Sau nhiều năm tiến hành việc chuyển đổi cơ chế kinh tế từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp nước ta đã dần khắc phục những khó khăn ban đầu, làm quen và ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo cơ chế kinh tế mới. Tuy nhiên với một nền kinh tế mở và đang phát triển với tốc độ khá nhanh thì các doanh nghiệp nước ta hiện nay phải đối đầu với rất nhiều khó khăn mới.
93 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Tổng công ty Rau quả Việt nam - Đặc biệt là thị trường Mỹ sau Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Sau nhiều năm tiến hành việc chuyển đổi cơ chế kinh tế từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp nước ta đã dần khắc phục những khó khăn ban đầu, làm quen và ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo cơ chế kinh tế mới. Tuy nhiên với một nền kinh tế mở và đang phát triển với tốc độ khá nhanh thì các doanh nghiệp nước ta hiện nay phải đối đầu với rất nhiều khó khăn mới.
Ngày nay lượng hàng hoá và dịch vụ được cung cấp trên thị trường rất phong phú, hơn nữa mỗi loại hàng hoá được bán không phải do một doanh nghiệp cung cấp mà có rất nhiều loại hình doanh nghiệp cùng cung cấp. Do đó không một doanh nghiệp nào có thể nói trước được rằng những khách hàng đã và đang mua hàng của doanh nghiệp hôm nay cũng sẽ là khách hàng mua hàng của doanh nghiệp ngày mai. Chính vì vậy trong hoàn cảnh này, đối với bất kì doanh nghiệp nào, thuộc thành phần kinh tế nào thì việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng đều trở thành một trong những nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp và đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực trong việc tổ chức cũng như thực hiện nó.
Thấy được vai trò vô cùng to lớn của công tác duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh cùng với những hiểu biết về thực trạng thị trường và hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Rau quả Việt nam qua một thời gian thực tập, em chọn đề tài “Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Tổng công ty Rau quả Việt nam - Đặc biệt là thị trường Mỹ sau Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ”.
Đề tài bao gồm ba phần chính sau:
Phần một: Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là mục tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường.
Phần hai: Thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm và việc mở rộng thị trường của Tổng công ty Rau quả Việt nam.
Phần ba: Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Tổng công ty Rau quả Việt nam - đặc biệt là thị trường Mỹ sau Hiệp định Thương Mại Việt - Mỹ.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đỗ Văn Lư, các bác, các cô chú ở Tổng công ty Rau quả Việt nam đã giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô cho những bài viết sau này của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phần một
Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sảnPhẩm
là mục tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường
I. Quan niệm cơ bản về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1. Khái niệm thị trường và cơ chế thị trường.
1.1 Khái niệm về thị trường.
Quan niệm về thị trường rất phong phú và đa dạng, song tuỳ thuộc vào từng góc độ phạm vi nghiên cứu mà có các khái niệm khác nhau hay cách lý giải khác nhau về thị trường. Thường thì người ta tiếp cận theo lịch sử phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Các nhà kinh tế học cổ điển quan niệm:
“ Thị trường là nơi diễn ra các quan hệ mua bán hay thị trường là nơi mà ở đó người mua và người bán thực hiện các hành vi mua bán cuả mình"
Sơ đồ 01: Hệ thống thị trường giản đơn
Người mua
Người bán
Thông tin
Hàng hoá - dịch vụ
Tiền
Thông tin
Như vậy thị trường có hai đặc trưng cơ bản là trao đổi trực tiếp và trao đổi gắn với một không gian và thời gian xác định. Rõ ràng quan điểm nay chỉ thích ứng với nền sản xuất nhỏ, lưọng hàng hoá ít, nhu cầu hầu như không biến đổi nên khi nền sản xuất lớn ra đời, nhu cầu đa dạng tạo nên sự đa dạng về sản phẩm thì nó không còn phù hợp nữa đòi hỏi phải có quan điểm mới hoàn thiện hơn.
Các nhà kinh tế học hiện đại quan niệm:
“Thị trường là quá trình mà người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hoá”
Sơ đồ 2: Hệ thống thị trường hiện đại
Thị trường yếu tố sản xuất
Chính phủ
Nhà sản xuất
Người tiêu dùng
Thị trường hàng hoá
Dịch vụ
Nguồn tài nguyên Nguồn lao động
Tiền Tiền
Thuế hàng Nguồn tiền
Nguồn tiền Thuế hàng
Tiền Tiền
Hàng hoá - dịch vụ Hàng hoá- dịch vụ
Theo quan điểm này đặc trưng cơ bản của thị trường hiện đại là cả trao đổi trực tiếp đều diễn ra trong một thời gian, không gian nhất định. Tức là có nhiều loại thị trường, cấp độ thị trường trong nền kinh tế hiện đại.
Nói chung nhìn nhận quan niệm thị trường phải thể hiện được hai điểm sau:
Thứ nhất: thị trường là biểu hiện của sự phân công lao động xã hội, là một trong những khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng.
Thứ hai: thị trường tồn tại luôn cần sự có mặt của ba yếu tố:
Phải có khách hàng và người cung ứng. Điều đó có nghĩa là thị trường không phải là một khu vực địa lý
Khách hàng phải có nhu cầu chưa được thoả mãn. Đây chính là động lực chủ yếu thúc đẩy khách hàng mua hàng hoá và dịch vụ.
Khách hàng phải có sức mua hay khả năng thanh toán.
1.2. Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường là một cơ chế tinh vi vận hành nền kinh tế thị trường trong đó các quy luật thị trường phát huy tác dụng. Có quy luật cung cầu, quy luật giá trị và quy luật cạnh trạnh. Trong cơ chế thị trường thì các chủ thể đều được tự do tham gia vào thị trường khi có đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi.
Kinh tế thị trường là một hình thức, cách thức tổ chức nền kinh tế xã hội trong đó lấy thị trường làm trọng tâm.
2. Phân loại thị trường và phân khúc thị trường
2.1. Phân loại thị trường
Có nhiều cách phân loại thị trường căn cứ vào các tiêu thức khác nhau
a. Căn cứ vào vai trò, số lượng nguời mua và bán trên thị trường
(1). Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là hình thức đơn giản của cấu trúc thị trường với những đặc trưng cơ bản sau:
- Có nhiều người mua và người bán nhỏ, không ai có sức mạnh định giá.
- Có sự tự do ra nhập và rút khỏi ngành.
- Sản phẩm tương đối đồng nhất.
- Tất cả các doanh nghiệp có hành vi tối đa hoá lợi nhuận.
- Tính di động hoàn hảo của tất cả các yếu tố sản xuất.
- Sự hiểu biết hoàn hảo về các cơ hội thị trường.
(2). Thị trường độc quyền là thị trường có sự độc quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc vừa độc quyền mua vừa độc quyền bán.
- Thị trường độc quyền bán là thị trướng có duy nhất một người bán một hàng hoá hoặc dịch vụ cụ thể. Như vậy, nhà độc quyền bán có sự kiẻm soát tuyệt đối lượng sản phẩm bán để tối đa hoá lợi nhuận độc quyền. Các thành viên khác không thể ra nhập ngành.
- Thị trường độc quyền mua là thị trường có một hoặc một số rất ít người mua một hàng hoá dịch vụ cụ thể. Như vậy, nhà độc quyền mua có sự kiểm soát toàn diện lượng sản phẩm mua tạo ra khả năng thay đổi giá nhằm đem lại lợi ích cho mình nhiều nhất.
(3). Thị trường cạnh tranh độc quyền.
Thị trường cạnh tranh độc quyền có lượng doanh nghiệp tương đối, sự thâm nhập ngành là tự do trong dài hạn, có sự khác biệt sản phẩm ở một mức độ nào đó và mỗi doanh nghiệp có thể ví như là một độc quyền nhỏ. Với trạng thài thị trường này thì doanh nghiệp có khả năng đặt giá trong vùng thị trường của mình nếu tính khốc liẹt của cạnh tranh thuần tuý được giảm bớt.
Thị trường cạnh trạnh độc quyền phát triển tới mức độ cao hình thành nên độc quyền tập đoàn và một đặc trưng cơ bản của độc quyền tập đoàn là kết cấu ngầm và Carten hoá.
(4). Thị trường cạh tranh hỗn hợp.
Trạng thái cạnh tranh hỗn hợp có ba đặc tính: Các sản phẩm đồng nhất cơ bản; Có sự liên hệ với nhau của một số ít người bán hoặc một số ít doanh nghiệp lớn và nhiều doanh nghiệp nhỏ hơn dưới sự chi phối của doanh nghiệp lớn hơn; Có thể cạnh tranh về giá.
b. Căn cứ vào mục đích phục vụ của thị trường.
- Thị trường hàng tiêu dùng.
- Thị trường hàng tư liệu sản xuất.
- Thị trường hỗn hợp.
c. Căn cứ vào mức độ xã hội hoá.
- Thị trường vùng và thị trường liên vùng trong một quốc gia.
- Thị trường thống nhất toàn quốc.
- Thị trường thống nhất thế giới.
d. Căn cứ vào cách ứng xử của doanh nghiệp.
- Thị trường hiện tại là thị trường mà doanh nghiệp hiện đang chiếm lĩnh.
- Thị trường tương lai là thị trường tiềm năng cần chiếm lĩnh và sẽ chiếm lĩnh.
e. Một số cách phân loại khác.
- Phân loại theo sản phẩm: thị trường chứng khoán, thị trường lúa gạo, thị trường ô tô...
- Phân theo kênh tiêu thụ.
- Phân theo xuất xứ hàng hóa dịch vụ.
Như vậy, việc phân loại thị trường giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thị trường của mình để có những quyết định đúng.
2.2. Phân khúc thị trường.
a. Khái niệm.
Thực tế cho thấy trong một thị trường nhu cầu có thể là đồng nhất song khách hàng có thể không đồng nhất. Sự khác nhau về nhu cầu của khách hàng đối với một loại hàng hoá là lẽ đương nhiên bởi vì khách hàng là một tập hợp người có tuổi tác, giới tính, thu nhập, thói quen, tập quán và hoàn cảnh khác nhau. Sự không đồng nhất này đã ảnh hưởng đến sức mua và khả năng tiêu thụ hàng trên thị trường. Vì lý do đó doanh nghiệp cần phải tiến hành phân khúc thị trường.
Vậy phân khúc thị trường là gì ?
Phân khúc thị trường là sự phân chia người tiêu dùng thành nhiều nhóm trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, tính cách hay hành vi của họ.
Khúc thị trường là một nhóm người tiêu dùng có phản ứng như nhau với cùng một tập hợp kích thích Marketing.
b. Nguyên tắc khi phân khúc thị trường.
- Nguyên tắc địa lý: phân khúc thị trường theo vùng, tỉnh, mật độ dân số, khí hậu
- Nguyên tắc tâm lý.
- Nguyên tắc hành vi.
- Nguyên tắc nhân khẩu học: Như tuổi tác, giới tính , gia đình, thu nhập, nghề nghiệp.
c. lựa chọn thị trường mục tiêu và xác định vị trí hàng hoá trên thị trường mục tiêu đó.
Sau khi phân khúc thị trường xong doanh nghiệp tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu. Nó có thể là một hoặc một vài khúc thị trường mà doanh nghiệp đáp ứng hiệu quả nhu cầu khách hàng. Trên cơ sở thị trường mục tiêu đã lựa chọn doanh nghiệp tiến hành ngay việc xác định vị trí hàng hoá trên thị trường, có nghĩa là doanh nghiệp đưa hàng hoá chiếm lĩnh thị trường mục tiêu đó.
ý nghĩa của việc phân khúc thị trường:
Phân khúc thị trường giúp doanh nghiệp hiểu biết sâu hơn, chi tiết hơn về những nhu cầu mong muốn của khách hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ. Như vậy, doanh nghiệp không những tạo uy tín, duy trì thị trường hiện tại mà còn có khả năng thâm nhập thị trường mới.
3. Chức năng của thị trường.
3.1. Chức năng thừa nhận.
Một hàng hoá dịch vụ đưa vào thị trường có hai khả năng xảy ra:
(1). Không được thị trường thừa nhận tức là hàng hoá dịch vụ đó không thoả mãn được nhu cầu hay không phù hợp với điều kiện, khả năng thanh toán của khách hàng nên nó không có nguời mua,
(2). Được thị trường thừa nhận tức là sản phẩm hàng hoá đó đáp ứng được, yêu cầu về giá cả, về số lượng, chất lượng cũng như một số yêu cầu khác của khách hàng nên hàng hóa đó có người mua.
3.2 Chức năng thực hiện.
Thị trường thực hiện hành vi trao đổi hàng hóa, thực hiện cung cầu và cân bằng cung cầu trên thị trường, thông qua giá cả thực hiện việc trao đổi giá trị. Chức năng này thực hiện việc chuyển dịchgiá trị từ người mua sang người bán, giá trị sử dụng từ người bán sang người mua. Việc này thực hiện thông qua các phương tiện như tiền, hàng hoá và các giấy tờ có giá trị khác.
3.3 chức năng điều tiết và kích thích.
Qua hoạt động mua bán hàng hoá dịch vụ, thị trường điều tiết hoạt động kinh doanh, điều tiết sự gia nhập và rút khỏi ngành. Nghĩa là một mặt thị trường kích thích các doanh nghiệp kích thích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh hấp dẫn có lợi nhuận cao trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực mình có, mặt khác nó cũng đòi hỏi các doanh nghiệp nên rút khỏi hoặc thu hẹp lĩnh vực sản xuất kinh doanh không còn hấp dẫn, không có lợi nhuận.
3.4 chức năng thông tin
Thị trường cung cấp cho doanh nghiệp các thông tin về cung cầu hàng hoá, quan hệ cung cầu, thị hiếu khách hàng, chi phí sản xuất và giá cả hàng hoá, chất lượng sản phẩm, đối thủ cạnh tranh… Những thông tin này rất cần thiết đối với các nhà kinh doanh, các nhà quản lý xây dựng chiến lược, người mua và người bán, không có những thông tin này thì không thể có những quyết định đúng trong sản xuất và tiêu dùng. Do vậy việc nghiên cứu thị trường để thu thập xử lý thông tin có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với mọi doanh nghiệp.
Như vậy, bốn chức năng trên của thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi một hiện tượng kinh tế diễn ra trên thị trường đều thể hiện bốn chức năng này, trong đó mỗi chức năng đều có vai trò riêng của nó song chỉ khi chức năng thừa nhận được thực hiện thì các chức năng khác mới được phát huy tác dụng.
II. Nội dung chủ yếu của việc duy trì và mở rộng thị trường thị tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1. Các quan niệm về duy trì và mở rộng thị trường.
Trên một thị trường không chỉ có một mình doanh nghiệp mà còn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh luôn có xu hướng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
Cũng như các đối thủ cạnh tranh mỗi doanh nghiệp cần phải khai thác và mở rộng thị trường của mình để có khả năng bán được nhiều hàng hơn, nâng cao doanh thu tăng lợi nhuận cũng như chống nguy cơ thu hẹp thị trường. Do vậy để có thể tồn tại đứng vững và phát triển được trong sự cạnh tranh gay gắt hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để giữ vững thị trường truyền thống và mở ra những thị trường mới, nói cách khác là bằng mọi giá để tâng phần thị trường của doanh nghiệp mình.
Sơ đồ 3: Phần thị trường của các doanh nghiệp
Thị trường lý thuyết của sản phẩm A
(Tập hợp tất cả các đối tượng có nhu cầu về sản phẩm A)
Thị trường tiềm năng về sản phẩmA của DNCN
Những đối
tượng không tiêu dùng tuyệt đối
Thị trường hiện tại của sản phẩm A
Những đối tượng không tiêu dùng tương đối
Thị trường hiện tại của đối thủ cạnh tranh.
Thị trường hiện tại cuả DNCN.
Phần thị trường của những khách hàng không tiêu dùng tương đối gồm những khách hàng có nhu cầu mua hàng nhưng trước mắt chưa thể mua được.
Phần thị trường của những khách hàng không tiêu dùng tuyệt đối gồm những khách hàng có nhu cầu và khả năng thanh toán nhưng vì lý do bất khả kháng nào đó mà trước mắt họ không tiêu dùng được sản phẩm.
Như vậy các doanh nghiệp phải tìm mọi cách khai thác phần thị trường hiện tại của mình lôi kéo những đối tượng không tiêu dùng tương đối và những khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
2. Vai trò và sự cần thiết của việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
2.1. Vai trò
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm để bán nhằm thu lợi nhuận và thực tế thị trường luôn đặt doanh nghiệp trước những cơ hội và những đe doạ trong kinh doanh. Rõ ràng cạnh tranh được coi linh hồn của thị trường nếu doanh nghiệp không duy trì được thị trường tất yếu giảm lượng tiêu thụ, giảm lợi nhuận thậm chí đi dần tới phá sản, còn nếu doanh nghiệp duy trì được thị trường nhưng không tận dụng được cơ hội kinh doanh mới để mở rộng thị trường thì doanh nghiệp dẫm chân tại chỗ nhưng thực tế là tụt hậu so với doanh nghiệp khác biết tận dụng cơ hội kinh doanh điều này cũng có thể dẫn tới phá sản. Vì vậy, duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là yếu tố sống còn của doanh nghiệp.
Thị trường phản ánh thế và lực trong cạnh tranh: Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường là thị phần của doanh nghiệp được tính giữa cầu và sản phẩm của doanh nghiệp và cầu của thị trường về sản phẩm đó. Thị trường phản ánh quy mô, trình độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường càng ổn định mở rộng, khả năng tiêu thụ càng tăng làm cho sản xuất kinh doanh càng phát triển nhờ tiếp tục đầu tư hiện đại hoá sản xuất và đa dạng hoá sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp ngày càng tăng, khả năng chiếm lĩnh và sức cạnh tranh càng mạnh trên thị trường.
Như vậy, thị trường luôn cho biết doanh nghiệp có sức mạnh hay không? Sức mạnh của doanh nghiệp là khả năng tác động vào thị trường làm thay đổi giá cả, hành vi mua hàng có khi thôn tính cả đối thủ cạnh tranh và khả năng chi phối thị trường của doanh nghiệp.
Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là giải pháp thống nhất các nội lực khác của doanh nghiệp tạo ra động lực phát triển trong doanh nghiệp.
Nội lực bao gồm nhiều yếu tố cấu thành sau:
Các yếu tố tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, đất đai, mặt nước, khoáng sản….
Các yếu tố thuộc quy trình sản xuất như đối tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao động.
Các yếu tố thuộc về văn hoá, tâm sinh lý hình thành nên sở thích, thói quen…
Các yếu tố thuộc về tổ chức quản lý như tổ chức kinh doanh, công tác quản lý và điều hành. Phát huy nội lực để thể hiện thông qua quá trình thu hút, hoạt động các nguồn lực cho sản xuất và chuyển hoá thành các yếu tố nhằm đáp ứng tốt nhu cầu khác hàng, tức là tạo động lực phát triển cho doanh nghiệp.
2.2. Tăng cường công tác duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ là đòi hỏi cấp bách đối với các doanh nghiệp nước ta hiện nay
Đảng và nước ta khẳng định phải tiếp tục đẩy mạnh và hoàn thiện hơn nữa nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Các doanh nghiệp nước ta không những phải cạnh tranh gay gắt quyết liệt với nhau và còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài dẫn tới phương thức hoạt động của doanh nghiệp không ngừng đảo lộn. Những doanh nghiệp năng động sáng tạo thì dần thích nghi với cơ chế mới nên ngày càng phát triển, đồng thời cơ chế mới luôn thải loại các doanh nghiệp kém cỏi, làm ăn không có hiệu quả.
Nền kinh tế sản xuất hiện đại và tính cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu thì ngày càng xuất hiện nhiều hàng hoá mới và chủng loại phong phú. Các doanh nghiệp phải đứng trước thử thách to lớn trong việc nắm bắt và thích nghi với trào lưu của thời đại. Bất cứ doanh nghiệp nào đều có thể nhanh chóng bị bỏ lại phía sau nếu không kịp thời nắm bắt được thị trường. Thực tế nước ta nhiều doanh nghiệp chưa thực thi tốt công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nên đã làm thất thoát một lượng lớn hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, làm giảm sức mạnh thị trường và lãng phí nguồn lực. Vì vây, tăng cường công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là đòi hỏi cấp bách đối với các doanh nghiệp nước ta hiện nay.
3. Nguyên tắc chủ yếu của việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Để thực hiện tốt công việc duy trì mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
(1). Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm phải bảo đảm tính thường xuyên và tính linh hoạt cần thiết. Có nghĩa là nó phải là công việc thường xuyên chứ không phải có nguy cơ thì làm hoặc qua quýt một vài lần là xong. Nó phải nhanh, phải đúng lúc, đúng chỗ và cùng một lúc có nhiều cơ hội và đe doạ. Nguyên tắc này giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội trước cá đối thủ cạnh tranh và nhanh chóng trở thành doanh nghiệp dẫn đầu, tăng cường hiệu quả kinh doanh nhờ đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng đang mong đợi.
(2). Việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phải được thực hiện một cách có hệ thống, có khoa học. Có nghĩa là nó phải thực hiện đầy đủ bốn chức năng từ hoạch định, tổ chức, điều khiển kiểm tra và cải tiến cũng như sự chi phối, kết hợp đan xen giữa bốn chức năng này
(3). Công tác duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm chỉ được tiến hành khi đã cân đối nhịp nhàng với các chương trình khác, với tiềm năng và triển vọng phát triển doanh nghiệp trong tương lai. Nguyên tắc này không những giúp các doanh nghiệp giảm rủi ro, giảm chi phí nhờ giảm khả năng, nguyên nhân dẫn tới thất bại cũng như tránh những trục trặc xẩy ra phải bỏ chi phí khắc phục xử lý. Khi các chương trình hành động, tiềm năng của doanh nghiệp thống nhất, bổ trợ cho nhau sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp để doanh nghiệp thực hiện thành công hơn.
(4). Thị trường doanh nghiệp phải là một phần tổng thể của thị trường ngành và của nền kinh tế quốc dân.
4. Nội dung cơ bản của việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
4.1. Công tác nghiên cứu thị trường.
a. Xác định nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập điều tra tổng hợp số liệu, thông tin về các yếu tố cấu thành thị trường, tìm hiểu quy luật vận động