Đề tài Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam

Trong những năm gần đây, trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, Việt Nam cũng đã có những bước đi riêng của mình, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế. Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng cao hàng đầu thế giới, tình hình chính trị ổn định nhờ đó mà đời sống người dân cũng không ngừng được nâng cao.

doc89 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1661 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPBank Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPBank chi nhánh Trần Hưng Đạo BẢNG Bảng 2.1: Tình hình dư nợ tín dụng tại VPBank Bảng 2.2: Quy định về mặt thời gian của quy trình CVTG Bảng 2.3: Doanh số CVTG tại VPBank qua các năm Bảng 2.4: Cơ cấu doanh số CVTG theo sản phẩm Bảng 2.5: Dư nợ CVTG tại VPbank Bảng 2.6:Cơ cấu dư nợ CVTG tại VPBank theo sản phẩm Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ CVTG tại VPbank theo thời hạn Bảng 2.8: Dư nợ CVTG trên vốn huy động Bảng 2.9: Lợi nhuận CVTG tại VPBank Bảng 2.10 : Tỷ trọng nợ quá hạn CVTG Bảng 2.11: Tỷ trọng nợ quá hạn CVTG trên tổng nợ quá hạn Bảng 2.12: Nợ quá hạn CVTG mua ô tô mà mua - xây dựng - sửa chữa nhà Bảng 2.13: Thu nhập bình quân đầu người trên cả nước BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động Vpbank qua các năm Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu tại VPBank qua các năm Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng doanh số CVTG mua ô tô và mua nhà tại VPBank Biểu đồ 2.4: Dư nợ CVTG tại VPBank qua các năm Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợ CVTG tại VPBank theo sản phẩm Biểu đồ 2.6 Lợi nhuận CVTG tại VPBank DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHTM: Ngân hàng thương mại CVTG : Cho vay trả góp CBTD : Cán bộ tín dụng TSĐB : Tài sản đảm bảo NV A/O: Nhân viên tín dụng NHNN: Ngân hàng nhà nước LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, Việt Nam cũng đã có những bước đi riêng của mình, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế. Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng cao hàng đầu thế giới, tình hình chính trị ổn định nhờ đó mà đời sống người dân cũng không ngừng được nâng cao. Theo điều tra nghiên cứu gần đây nhất về mức thu nhập của các hộ gia đình ở thành thị tại 36 thành phố lớn trong cả nước, tỷ lệ hộ gia đình có thu nhập trên 3 triệu đồng một tháng tăng từ 36% năm lên 64% năm 2005, và hiện nay trên 75%. Tuy vậy, thực tế lại cho thấy rằng, với mức thu nhập ấy, các hộ gia đình chỉ có thể đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu, còn những công việc hay nhu cầu có chi phí lớn, thì họ phải tích cóp hàng chục năm mới có thể có được. Họ mong muốn làm sao để sử dụng nguồn tài chính sẽ tiết kiệm được trong tương lai phục vụ cho nhu cầu hiện tai, nhằm phát huy tối đa giá trị sử dụng và lợi ích sản phẩm mà họ cần. Một trong những giải pháp có thể sử dụng nhằm giải quyết vấn để trên là sự tham gia của các NHTM. Các NHTM sẽ tài trợ cho các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế bằng hình thức cho vay trả góp. Tức là ngân hàng sẽ cho khách hàng vay số tiền cần thiết ở hiện tại và khách hàng sẽ thanh toán dần số tiền gốc và lãi vào các thời điểm trong tương lai sao cho phù hợp với nguồn thu nhập của mình và đúng với yêu cầu của ngân hàng. Trải qua nhiều thăng trầm trong quá trình hình thành và phát triển, NHTM cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) đang ngày càng lớn mạnh và khẳng định vị trí của mình trong ngành ngân hàng Việt Nam. Trong thời đại hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, VPBank đã chọn lối đi riêng cho mình để vượt qua phân khúc thị trường phía trước. Với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam thì cho vay trả góp đang là một sản phẩm chủ lực của ngân hàng. Tuy nhiên việc xây dựng và phát triển sản phẩm trong một điều kiện nền kinh tế đang có nhiều biến động, VPBank vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong mở rộng và phát triển loại hình cho vay hấp dẫn này. Vì thế, em đã chọn đề tài: “Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại NHTM cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp. Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm có 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay trả góp tại VPBank Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại VPBank Em xin chân thành cảm ơn ngân hàng VPBank, khoa Ngân hàng - Tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân và đặc biệtt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Lê Hương Lan đã hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này. Do hạn chế về nhiều mặt, bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các anh chị công tác tại ngân hàng VPBank. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Có thể định nghĩa ngân hàng qua chức năng, dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề ở chỗ là các yếu tố trên đang không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính - bao gồm cả các công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác. Cách tiếp cẩn thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Theo cách tiếp cận hiện đại nhất: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. (Ngân hàng thương mại - PGS.TS. Phan Thị Thu Hà) Một số định nghĩa khác lại dựa vào các hoạt động chủ yếu. Ví dụ: Luật các tổ chức tín dụng của nước cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. 1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM Bản chất của NHTM là các trung gian tài chính, vì thế các NHTM có chức năng cơ bản là luân chuyển tài sản, trung gian thanh toán và thông qua hai chức năng này NHTM còn thực hiện chức năng tạo tiền. Với mục tiêu làm gia tăng giá trị tài sản cho các chủ sở hữu, thông qua mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, các NHTM tiến hành các hoạt động kinh doanh và không ngừng phát triển các hoạt động đó. Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, phong phú về chủng loại, tiện ích nhưng cốt lõi đều là hình thức biểu hiện của các hoạt động chủ yếu sau của NHTM Hoạt động huy động vốn. Muốn thực hiện các hoạt động cho vay đáp ứng mục tiêu kinh doanh thu lợi nhuận, các ngân hàng thương mại cần phải huy động được một lượng vốn nhất định. Đây là hoạt động tiền đề có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân các ngân hàng thương mại nói riêng và đối với toàn xã hội nói chung. Ngân hàng mở các dịch vụ tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết trả đúng hạn. Để tìm và thu hút đựơc các khoản tiền gửi, các NHTM thường đưa ra những mức lãi suất huy động khá hấp dẫn như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Sau khi thu hút được các khoản tiền gửi... Hoạt động sử dụng vốn Hoạt động sử dụng vốn của NHTM là hoạt động cơ bản, có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế xã hội, vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một khối lượng vốn rất lớn cho nền kinh tế , nhờ đó mà nền kinh tế phát triển nhanh hơn, bền vững hơn. Một số hoạt động cụ thể của hoạt động sử dụng vốn như: Hoạt động tín dụng Nếu các NHTM thực hiện nghiệp vụ huy động vốn để thu hút tiền từ dân cư và các tổ chức trong nền kinh tế thì hoạt động tín dụng sẽ quyết định việc sử dụng nguồn tiền huy động đó. Tín dụng là tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở hầu hết các NHTM. Đồng thời nó cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất của NHTM. Tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các NHTM. Điều này thể hiện rõ vị trí trung gian tài chính của các NHTM là người dẫn vốn từ nơi có vốn đến nơi cần vốn, từ đó gia tăng lợi ích chung cho nền kinh tế. Hoạt động bảo lãnh Đây là hoạt động mà ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng, khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh thường có 3 bên: Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa ngân hàng là bên bảo lãnh, khách hàng của ngân hàng là người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh là bên thứ 3. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình để phát hành chứng khoán, mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác... Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ở các ngân hàng ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Cho thuê tài sản Cho thuê tài sản của ngân hàng là hoạt động trong đó ngân hàng mua tài sản cho khách khàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu đủ giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi (thời hạn cho thuê thường chiếm 80% - 90% đời sống kinh tế của tài sản). Hết hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó hoặc trả lại cho ngân hàng. Ngân hàng cũng phải đối đầu với nhiều rủi ro khi khách hàng kinh doanh không có hiệu quả, không trả được tiền thuê đầy đủ và đúng hạn. Ngày nay, các ngân hàng thường có xu hướng tách riêng công ty cho thuê tài sản (leasing) ra hoạt động độc lập với ngân hàng. Hoạt động trung gian Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường tài chính đòi hỏi các NHTM phải không ngừng mở rộng các danh mục đầu tư của mình. Bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống, các NHTM hiện đại đã và đang phát triển nhiều nghiệp vụ khác như thanh toán, tư vấn tài chính, quản lý tiền mặt... Quản lý ngân quỹ Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Với kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi hay các khoản tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. Bảo quản vật có giá Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng hay các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên nhận (giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy chứng nhận của ngân hàng, nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền, dùng để thanh toán cho khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. Lợi ích của việc sử dụng phương tiện thanh toán bằng giấy thay cho kim loại đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy chứng nhận của ngân hàng. Đó chính là hình thức đầu tiên của giấy bạc ngân hàng. Ngày nay, vật có giá được tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo quản. Mua bán ngoại tệ Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua, bán) ngoại tệ. Tức là, một ngân hàng đã đứng ra để mua bán một loại tiền này (chẳng hạn USD, EURO...) để lấy một loại tiền khác (như VNĐ, Yên Nhật...) và hưởng phí dịch vụ. Sự trao đổi này có vai trò rất quan trọng, nhất là đối với khách du lịch, vì họ sẽ cảm thấy thuận lợi hơn rất nhiều khi có trong tay đồng bản tệ của quốc gia hay thành phố nơi mà họ đến. Tuy nhiên, mức độ rủi ro của những giao dịch này rất cao, đồng thời nó cũng đòi hỏi một trình độ chuyên môn nhất định. Cung cấp các dịch vụ môi giới chứng khoán Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán có giá mà không phải đến người kinh doanh chứng khoán. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều thành lập ra công ty chứng khoán trực thuộc, phục vụ tốt nhất cho khách hàng của ngân hàng. Cung cấp các dịch vụ uỷ thác tư vấn Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác đầu tư, uỷ thác phát hành... Thậm chí, các ngân hàng còn đóng vai trò là người được uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản cá tài sản có giá. Nhiều khách hàng coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp... Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong truờng hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. 1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm và nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Với vai trò là cầu nối, là ngưới dẫn vốn cho các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế. Cùng với hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động truyền thống và cơ bản nhất, tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng và giúp ngân hàng sử dụng vốn huy động một cách hiệu quả nhất. Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, hoạt động cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Khả năng cho vay đối với khách hàng chính là lý do cơ bản để ngân hàng được các cơ quan quản lý cấp giấy phép hoạt động. Mọi người mong muốn các ngân hàng hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng địa phương thông qua việc cung cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu tài chính doanh ngiệp và của người tiêu dùng với một mức lãi suất hợp lý. Rõ ràng, cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của ngân hàng - để tài trợ cho chi tiêu của doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức cơ quan chính phủ. Hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo cơ hội cho người dân nâng cao đời sống, từ đó tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa, thông qua các khoản vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về chất lượng tín dụng của từng khách hàng nhờ đó giúp họ có khả năng nhận thêm các khoản tín dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chủ yếu, song nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro hơn bất cứ hoạt động nào khác của ngân hàng. Vì vậy NHNN đã quy định phải quản lý tiền cho vay một cách chặt chẽ theo 2 nguyên tắc sau: Thứ nhất, khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích . Khách hàng cam kết phải sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thảo thoả thuận với ngân hàng, không được trái với quy định của pháp luật nhà nước và quy địng của ngân hàng. Mục đích của việc cho vay phải được ghi trong hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái phép và việc tài trợ đó là phù hợp với quy định của ngân hàng. Thứ hai, khách hàng phải cam kết trả cả vốn lẫn lãi đúng thời hạn. Đây là điều quy định bắt buộc đối với khách hàng nhận tiền vay của ngân hàng đồng thời thời cũng là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong hợp đồng tín dụng luôn ghi rõ thời hạn hoàn trả gốc và lãi, khách hàng phải cam kết hoàn trả đúng thời hạn đó. 1.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM Có thể phân loại cho vay theo nhiều tiêu thức khác nhau như dựa vào thời hạn của khoản vay, vào mục đích sử dụng tiền vay, phương thức cho vay, căn cứ vào tài sản đảm bảo và một số tiêu thức phân loại khác. Với mỗi tiêu thức, cho vay lại được phân thành nhiều loại khác nhau . Căn cứ vào thời hạn cho vay Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng. Căn cứ vào tiêu thức này, cho vay được phân thành ba loại gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cho vay ngắn hạn Là các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 1 năm, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của NHTM. Cho vay trung hạn Là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu dùng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn Là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 5 năm, tối đa có thể lên tới 20 -30 năm, thậm chí 40 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, mua sắm dây chuyền sản xuất, xây dựng các dự án đầu tư cơ bản. Căn cứ vào đối tượng tham gia quy trình cho vay Cho vay trực tiếp Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người vay, và người vay trực tiếp trả nợ cho ngân hàng. Cho vay gián tiếp Là hình thức cho vay thông qua các các tổ chức trung gian như: cho vay qua nhóm sản xuất, qua các tổ hội (hội phụ nữ, hội thương binh, hội nông dân ...), qua các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức đồng tài trợ hoặc những người bán lẻ. Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay Cho vay tiêu dùng Là các khoản vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình mua nhà sủa chữa nhà, mua phương tiện đi lại, học tập, khám chữa bệnh, du lịch... Cho vay sản xuất - kinh doanh Là các khoản cho vay đối với các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế để tiến hành sản xuất, kinh doanh. Căn cứ theo phương thức cho vay Đây là cách phân loại khá phổ biến tại các NHTM. Căn cứ theo tiêu chí này, có các loại cho vay sau: Cho vay theo hạn mức Là hình thức cho vay theo đó ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng được cấp dựa trên Cho vay từng lần Là phương thức vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Việc thẩm định, xét duyệt, quản lý, giám sát tình hình sử dụng vốn vay và thu hồi nợ được thực hiện theo từng hợp đồng tín dụng. Trong phương thức này khách hàng có thể rút vốn một lần hoặc nhiều lần, nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không được vượt quá số tiền vay ghi trong hợp đồng. Cho vay theo dự án đầu tư Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Tổng nhu cầu vốn dự án - Vốn tự có của chủ dự án tham gia vào dự án - Các vốn chiếm dụng khác Mức cho vay = Cho vay thấu chi Là nghiệp vụ cho vay mà thông qua đó ngân hàng cho phép người vay chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định, trong khoảng thời gian xác đinh phù hợp với quy định của NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ. Cho vay luân chuyển Là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá do đó cả ngân hàng và khách hàng đều phải nghiên cứu kế hoạch luân chuyển hàng hoá để dự đoán ngân quỹ trong thời gian tới. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong một năm hoặc vài năm. Cho vay trả góp Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụ
Tài liệu liên quan