a θ κ θµ=  + −   (9) 
( )12 1 sin 2cos 116a θ θ κµ=  − −   (10) 
( )( ) ( )( )22 1 [ 1 1 cos 1 cos 3cos 1 ]16a κ θ θ θµ= + − + + − 
(11) 
E là module ñàn hồi và ν là hệ số Possion. 
( )2 1
Eµ
ν
=
+
3 4κ ν= − trong trường hợp biến dạng 
phẳng. 
3
1
ν
κ
ν
−
=
+
trong trường hợp ứng suất 
phẳng. 
Vết nứt sẽ phát triển theo hướng θ = ∆θc, 
nơi mà mật ñộ năng lượng biến dạng ở ñó là 
cực tiểu. 
0dS
dθ
= và 
2
2 0
d S
dθ
> (12) 
Vết nứt bắt ñầu lan truyền khi mật ñộ năng 
lượng biến dạng tiến tới giá trị cực ñại S = Scr. 
Theo sự tham khảo từ tài liệu [5], giá trị cực 
ñại Scr ñược tính theo công thức sau 
( )( ) 21 2 1 / 2cr ICS K Eν ν= − + (13) 
Với KIC là giới hạn phá hủy. 
2.3. Thuyết suất giải phóng năng lượng 
cực ñại Gmax 
Thuyết này dựa trên sự tính toán của 
Hussain vào năm 1974. Đó là các hệ số cường 
ñộ ứng suất KI(θ) và KII(θ) của một vết nứt 
chính ban ñầu với một phần bị uốn với góc θ 
rất nhỏ ở ñỉnh ñược tính toán dựa theo các hệ 
số cường ñộ ứng suất KI và KII của vết nứt 
thường. 
( ) ( ) 3cos sin
2I I II
K g K Kθ θ θ θ = + 
 
 (14) 
( ) ( ) 3cos sin
2II II I
K g K Kθ θ θ θ = − 
 
 (15) 
( ) 224 1 /3 cos 1 /g
θ
piθ piθ
θ θ pi
−  
=   + +  
 (16) 
Hình 2. Vết nứt chính ban ñầu với một phần bị uốn với góc θ. 
Theo biểu thức tổng quát của Irwin, suất 
giải phóng năng lượng G cho vết nứt ban ñầu 
với một phần bị uốn với góc θ sẽ như sau 
( ) ( ) ( )( )2 21 I IIG K KEθ θ θ= +′ (17) 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 13, SỐ K5 - 2010 
Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Trang 43 
Với ( )21
EE
ν
′ =
−
 cho biến dạng phẳng. 
E E′ = cho ứng suất phẳng. 
Kết hợp với các biểu thức (14), (15), (16), 
biểu thức (17) trở thành 
( ) ( ) ( ) ( )2 2 2 2 21 [ 1 3cos 8sin cos 9 5cos ]4 I I II IIG g K K K KEθ θ θ θ θ θ= + − + −′ (18) 
Góc lan truyền của vết nứt ñược tìm bằng 
cách cực tiểu hóa G(θ). 
( ) 0G θ
θ
∂
=
∂
 (19) 
Và phải thỏa mãn ñiều kiện ổn ñịnh sau 
( )2
2 0
G θ
θ
∂
<
∂
 (20) 
Dạng tổng quát của biểu thức (18) có thể 
ñược viết gọn lại như sau: 
( ) ( ) ( ) ( ) ( )2 211 22 121 [ 2 ]4 I II I IIG A K A K A K KEθ θ θ θ θ= + +′ (21) 
( )
2
11
2
12
2
22
4 3sin
2sin 2
4 5sin
A
A g
A
θ
θ θ
θ
 − 
  
= −  
   +   
 (22) 
3. SỰ SO SÁNH GIỮA BA PHƯƠNG 
PHÁP DỰ ĐOÁN HƯỚNG LAN TRUYỀN 
CỦA VẾT NỨT 
Sau ñây là ñồ thị so sánh kết quả giữa 
thuyết ứng suất pháp theo phương tiếp tuyến 
cực ñại với thuyết suất giải phóng năng lượng 
cực ñại và thuyết mật ñộ năng lượng biến dạng 
cực tiểu ñược tham khảo từ tài liệu [7]. Để 
thuận tiện cho việc so sánh, ñặt 
12 tane I
II
KM
Kpi
−
 
=  
 
 (23) 
Hình 3. Đồ thị so sánh kết quả giữa ba lý thuyết dự ñoán hướng lan truyền của vết nứt. 
Science & Technology Development, Vol 13, No.K5- 2010 
Trang 44 Bản quyền thuộc ĐHQG.HCM 
Ngoài ra, bài báo cáo này xin ñược ñưa ra 
một kết quả so sánh khác giữa 3 phương pháp 
dự ñoán hướng lan truyền của vết nứt. Kết quả 
này ñược tham khảo từ tài liệu [2]. 
Hình 4. Đồ thị so sánh kết quả giữa ba lý thuyết dự ñoán hướng lan truyền của vết nứt. 
4. MÔ HÌNH TÍNH TOÁN 
4.1 Mô hình 1 
Mô hình ñược tham khảo trong tài liệu [6] 
với các kích thước W = 7 (ñơn vị dài), H = 8 
(ñơn vị dài), a = 3,5 (ñơn vị dài). Trường hợp 
ñang xét là biến dạng phẳng.Với E = 30 [(ñơn 
vị lực)2/(ñơn vị dài)], hệ số Poisson ν = 0,25. 
Ứng suất trượt τ = 1 (ñơn vị áp suất). Độ tăng 
trưởng vết nứt ∆a = 0,5 (ñơn vị dài). 
Hình 5. Tấm phẳng với một vết nứt biên và chịu ứng suất tiếp. 
Kết quả hình ảnh biến dạng của mô hình sau khi ñược tính toán bằng FRANC2D như sau 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 13, SỐ K5 - 2010 
Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Trang 45 
Hình 6. Kết quả biến dạng ban ñầu và sau khi vết nứt phát triển sau 7 step. 
So sánh kết quả biến dạng của mô hình khi vết nứt phát triển sau 7 step với kết quả tham khảo từ tài 
liệu [6]. 
Hình 7. So sánh kết quả biến dạng. 
So sánh kết quả tính toán hướng lan truyền của vết nứt giữa 3 thuyết σθθmax, Gmax, Smin. 
Science & Technology Development, Vol 13, No.K5- 2010 
Trang 46 Bản quyền thuộc ĐHQG.HCM 
Hình 8. So sánh kết quả vết nứt lan truyền giữa ba thuyết σθθmax, Gmax, Smin. 
4.2. Mô hình 2 
Mô hình ñược tham khảo từ tài liệu [3]. 
Trường hợp ñang xét là biến dạng phẳng. Các 
kích thước trong hình vẽ có ñơn vị là mm. Vật 
liệu ñàn hồi ñẳng hướng là hợp kim nhôm 
7075-T6 với E = 71,7 GPa, ν = 0,33. Chiều dài 
vết nứt ban ñầu a0 = 10 mm. Lực P = 20KN. 
Độ tăng trưởng của vết nứt ∆a = 3 mm. 
Hình 9. Tấm phẳng với một vết nứt biên và ba lỗ tròn. 
Kết quả hình ảnh biến dạng của mô hình sau khi ñược tính toán bằng FRANC2D như sau 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 13, SỐ K5 - 2010 
Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Trang 47 
Hình 10. Kết quả biến dạng ban ñầu và sau khi vết nứt phát triển sau 11 step. 
So sánh kết quả tính toán hướng lan truyền 
của vết nứt sau 11 step giữa 3 thuyết σθθmax, 
Gmax, Smin và các kết quả tham khảo từ tài liệu 
[3]. 
Hình 11. So sánh kết quả vết nứt lan truyền. 
Science & Technology Development, Vol 13, No.K5- 2010 
Trang 48 Bản quyền thuộc ĐHQG.HCM 
Hình 12. So sánh kết quả vết nứt lan truyền giữa ba thuyết σθθmax, Gmax, Smin. 
Đặt Me = (2/π)tan-1(KI/KII) 
Bảng 1. So sánh các giá trị Me sau 11 step khi tính toán bằng ba phương pháp σθθmax, Gmax, Smin. 
Step σθθmax Gmax Smin 
0 -0,98669 -0,98669 -0,98669 
1 0,99632 0,99486 0,99632 
2 0,99547 0,99614 0,99547 
3 0,99238 0,99275 0,99238 
4 0,98495 0,98574 0,98498 
5 0,98254 0,98389 0,98254 
6 0,97162 0,97303 0,97159 
7 0,96291 0,96512 0,96283 
8 0,95365 0,95568 0,95365 
9 0,93246 0,93511 0,93235 
10 0,90906 0,90128 0,90880 
11 0,85618 0,85156 0,85633 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 13, SỐ K5 - 2010 
Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Trang 49 
Hình 13. Đồ thị so sánh các giá trị Me sau 11 step khi tính toán bằng ba phương pháp σθθmax, Gmax, Smin. 
5. KẾT LUẬN 
Các giá trị Me ñược tính toán ở mỗi step 
theo 3 thuyết σθθmax, Gmax, Smin ñều có giá trị 
xấp xỉ bằng 1 (nằm trong khoảng 0,8 – 1). Do 
ñó, góc uốn của vết nứt ñược tính theo 3 thuyết 
σθθmax, Gmax, Smin ở mỗi step có giá trị gần bằng 
nhau. Điều này phù hợp với ñồ thị so sánh kết 
quả giữa ba lý thuyết dự ñoán hướng lan truyền 
của vết nứt ñược tham khảo từ tài liệu [7] 
(Hình 3). Vì vậy, ñường ñi của vết nứt ñược 
mô phỏng theo 3 thuyết σθθmax, Gmax, Smin có 
dạng gần giống nhau. 
SIMULATION OF CRACK PROPAGATION IN TWO DIMENSIONAL PROBLEMS 
Tich Thien Truong, Kim Bang Tran 
University of Technology, VNU-HCM 
ABSTRACT: Predicting crack trajectory when crack propagation occurs plays an important 
role in fracture mechanics problems because this will evaluate whether important areas of structure are 
heavily influenced by crack propagation. This article will introduce three theories to predict crack path, 
including maximum tangential stress theory, maximum energy release rate theory and minimum strain 
energy density theory. Besides, the FRANC2D program is used to simulate the crack propagation based 
on three above theories. 
Keywords: crack trajectory, crack propagation, FRANC2D program. 
Science & Technology Development, Vol 13, No.K5- 2010 
Trang 50 Bản quyền thuộc ĐHQG.HCM 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Soheil Mohammadi, Extended Finite 
Element Method, Blackwell Publishing, 
(2008). 
[2]. David G. Lewicki, Crack Propagation 
Studies to Determine Benign or 
Catastrophic Failure Modes for 
Aerosapcas Thin-Rim Gear, Army 
Research Laboratory, Technical Report 
ARL-TR-971. 
[3]. E. Giner, N. Sukumar, J. E. Tarancon and 
F. J. Fuenmayor, An Abaqus 
implementation of the extended finite 
element method, Preprint submitted to 
Engineering Fracture Mechanics, (2008). 
[4]. N. Sukurmar and J. –H. Prevost, Modeling 
Quasi-Static Crack Growth with the 
Extended Finite Element Method. Part I: 
Computer Implementation, International 
Journal of Solids and Structures, (2003). 
[5]. Ali Hassan CHAHROUR and Masayasu 
OHTSU, Simulation of Discrete Cracking 
in a Concrete Gravity Dam, Vol. 16, No.2, 
(1994). 
[6]. Zhenjun Yang, Fully automatic modelling 
of mixed – mode crack propagation using 
scaled boundary finite element method, 
Engineering Fracture Mechanics 73, pp. 
1711 – 1731, (2006). 
[7]. Ingraffea A. R., Lecture Notes, Cornell 
University, CEE 770, Fall (2007). 
[8]. CFG. FRANC2D Users Guide – Version 
3.1, (2003).