Môi trường kinh doanh không còn là một khái niệm mới lạ,mà đã xuất hiện từ khá sớm cùng với sự xuất hiện của môn kinh tế học.Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là tập hợp những điều kiện,những yếu tố,bên ngoài và bên trong có ảnh hưởng gián tiếp hay trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Nhưng trong khuôn khổ của đề tài tôi chỉ xin trình bày một phần trong môi trường kinh doanh đó là môi trường vĩ mô.
35 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1610 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Môi trường kinh doanh vĩ mô ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A-Lời Mở Đầu
Môi trường kinh doanh không còn là một khái niệm mới lạ,mà đã xuất hiện từ khá sớm cùng với sự xuất hiện của môn kinh tế học.Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là tập hợp những điều kiện,những yếu tố,bên ngoài và bên trong có ảnh hưởng gián tiếp hay trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Nhưng trong khuôn khổ của đề tài tôi chỉ xin trình bày một phần trong môi trường kinh doanh đó là môi trường vĩ mô.
Điều tất nhiên là các doanh nghiệp thương mại chỉ hoạt động tring môi trường kinh doanh nhất định.Các doanh nghiệp ngày càng hiểu rõ mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đến kết quả và hiệu quả kinh doanh.Trong đó các yếu tố của môi trường vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của các doanh nghiệp thương mại.
Đây là một đề tài đã được tiến hành nghiên cứu bởi cả những nhà kinh học trong và ngoài nước.Các nhà kinh tế học đã nghiên cứu môi trường kinh doanh từ rất sớm và hoàn thiện dần qua các giai đoạn,những nghiên cứu sau góp phần bổ xung hoàn thiện những lý thuyết trước và mang tính thực tế cao.Hiện nay môi trường vĩ mô đã được tổng kết thành một hệ thống lý thuyết toàn diện. Mặc dù đay là một đề tài không mới mẻ và còn có phần cổ điển, khô khan song việc nghiên cứu về nó (môi trường kinh doanh nói chung và môi trường vĩ mô nói riêng) không bao giờ là thừa. Qua việc nghiên cứu,tìm hiểu về nó ta có được cái nhìn tổng quát hơn,bổ xung thêm vào các lý thuyết của các nhà nghiên cứu trước những yếu tố thời đại ,những điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp, của ngành của nền kinh tế đẻ tìm được những cơ hội kinh doanh từ môi trường đó.Điều đó càng khẳng định tầm quan trọng của môi trường vĩ mô đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại..
Trong quá trình thực hiện đề án không thể tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót, mong được sự nhận xét và đánh giá của thầy để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
B-Nội Dung
CHƯƠNG I: Lý thuyết về môi trường vĩ mô
I-Lý thuyết chung về môi trường kinh doanh
1.Khái niệm môi trường kinh doanh
Cũng giống với có thể con người sống trong điều kiện môi trường xã hội thì doanh nghiệp cũng hoạt động kinh doanh trong môi trường kinh doanh nhất định.Có hiểu biết và thích nghi vơi môi trường đó mới có khả năng tồn tại , tiếp tục mở rộng và phát triển.Trong môi trường đó luôn hiện hữu cả cơ hội và nguy cơ, chia đều cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia.muốn né tránh rủi ro , giảm thiểu thiệt hại cungz như nhận biết và tận dụng cơ hội thì mỗi doanh nghiệp phải đầu tư thích đáng cho công tác nghieen cư về môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là tập hợp nhưng điều kiện , những yếu tố bên ngoài và bên trong có ảnh hưởng gián tiếp hay trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ quan niệm trên về môi trường kinh doanh ta thấy các yếu tố của môi trường kinh doanh có ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các quyết định quản trị kinh doanh và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh luôn luôn biến động theo xu hướng có lợi hoặc cản trở đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Để nhận biết được xu hướng đó không phải là một việc dễ dàng .Tính phức tạp và tính biến động của môi trường kinh doanh là yếu tố thách thức đối với nhà quản trị vì vậy ta cần phân tích ẩnh hưởng của các yếu tố một cách chi tiết,sâu sắc để nhận biết yếu tố nào tác động mạnh mẽ tới doanh nghiệp và xu hướng tác động.Từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn để doanh nghiệp tiến vững trên thương trường.
2.Phân loại môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Có rất nhiều cách đẻ phân loại môi trường kinh doanh tuỳ thuộc vào khía cạnh và góc độ nghiên cứu của từng người.Song ta có thể phân loại môi trường kinh doanh theo 3 góc độ :
2.1.Xét theo cấp độ ngành và nền kinh tế quốc dân.
Căn cứ theo cấp độ ngành và nền kinh tế quốc dân thì môi trường kinh doanh được chia làm 3 nhóm:
2.1.1.Môi trường vĩ mô:
Môi trường vĩ mô là môi trường của toàn nền kinh tế quốc dân.Môi trường vĩ mô tác động đến tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân và đến từng doanh nghiệp.Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố:yếu tố chính trị và luật pháp, yếu tố kinh tế, yếu tố khoa học – công nghệ, yếu tố văn hoá - xã hội, yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên, và cuối cùng là yếu tố quốc tế.Mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố đến từng doanh nghiệp là khác nhau và xu hướng tác động là thuận nghịch không giống nhau.Đối với từng doanh nghiệp cụ thể phải xác định được đâu là yếu tố có ảnh hưởng lớn và xu hướng của nó để có kế hoạch kinh doanh đúng đắn .
2.1.2.Môi trường tác nghiệp :
Môi trường tác nghiệp được xác định đối với một ngành kinh doanh hoặc từng doanh nghiệp kinh doanh trong các mối quan hệ với các đối tác hữu quan . Môi trường tác nghiệp bao gồm các yếu tố :đối thủ cạnh tranh hiện tạ, khách hàng , nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.Môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp được gọi chung lch môi trường bên ngoaifcuar doanh nghiệp thương mại hay môi trường nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghệp.
2.1.3.Môi trường bên trong.
Môi trường bên trong bao gồm các yếu tố nội tại trong một doanh nghiệp thương mại. Nó bao gồm các nguồn lực nội bộ của doanh nghiệp thương mại đó là: nguồn nhân lực, hệ thống cơ sở vật chất và mang lưới kinh doanh, vốn kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, hệ thống thông tin, thị trường và thị phần của doanh nghiệp, nề nếp văn hoá ...Đây là môi trường kiểm soát được đối với doanh nghiệp.
2.2.Xét theo các nhóm yếu tố của môi trường kinh doanh.
Nếu cơ sở là nhóm yếu tố của môi trường kinh doanh thì có thể chia môi trường kinh doanh thành 3 nhóm:
2.2.1.Nhóm môi trường kinh tế- chính trị – văn hoá.
Đây là nhóm yếu tố có tác động đến tất cả các ngành các đơn vị kinh tế bao gồm các yếu tố như trình độ phát triển kinh tế- xã hội của môi trường kinh doanh: luật pháp và các chính sách kinh tế – xã hội của chính phủ, tinh hinhf chính trị và an ninh xã hội; đặc điểm truyền thống tâm lý tập quán xã hội ...
2.2.2.Nhóm môi trường sinh thái.
Nhóm môi trường sinh thái là các ràng buộc của xã hội về môi trường và bảo vệ môi trường, vấn đề xử lý phế thải của sản xuất kinh doanh, vấn đề xử lý ô nhiễm, bảo vệ cảnh quan và vệ sinh, an sinh bền vững... Nhóm yếu tố này ngày càng được quantam cả từ phía các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp. Nhát là từ phía doanh nghiệp cần có sự quan tâm thoả đáng.
2.2.3.Nhóm Môi trường hành chính- kinh tế.
Nhóm môi trường này bao gồm các yêú tố như: mô hình tổ chức quản lý kinh tế và hoạt động kinh doanh của nhà nước, hoạt động của bộ máy hành chính kinh tế của chính phủ, các thủ tục hành chính kinh tế của thành lập, giải thể, sát nhập doanh nghiệp...Đây là nhóm môi trường có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, liên quan tới các hoạt động cơ bản và thường xuyên của doanh nghiệp phân tích và nắm chắc các yếu tố của nhóm môi trường hành chính- kinh tế.
2.3.Xét theo mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể trong hoạt động kinh doanh.
Môi trường kinh doanh sẽ được chia thành 2 nhóm sau:
2.3.1.Môi trường bên ngoài.
Môi trường bên ngoài là tổng thể các yếu tố và quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật, khao học- công nghệ, tài nguyên... hình thành một cách khách quan và luôn ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp thương mại.Mooi trường bên ngoài là khách thể của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chính vì vậy mà doanh nghiệp phải thích nghi với điều kiện môi trường bên ngoài và tìm kiêm, nắm bắt cơ hội ma` môi trường đó mang lại nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh va` tồn tại vuwngx xhawcs trên thương trường đồng thời tìm mọi biện pahps khắc phục những khó khăn, bất lợi để giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất. Điều này phụ thuộc rất lớn vào khả năng tư duy nhận biết vấn đề cũng như kinh nghiệm của nhà quản lý doanh nghiệp.
2.3.2.Môi trường bên trong.
Môi trường bên trong bao gồm toàn bộ các yếu tố và quan hệ kinh tế, tổ chứ, kĩ thuật nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp thương mại sử dụng nguồn lực nội bộ kết hợp với môi trường bên ngoài để đạt mục đích của hoạt động kinh doanh.Môi trường bên trong_hoàn cảnh nội bộ được coi là chủ thể của hoạt động kinh doanh.Muốn kinh doanh thành công doanh nghiệp thương mại phải huy động sử dụng hợp lý nguồn lực của doanh nghiệp, chỉ khi quản lý tốt điều kiện chủ quan của mình thì mới có điều kiện kết hợp nó vơi điều kiện khách quan của môi trường.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp mà ta lựa chọn cách thức phân loại môi trường sao cho hợp lý. Vấn đề phân loại môi trường kinh doanh không phải là yếu tố quyết định mà quan trọng hơn đó là phân tích được môi trường kinh doanh nà ảnh hưởng của nó tới doanh nghiệp mình và hướng thích nghi đối với từng doanh nghiệp trong từng hoàn cảnh cụ thể.
II-Môi trường vĩ mô và ảnh hưởng tớ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
1.Khái niệm về môi trường vĩ mô.
Ta có thể nhận thấy tuy các nhà kinh tế học có nhiều cách định nghĩa khác nhau vê môi trường vĩ mô song điểm chung và chính là quan trọng nhất đó là họ đều cho rằng môi trường vĩ mô bao gồm những yếu tố có ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh tế, không loại trừ đơn vị kinh tế nào.Từ đó ta có thể quan niệm rằng môi trường vĩ mô là môi trường của toàn nền kinh tế quốc dân , có ảnh hưởng đến các doanh nghiệp và ngành kinh doanh .Các yếu tố trong môi trường vĩ mô tác dộng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại với mức độ và xu hướng khác nhau, chúng có thể tác động một cách độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác.
Môi trường vĩ mô là môi trường nằm ngoài kiểm soát của doanh nghiệp thương mại, lại mang tính phức tạp ,tính biến động cao do đó mà khi phân tích ảnh hưởng của các
Khi đã phân chia thành các nhóm yếu tố thì để phân tích môi trường vĩ mô và ảnh hưởng của nó tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại ta sẽ phan tích lần lượt từng yếu tố trong 6 yếu tố kể trên để phan tích được chi tiết ssắc sau đó tổng kết được kết quả của từng phân tích.
2, Yếu tố chính trị- luật pháp
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường vận hành theo cơ chế hết hợp giữa quy luật kinh tế khách quan và sự điều tiết ,quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Kinh tế thị trường là nền kinh tế có nhiều ưu điểm vượt trội so với các nền kinh tế khác nhưng còn tồn tại rất nhiều hạn chế, mặt ntrái.Do vậy để cho nền kinh tế này vận hành một cách hiệu quả cần có một hệ thống pháp luật và các chế độ chính sách của chính phủ để điều tiết thị trường. Trong kinh doanh hiện đại thì yếu tố chính trị và luật pháp ngày càng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp .
Thực tế ta nhận thấy, khi các yếu tố chính trị và luật pháp ổn định, rõ ràng , minh bạch có thể tạo ra thuận lợi cho kinh doanh . Sự thay đổi hoặc biến động đều có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể yên tâm kinh doanh khi biết những quyền lợi của mình được đảm bảo tức khi hệ thống chính trị luật pháp ổn định ,một thị trường mà tình hình chính trị bất ổn như ở Trung Đông –chiến tranh ,bất ổn chính trị thì các doanh nghiệp không thể kinh doanh hiệu quả.
Hai yếu tố chính trị và kinh tế có mối liên hệ mật thiết với nhau cùng tác động qua lại tương hỗ lẫn nhau.Một thuận lợi lớn cho nền kinh tế nước ta đó là tình hình chính trị nước ta khá ổn định , nhất là trong khi đó tình hình chính trị đang có những biến động lớn ở nhiều nước. Đây là điều kiện tốt để các doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó hệ thống pháp luật cũng có tác động rất lớn tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp . Một hệ thống pháp luật chặt chẽ , hoàn chỉnh đồng bộ là điều kiện thuận lợi đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình . Rõ ràng về trách nhiệm và quyền lợi được hưởng sẽ tạo động cơ thúc đẩy các nhà kinh doanh tiến hành kinh doanh làm lợi cho bản thân và xã hội. Luật thương mại 2005 của nước ta là hệ thống luật chung điều chỉnh hoạt động kinh doanh của nền kinh tế bên cạnh hệ thống các luật khác như luật đầu tư nước ngoài, luật doanh nghiệp nhà nước...Điều quan trọng nhất là hệ thống luật phải được đầu tư xây dựng để đạt tới trình độ hoàn thiện đảm bảo điều tiết tất cả các ngành, giảm thiểu kẽ hổng là điều kiện cho tình trạng lách luật. Bên cạnh đó là tính ổn định của hệ thống luật pháp cũng rất quan trọng .Nếu chỉ trong một thời gian ngắn các văn bản luật ra sau lại phủ định hoặc chồng chéo lẫn nhau thì gây trở gại cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp .
Đối với doanh nghiệp ta không thể điều chỉnh hay tác động vào yếu tố chính trị luật pháp mà cách tốt nhất để thích nghi là phải nghiên cứu, phân tích , dự báo chính trị và luật pháp cùng với xu hướng vận động của nó. Ttong đó công tác dự báo đóng vai trò rất quan trọng.Góp phần xây dựng hoàn thiện luật thương mại cũng là cơ hội để doanh nghiệp tạo điều kiện tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của mình. Những vấn đề cơ bản mà doanh nghiệp cần nghiên cứu, phân tích và dự báo có thể kể như là:
”Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, chính sách ngoại thương .Hệ thống pháp luật , chính sách, sự hoàn thiện, minh bạch và hiệu lực thi hành .
Các luật về thuế, về bảo vệ môi trường sinh thái, ô nhiễm
Các chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại của nhà nước, của các địa phương
Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ vào đời sống kinh tế xã hội.
Các quy định của chính phủ về cạnh tranh , chống độc quyền, về việc cho khách hàng vay tín dụng, về việc cho thuê mướn và khuyến mại...
Các quy định về bảo vệ quyền lợi của các công ty, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ công chúng...”
Các doanh nghiệp cần nhận thức đúng về tầm quan trọng của yếu tố chính trị luật pháp đối với hoạt động kinh doanh của mình từ đó có đầu tư công , vật chất để nghiên cứu, phân tích, xác định hướng đi của doanh nghiệp mình được dài lâu và bền vững trước những biến động và thay đổi.
3.Yếu tố kinh tế.
Doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh vực mua bán hàng hoá và thực hiện các hoạt động dịch vụ để thoả mãn nhu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận.
Chính vì vậy mà các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn tới kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.Các yếu tố kinh tế bao gồm một phạm vi rất rộng từ các yếu tố tác động đến sức mua sắm của khách hàng, đến nhu cầu tiêu dùng hàng hoá và các yếu tố có liên quan đến sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp. Tức nó tác động tới những vấn đề quan trọng nhất của doanh nghiệp thương mại đó là khách hàng và nguồn lực nội bộ. Các yếu tố kinh tế phải kể đến đó là: tốc độ tăng trưởng của GDP; tỷ giá hối đoái; mức độ thất nghiệp; lãi suất tiền vay, tiền gửi ngân hàng; cán cân thanh toán; chính sách tài chính, tín dụng; kiểm soát về giá, tiền lương tối thiểu; thu nhập bình quân của dân cư...
Khi các yếu tố trên thay đổi thì sẽ tác động đến doanh nghiệp có thể là thuận lợi hoặc khó khăn. Song đối với từng doanh nghiệp mức độ ảnh hưởng và chiều hướng tác động của các yếu tố trên là khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp. Ví dụ cùng là tăng lên của lãi suất tiền vay ngân hàng nhưng đối với doanh nghiệp thương mại kinh doanh về ô tô thì chịu ảnh hưởng rất lớn do đây là ngành sử dụng vốn vay lớn, còn đối với danh nghiệp khác như doanh nghiệp thương mại kinh doanh thực phẩm có thể chịu ảnh hưởng ít hơn. Vì vậy trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp thương mại cần nghiên cứu, lựa chọn , xác định yếu tố kinh tế nào có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để xác định yếu tố kinh tế có ảnh hưởng chủ yếu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì người ta phải chú ý tới dự báo kinh tế.Dự báo kinh tế ở 3 cấp độ: từ dự báo kinh tế của cả nền kinh tế nói chụng do các cơ quan nhà nước và các nhà kinh tế hoạ dự báo về tỷ lệ phát triển kinh tế, tỷ lệ lạm phát, lãi suất, tiêu dùng của dân chúng, tỷ giá hối đoái, kim ngạch xuất nhập khẩu...Từ dự báo đó chúng ta có thể xác định được các chỉ số về GDP,GNP của cả nền kinh tế , kết hợp với các chỉ số khác chung ta dự báo sự phát triển của ngành kinh doanh . Sau đó doanh nghiệp tiến hành dự báo kinh doanh của doanh nghiệp để ước tính khả năng tham gia thị trường, mở rộng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường cụ thể.
Kinh doanh trên thị trường luôn tồn tại cả cơ hội và nguy cơ do yếu tố kinh tế tạo ra, khi có nghiên cứu đánh giá thoả đáng thì doanh nghiệp sẽ tận dụng cơ hội để phát triển và có biện pháp né tránh hoặc giảm thiểu rủi ro cho hoạt động kinh doanh của mình. Một nền kinh tế tăng trưởng, sự phát triển của nền kinh tế có khuynh hướng làm dịu bớt áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời làm tăng nhu cầu tiêu dùng của xí nghiệp sản xuất và dân chúng là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thương mại hoạt động. Khi đó doanh nghiệp cần tích cực đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh tìm tòi và làm nảy sinh những nhu cầu mới ở khách hàng và đáp ứng nó một cách tốt nhất tiến tới mở rộng thị trường và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Ngược lại khi hoạt động kinh doanh trong một nền kinh tế suy thoái làm giảm nhu cầu tiêu dùng, dễ tạo cạnh tranh về giá trong các ngành kinh doanh thuộc giai đoạn bão hoà thì sự đầu tư là không hiệu quả và lãng phí mà doanh nghiệp cần sử dụng tối đa hiệu quả của nguồn lực sẵn có để tăng khả năng cạnh tranh, trong một số trường hợp có thể có chiến lược rút lui bảo toàn kinh doanh.
Các doanh nghiệp thương mại nước ta đang ngày càng phát triển về số lượng và quy mô cũng là một hệ quả tất yếu của nền kinh tế tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng của nước ta trong 2 năm gần đây đều đạt khoảng 8% và đứng thứ 2 thế giới về tốc độ tăng GDP cho thấy tiềm năng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại còn rất lớn nhất là khi dự báo về thị trường của nước ta vẫn được đánh giá là còn tăng. Khi đánh giá nền kinh tế tăng trưởng ngoài GDP còn cần quan tâm tới tỷ lệ lạm phát , tốc độ tăng của thu nhập và tiêu dùng.Đối với nước ta môi trường kinh doanh đã trở nên cạnh tranh hơn , không chỉ còn là một số ít nhà cung ứng nữa mà số người bán tawng lên nhanh chóng với sự tham gia của cả các công ty nước ngoài đó là cơ hội để doanh nghiệp thương mại trong nước khẳng định khả năng của mình. Cạnh tranh có thể dẫn đến sự phá sản, biến mất của các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả , không có sự đổi mới thích nghi với hoàn cảnh và cũng làm cho rất nhiều doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ do cạnh tranh được và tăng lợi nhuận.Để canh tranh thuận lợi thì việc phát triển các dịch vụ và hàng loạt các dịch vụ bổ sung phục vụ khách hàng là yêu cầu không thể thiếu của thương mại văn minh.
Từ việc nghiên cứu yếu tố kinh tế mà góp phần xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm có mục tiêu, thị trường , khách hàng. Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp có cả doanh thu , vị thế và các giá trị phi vật chất khác. Công tác rất quan trọng khi nghiên cứu kinh tế đó là phải dự báo xu thế biến động của các yếu tố. Việc dự báo sát thực là rất khó khăn do các yếu tố luôn luôn biến động và thay đổi nhanh chóng nhưng vẫn cần dự báo để khi đối mặt với biến cố lớn thì doanh nghiệp đã có sự chuẩn bị và ứng xử hợp lý trước các tình huống. Trong kinh doanh thương mại thì không biết tận dụng cơ hội , cơ hội sẽ nhanh chóng biến mất và có khi lại trở thành nguy cơ.
4.Yếu tố khoa học – công nghệ.
Những năm gần đây, do sự phát triển nhanh chongs như vũ bão của khoa học công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá cũng như các phương tiện vận chuyển có sức chứa lớn, tốc độ caovaf giá hạ...đã dẫn đến những thay đổi lớn trong việc tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh, sản phẩm và thị trường.Những yếu tố khoa học – công nghệ có ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Là cơ sở để cho ra đời những ngành mới, những sản phẩm mới, là điều kiện để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ gía thành. Công nghệ mới ra đời s