Đề tài Mối quan hệ giữa ngưỡng nợ và tăng trưởng kinh tế– vấn đề quản lý nợ công ởViệt Nam

Nợcông đang gia tăng ởcác quốc gia trên toàn thếgiới do ảnh hưởng trầm trọng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Sựgia tăng trong nợcông đã làm tăng thêm những lo ngại liệu rằng nợcông sẽtác động nhưthếnào đến tăng trưởng kinh tế? Cơchế tác động của nó? Cơsởnào đểxác định sựtác động đó? Và có những bằng chứng lịch sử giúp củng cốnhững quan điểm đã đưa ra không? Chúng tôi xem xét rất nhiều các quan điểm vềmối quan hệgiữa nợcông và tăng trưởng kinh tếvà tiến hành thu thập bằng chứng thực nghiệm qua các nước, nhóm quốc gia khác nhau. Chúng tôi đã rút ra được những kết luận quan trọng. Thứnhất,các nước có bối cảnh kinh tếkhác nhau sẽcó ngưỡng nợcông khác nhau thông qua tìm hiểu nợ công của Nigeria và Nam Phi. Thứhai, nợcông tác động phi tuyến đến tăng trưởng kinh tế. Nhóm 20 nước phát triển và 24 nước đang phát triển mà chúng tôi đềcập đến trong bài nghiên cứu đều có ngưỡng nợlà 90% GDP. Khi nợdưới ngưỡng 90% GDP thì nợ càng tăng, tốc độtăng trưởng kinh tếcàng tăng. Khi nợtrên ngưỡng này, tốc độtăng trưởng kinh tếgiảm khi nợtăng, cụthểlà ởcác nước phát triển, tốc độtăng trưởng bình quân giảm đột ngột từ5% xuống thấp hơn 0%; ởnhóm nước mới nổi, tốc độtăng trưởng bình quân giảm từ4% xuống còn 1%. Kết quảngưỡng nợ90% GDP của các nước Khu vực Đồng tiền chung Châu Âu củng cốthêm một cách vững chắc cho mối quan hệphi tuyến giữa nợcông và tăng trưởng kinh tế. Thứba,trần nợlà chỉtiêu quản lý nợtốt hơn ngưỡng nợ. Chúng tôi cũng tìm hiểu ngưỡng nợcủa Ấn Độvà thấy rằng Ấn Độ đang chịu gánh nặng nợlớn 78% GDP 2008/2009 và Ấn Độ đềnghị4 kịch bản để đưa nợcông về“trần nợ” thận trọng 60 – 65% GDP. Tuy nhiên, ngưỡng nợmà IMF khuyến nghịcho các nền kinh tếmới nổi trong đó có Việt Nam lại là 35-40% GDP đểcó thểtạo ra được một khoảng trống tiếp nhận các rủi ro tiềm ẩn và không thể đo lường hết. Nợcông tác động đến tăng trưởng kinh tếthông qua một sốkênh truyền dẫn, trong đó chúng tôi nghiên cứu 4 kênh sau: tiết kiệm tư, đầu tưcông, lãi suất dài hạn và thuế. Lưu ý rằng, nợcông tác động lên lãi suất dài hạn là không rõ ràng.

pdf133 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1956 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mối quan hệ giữa ngưỡng nợ và tăng trưởng kinh tế– vấn đề quản lý nợ công ởViệt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------- CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2011” TÊN CÔNG TRÌNH: MỐI QUAN HỆ GIỮA NGƯỠNG NỢ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ – VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ ii Contents  DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ .............................................................................IV DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................... V LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................VII CHƯƠNG 1. TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ – Ý NGHĨA CỦA NGƯỠNG NỢ VÀ TRẦN NỢ QUỐC GIA............................................ 1 1.1. TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ - BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM.............................................................................................. 1 1.1.1. Năm quan điểm về tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế............... 1 1.1.2. Môi trường kinh tế dẫn đến sự tác động khác nhau của nợ công đối với tăng trưởng kinh tế: so sánh giữa Nigeria và Nam Phi ............................................ 7 1.1.3. Nợ công vượt ngưỡng 90% GDP thì tăng trưởng kinh tế giảm – Bằng chứng ở các nước phát triển, mới nổi và nhóm nước sử dụng đồng tiền chung châu Âu. ...... 13 1.2 QUẢN LÝ NỢ CÔNG THEO TRẦN NỢ THÔNG QUA THAM KHẢO NGƯỠNG NỢ CỦA MỖI QUỐC GIA – BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI ẤN ĐỘ ............ 18 1.2.1. Trần nợ –cách xác định trần nợ....................................................................... 18 1.2.2. Quản lý nợ công theo trần nợ 60 – 65% GDP của Ấn Độ............................... 21 1.3. IMF KHUYẾN NGHỊ MỨC TRẦN NỢ CÔNG 35-40% GDP CHO CÁC NỀN KINH TẾ MỚI NỔI, TRONG ĐÓ CÓ VIỆT NAM....................................................... 23 CHƯƠNG 2: NHỮNG KÊNH TRUYỀN DẪN TRUNG GIAN CỦA NỢ CÔNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ.......................................................................... 26 2.1. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG LÊN TĂNG TRƯỞNG THÔNG QUA NHỮNG KÊNH TRUYỀN DẪN TRUNG GIAN......................................................... 26 2.1.1. Nợ công vượt ngưỡng 82 – 91% GDP, tiết kiệm tư nhân sẽ chững lại ........... 27 2.1.2. Nợ công vượt ngưỡng 45% - 68% GDP, tỷ lệ đầu tư công giảm dần ............. 29 2.1.3. Mối quan hệ giữa nợ công và lãi suất là không rõ ràng ................................. 30 2.1.4. Nợ công tăng cao gây áp lực tăng thuế trong tương lai để ổn định nợ ........... 32 2.2. ĐIỂM KHÁC BIỆT Ở VIỆT NAM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THÔNG QUA KÊNH TIẾT KIỆM TRONG NƯỚC VÀ THUẾ - THỐNG KÊ MÔ TẢ GIAI ĐOẠN 1990-2009 .............................................................. 34 2.2.1. Nợ nước ngoài và tiết kiệm trong nước có mối quan hệ ngược chiều – giai đoạn 1990-2009 ......................................................................................................... 35 2.2.2. Nợ nước ngoài và thuế có mối quan hệ ngược chiều – giai đoạn 1990-2009.37 CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NỢ CÔNG CỦA INDONESIA, BRAZIL, TRUNG QUỐC VÀ PHILIPPINES – THẤT BẠI VÀ THÀNH CÔNG TỪ SỰ KHÁC NHAU VỀ QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ...................... 40 3.1. THÀNH CÔNG TRONG VIỆC ĐÀM PHÁN GIÃN NỢ VÀ THIẾT LẬP SÁU BƯƠC QUẢN LÝ NỢ CÔNG HIỆU QUẢ CỦA INDONESIA ................................... 41 iii 3.2 THÀNH CÔNG TRONG VIỆC PHÁT HÀNH CÁC LOẠI TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ NỘI ĐỊA CỦA BRAZIL ....................................................................................... 46 3.3 CHÚ TRỌNG PHÁT TRIỂN FDI VÀ HỆ THỐNG GIÁM SÁT NGÂN HÀNG CHẶT CHẼ CỦA TRUNG QUỐC................................................................................ 50 3.4 KHÔNG CÓ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NỢ CÔNG DÀI HẠN VÀ KẾ HOẠCH TRẢ NỢ HIỆU QUẢ DẪN ĐẾN KHỦNG HOẢNG NỢ Ở PHILIPPINES DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA KHỦNG HOẢNG DẦU MỎ Ở MEXICO............................................ 52 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM VÀ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP........................................................................................................... 54 4.1. GIẢI PHÁP THUỘC VỀ KỸ THUẬT QUẢN LÝ NỢ: QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỢ CÔNG VIỆT NAM CẦN ĐƯỢC KIỂM SOÁT CHẶT CHẼ VÀ CÓ SỰ THAM GIA CỦA LĨNH VỰC TƯ NHÂN................................................................................. 54 4.2 QUẢN LÝ NỢ CÔNG VỀ MẶT THỂ CHẾ BAO GỒM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT, NÂNG CÁO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ, KẾT HỢP CÁC CHÍNH SÁCH VÀ PHÂN NHIỆM CHỨC NĂNG QUẢN LÝ PHÙ HỢP 71 4.2.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp, nâng cao vấn đề đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ ....................................................................... 71 4.2.2 Chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá cần có sự phối hợp hiệu quả để tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ....................................................................... 73 4.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của cơ quan quản lý nợ công ..................................... 74 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 77 PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 79 PHỤ LỤC A1: THỐNG KÊ THEO THỜI GIAN VỀ DIỄN BIẾN CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ KHI NỢ CÔNG THAY ĐỔI ....................................................... 79 PHỤ LỤC A2: NHỮNG KẾT QUẢ THU ĐƯỢC TỪ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH HỒI QUY SỰ TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA NIGERIA VÀ NAM PHI. .............................................................................................. 81 PHỤ LỤC A3: MỐI QUAN HỆ TRỰC TIẾP GIỮA NỢ VÀ TĂNG TRƯỞNG GDP THEO ĐẦU NGƯỜI ..................................................................................................... 82 PHỤ LỤC A4: QUẢN LÝ NỢ CÔNG THEO TRẦN NỢ 60-65% GDP CỦA ẤN ĐỘ 89 PHỤ LỤC A5: SỰ KHÔNG KHOAN NHƯỢNG CỦA NỢ-TRƯỜNG HỢP ẤN ĐỘ.91 PHỤ LỤC A6: STRESS TEST ...................................................................................... 97 PHỤ LỤC A7: PHÂN TÍCH CỦA CÁC KÊNH TRUYỀN DẪN THÔNG QUA ĐÓ NỢ CÔNG CÓ THỂ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ............................. 99 PHỤ LỤC A8: MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ CÔNG VÀ LÃI SUẤT – BÀI NGHIÊN CỨU CỦA LUIGI MARATTIN VÀ SIMONE SALOTTI (7/2006) ........................... 103 PHỤ LỤC A9: SỰ KHÁC BIỆT TRONG ĐỊNH NGHĨA NỢ CÔNG CỦA VIỆT NAM VÀ IMF........................................................................................................................ 107 PHỤ LỤC A10: CÂU LẠC BỘ PARIS VÀ CÂU LẠC BỘ LUÂN ĐÔN................... 111 PHỤ LỤC A11: BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................................................................112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................122 iv DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Nợ công, tăng trưởng: những nền kinh tế phát triển chọn lọc, 1946-2009. Hình 1.2: Nợ công, tăng trưởng và lạm phát: những thị trường mới nổi được chọn lọc, 1946-2009. Hình 1.3: Nợ công định giá bằng đồng nội tệ, 2004 – 2009 Hình 2.1: Nợ nước ngoài, tiết kiệm trong nước và tăng trưởng kinh tế Việt Nam (1999- 2009) Hình 2.2: Nợ nước ngoài, thuế và tăng trưởng kinh tế Việt Nam (1999-2009) Hình 3.1: Tỷ lệ nợ ròng/GDP của Brazil Hình 3.2: Nợ trong nước và nước ngoài do khu vực công nắm giữ Hình 3.3: Cơ cấu nợ công nước ngoài theo đồng tiền Hình 3.4: DPMFi (Nợ nội địa) nắm giữ bởi khu vực công Hình 4.1: Dư nợ nước ngoài của Chính Phủ và được Chính Phủ bảo lãnh (2005-2009) Hình 4.2: Xu hướng nợ công và các loại nợ công Việt Nam, Cơ cấu nợ công Việt Nam 2009. Hình 4.3: Nợ của Doanh nghiệp Nhà nước và Chính phủ năm 2008 và 2009 Hình 4.4: Tỷ lệ các loại tiền định danh các khoản nợ công của Việt Nam v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt ADB Asia Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á EMU European Monetary Union Liên minh Tiền tệ Châu Âu FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic product Tổng sản phẩm quốc nội GNP Gross National Product Tổng sản lượng quốc gia GNI Gross National Income Tổng thu nhập quốc dân GoI Government of Indonesia Chính phủ của Indonesia INDRA Indonesian Debt Restructuring Agency Tái cấu trúc nợ Indonesia IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ quốc tế JITF Jakarta Initiative Task Force Lực lượng hỗ trợ nhiệm vụ của Jakarta OECD Organization for Economic Co- operation and Development Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế vi PPG Public and Publicly Guaranteed Nợ nước ngoài được bảo lãnh SOEs State owned Enterprises Doanh nghiệp nhà nước VDB VietNam Development Bank Ngân hàng phát triển Việt Nam TABMIS Treasury and Budget Management Information System Hệ thống thông tin quản lý về kho bạc và ngân sách TFP Total factor Productivity Tổng năng suất các yếu tố UNDP United Nations Development Programme Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc VECM Vector Error Correction Model Mô hình vecto tự hồi quy WB World Bank Ngân hàng thế giới vii LỜI MỞ ĐẦU Nợ công đang gia tăng ở các quốc gia trên toàn thế giới do ảnh hưởng trầm trọng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Sự gia tăng trong nợ công đã làm tăng thêm những lo ngại liệu rằng nợ công sẽ tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế? Cơ chế tác động của nó? Cơ sở nào để xác định sự tác động đó? Và có những bằng chứng lịch sử giúp củng cố những quan điểm đã đưa ra không? Chúng tôi xem xét rất nhiều các quan điểm về mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế và tiến hành thu thập bằng chứng thực nghiệm qua các nước, nhóm quốc gia khác nhau. Chúng tôi đã rút ra được những kết luận quan trọng. Thứ nhất, các nước có bối cảnh kinh tế khác nhau sẽ có ngưỡng nợ công khác nhau thông qua tìm hiểu nợ công của Nigeria và Nam Phi. Thứ hai, nợ công tác động phi tuyến đến tăng trưởng kinh tế. Nhóm 20 nước phát triển và 24 nước đang phát triển mà chúng tôi đề cập đến trong bài nghiên cứu đều có ngưỡng nợ là 90% GDP. Khi nợ dưới ngưỡng 90% GDP thì nợ càng tăng, tốc độ tăng trưởng kinh tế càng tăng. Khi nợ trên ngưỡng này, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm khi nợ tăng, cụ thể là ở các nước phát triển, tốc độ tăng trưởng bình quân giảm đột ngột từ 5% xuống thấp hơn 0%; ở nhóm nước mới nổi, tốc độ tăng trưởng bình quân giảm từ 4% xuống còn 1%. Kết quả ngưỡng nợ 90% GDP của các nước Khu vực Đồng tiền chung Châu Âu củng cố thêm một cách vững chắc cho mối quan hệ phi tuyến giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế. Thứ ba, trần nợ là chỉ tiêu quản lý nợ tốt hơn ngưỡng nợ. Chúng tôi cũng tìm hiểu ngưỡng nợ của Ấn Độ và thấy rằng Ấn Độ đang chịu gánh nặng nợ lớn 78% GDP 2008/2009 và Ấn Độ đề nghị 4 kịch bản để đưa nợ công về “trần nợ” thận trọng 60 – 65% GDP. Tuy nhiên, ngưỡng nợ mà IMF khuyến nghị cho các nền kinh tế mới nổi trong đó có Việt Nam lại là 35-40% GDP để có thể tạo ra được một khoảng trống tiếp nhận các rủi ro tiềm ẩn và không thể đo lường hết. Nợ công tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua một số kênh truyền dẫn, trong đó chúng tôi nghiên cứu 4 kênh sau: tiết kiệm tư, đầu tư công, lãi suất dài hạn và thuế. Lưu ý rằng, nợ công tác động lên lãi suất dài hạn là không rõ ràng. viii Sự tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế cần được kiểm soát trong một môi trường quản lý nợ công hiệu quả, do đó, chúng tôi xem xét kinh nghiệm quản lý nợ công của Indonesia, Brazil, Trung Quốc và Philippines. Đồng thời phân tích tình trạng nợ công Việt Nam hiện tại để đề xuất những khuyến nghị về quản lý nợ công cho Chính Phủ, cụ thể hơn là cho Bộ Tài Chính để nợ công thật sự là một công cụ tài chính tốt giúp phát triển đất nước. Đối với bài nghiên cứu này, chúng tôi sẽ thiết kế nội dung thành 4 chương lớn, không tuân theo khuôn mẫu những bài nghiên cứu truyền thống với 3 chương chủ đạo, lý thuyết, thực trạng và giải pháp, mà trong bài viết này, với mỗi chương, chúng tôi bố cục theo dạng giải quyết sáng tỏ từng vấn đề, trong đó, bao gồm lý thuyết tổng quan về vấn đề được đưa ra, những bằng chứng thực nghiệm trên thế giới và liên hệ ngay đến Việt Nam. Chương 1: Chúng tôi tiến hành dẫn chứng những quan điểm của nhiều nhà kinh tế học và những phương pháp tính toán khác nhau để minh chứng cho một nhận định chung: nợ công thực sự tác động đến tăng trưởng kinh tế. Với mỗi quốc gia, nhóm quốc gia, kể cả Việt Nam, chúng tôi sẽ trình bày lý thuyết, phương pháp đo lường sự tác động và kết quả thu được để làm bằng chứng thực nghiệm cho nhận định sự tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế thông qua: - Nigeria và Nam Phi. - Nhóm nước phát triển và đang phát triển. - Khu vực sử dụng đồng tiền chung Châu Âu. Đồng thời, chương 1 còn đưa ra lý thuyết xoay quanh vấn đề ngưỡng nợ và trần nợ phù hợp của một quốc gia. - Minh chứng cụ thể từ Ấn Độ. - Liên hệ Việt Nam về ảnh hưởng của nợ công và mức trần nợ khuyến nghị của IMF. Chương 2: Chúng tôi trình bày những nghiên cứu về cơ chế tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế thông qua các kênh truyền dẫn trung gian: tiết kiệm tư, đầu tư ix công, lãi suất dài hạn và thuế, bằng chứng thực nghiệm thu được từ các nước trên thế giới và liên hệ Việt Nam. - Khu vực sử dụng đồng tiền chung Châu Âu. - Thống kê mô tả đối với Việt Nam. Chương 3: Bài học kinh nghiệm quản lý nợ công của Indonesia, Brazil, Trung Quốc và Philippines – thất bại và thành công từ sự khác nhau về quan điểm quản lý. Hầu hết những thành công đều xuất phát từ việc phát triển thị trường trái phiếu Chính Phủ, gia tăng huy động đầu tư trực tiếp FDI, và hệ thống kiểm soát tài chính quốc gia chặt chẽ. Bên cạnh đó, sự thất bại trong việc quản lý nợ công xảy ra, điển hình với Philippines là do không có chính sách vay mượn và kế hoạch trả nợ phù hợp, dẫn đến vượt ngoài khả năng kiểm soát. Chương 4: Khuyến nghị giải pháp đối với Chính Phủ Việt Nam trong việc quản lý nợ công và chính sách tài chính công nói chung. Trong chương này, chúng tôi trình bày thực trạng nợ công và quản lý nợ công tại Việt Nam. Thông qua việc phân tích thực trạng đã nêu trên và nghiên cứu kinh nghiệm các nước, chúng tôi khuyến nghị các giải pháp quản lý nợ công cho Việt Nam. 1 CHƯƠNG 1. TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ – Ý NGHĨA CỦA NGƯỠNG NỢ VÀ TRẦN NỢ QUỐC GIA “Nợ công là một trong những nguồn cần thiết của cấu trúc vốn mỗi quốc gia. Nó góp phần tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn, nhưng lại gây tổn hại cho nền kinh tế trong dài hạn, do gánh nặng thực hiện nghĩa vụ nợ cả vốn gốc và lãi. Theo tính toán của những nhà kinh tế học, khi vay nợ tăng vượt ngưỡng 90-100% GDP, tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ suy giảm với tất cả các nhóm nước, nhóm nước phát triển, mới nổi và cả khu vực sử dụng đồng tiền chung Châu Âu. Tuy nhiên, môi trường kinh tế khác nhau lại đưa ra kết quả tác động khác nhau của nợ công đối với tăng trưởng kinh tế, minh chứng cụ thể với Nigeria và Nam Phi. Do đó, quản lý nợ công của mỗi quốc gia đòi hỏi phải dựa trên trần nợ hợp lý, tạo khoảng trống bù đắp những rủi ro tiềm ẩn phát sinh thông qua tham khảo ngưỡng nợ tính toán được phù hợp cho mỗi quốc gia. Mức trần nợ này được IMF khuyến nghị là khoảng 35-40% GDP đối với những nước mới nổi và trong đó có Việt Nam.” 1.1. Tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm 1.1.1. Năm quan điểm về tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 diễn ra đưa đến những hậu quả rất nặng nề cho nền kinh tế thế giới, theo đó, nhiều vấn đề về quản trị tài chính quốc gia được lật lại nhưng nổi trội hơn hẳn là vấn đề nợ công. Những câu hỏi liên tục được đặt ra: Sức mạnh của nợ công và ảnh hưởng của nó đến tăng trưởng kinh tế là gì? Chính Phủ cần phải lưu ý những vấn đề gì trong chính sách quản lý nợ công nói riêng và tài chính công nói chung? Với mục tiêu trọng tâm hướng về chính sách quản lý nợ công của các quốc gia trên thế giới và từ đó đưa ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, phần đầu tiên trong bài nghiên cứu, chúng tôi sẽ trình bày mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế - nguyên nhân giúp Chính Phủ nhận thấy cần phải có một chính sách quản lý nợ công phù hợp để đảm bảo tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Qua nghiên cứu và tìm hiểu những quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới, chúng tôi tìm ra được năm quan điểm như sau: 2 Thứ nhất, nợ công là một nguồn rất cần thiết thuộc cấu trúc vốn tài chính của các quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn có nguy cơ gây tổn hại cho nền kinh tế bởi những yêu cầu thanh toán cả vốn gốc và lãi của nó. Theo quan điểm của Folorunso S. Ayadi và Felix O. Ayadi (2008)1, nợ là một trong những nguồn thuộc cấu trúc vốn tài chính của bất kỳ một nền kinh tế nào, đặc biệt, đối với những đất nước đang phát triển thuộc Châu Phi, Châu Á, Châu Mỹ La Tinh, đặc trưng bởi một cấu trúc vốn nội bộ không thỏa đáng, do đó, luôn gặp phải vòng luẩn quẩn của năng suất thấp do thiếu nguồn vốn đầu tư nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng, cập nhật công nghệ kỹ thuật, rồi dẫn đến thu nhập thấp, kéo theo là tiết kiệm cũng thấp và tiếp tục quay lại với cấu trúc vốn nội bộ thiếu thốn. Vì vậy, lúc này, những kiến thức thuộc về chuyên môn, bộ máy quản lý tài chính quốc gia và sự hỗ trợ tài chính từ những nước Phương Tây để khắc phục sự khó khăn về nguồn lực là điều trở nên rất cần thiết. Mặt khác, nợ nước ngoài như là một sự ràng buộc chính yếu đến cấu trúc vốn của những quốc gia đang phát triển. Trong hầu hết các trường hợp, nợ dồn tích lại bởi vì những yêu cầu thanh toán cả vốn gốc và lãi của nó, do đó, nợ dần trở nên không góp phần một cách đáng kể cho sự phát triển kinh tế tại những đất nước đang phát triển trong dài hạn. Phát triển những ý tưởng trên, theo Elmendorf và Mankiw (1999)2, nợ công có ảnh hưởng quan trọng đến nền kinh tế cả trong ngắn và dài hạn. Các khoản nợ (phản ánh tài trợ thâm hụt) có thể kích thích tổng cầu và sản lượng trong ngắn hạn do lượng vốn cung cấp cho nền kinh tế tăng cao, đáp ứng nhu cầu huy động vốn của những cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế, nhưng chèn lấn vốn đầu tư và làm giảm sản lượng trong dài hạn. Nợ công cao có thể ảnh hưởng bất lợi đến tích lũy vốn và tăng trưởng thông qua lãi suất dài hạn cao hơn, bóp méo hệ thống thuế trong tương lai cao hơn, lạm phát và sự không chắc chắn cao hơn về các triển vọng và chính sách. 1 Folorunso S. Ayadi, University of Lagos; Felix O. Ayadi; Texas Southern University; “The impact of external debt on economic growth: A comparative study of Nigeria and South Africa”; 2008. 2 Manmohan S. Kumar và Jaejoon Woo, “Public Debt and Growth”, 2010, IMF Working Paper Fiscal Affairs Department. 3 Có thể nói rằng: trong ngắn hạn, nợ công tác động tích cực lên tăng trưởng kinh tế bởi cung cấp một lượng vốn thiết yếu đối với chi tiêu cho đầu tư phát triển của quốc gia, nâng cao năng suất nhưng kèm theo đó là những nghĩa vụ nợ phải thực hiện trong tương lai, dẫn đến những ảnh hưởng bất lợi đến tích lũy vốn và tăng trưởng kinh tế dài hạn nếu không có một chính sách quản lý nợ công phù hợp và hữu hiệu. Thứ hai, đối với những quốc gia phát triển và những nền kinh tế thị trường mới nổi, mối quan hệ giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế biểu hiện rõ nhất khi nợ vượt mức 90-100% GDP; lúc này, nợ càng tăng, tăng trưởng kinh tế giảm đáng kể. Theo M. Reinhart và S. Rogoff3, hai nhà kinh tế học nổi tiếng về nghiên cứu lĩnh vực nợ công, đã xem xét mối quan hệ giữa nợ công và t
Tài liệu liên quan