Đề tài Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội

Nền kinh tế thế giới đang có những thay đổi sâu sắc dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền kinh tế và đời sống xã hội diễn ra mạnh mẽ tạo ra những cơ hội mới cho các nước để phát triển. Tuy nhiên, các nước phát triển nắm hầu hết các ưu thế về vốn, công nghệ và thị trường nếu họ là người được lợi nhiều nhất còn đối với các nước chậm và đang phát triển thì đứng trước những thử thách to lớn mà nếu không kịp thời khắc phục sẽ bị thiệt thòi rất lớn trong quá trình này.

doc78 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu phần I: lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường I - Bản chất và vai trò của xuất khẩu hàng hoá 1. Bản chất của xuất khẩu 2. Vai trò của xuất khẩu 2.1. Đối với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia nói chung và đối với Việt Nam nói riêng 2.2. Đối với một doanh nghiệp II - Những nội dung cơ bản của xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường 1. Nghiên cứu thị trường 2. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu 3. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng 3.1. Các hình thức giao dịch 3.2. Đàm phán, nghệ thuật đàm phán 3.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá 4. Thực hiện hợp đồng 5. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu III - Các nhân tố ảnh hưởng gián tiếp, trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp 1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường kinh doanh (bên ngoài doanh nghiệp) 1.1. Các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước 1.2. Nhu cầu tiêu dùng, sự bố trí của sản xuất dân cư tập trung hay phân tán. 1.3. Môi trường khoa học kỹ thuật tự nhiên 2. Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp 2.1. Trình độ quản lý kinh tế 2.2. Chi phí sản xuất 2.3. Chất lượng sản phẩm 2.4. Tổ chức hoạt động tiêu thụ 2.5. Tổ chức các hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp. * Nhận xét - sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu Phần II: thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (simex) I - Đặc điểm hoạt động của Công ty SIMEX 1. Quá trình hình thành và phát triển 2. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty SIMEX 2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty SIMEX 2.2. Đặc điểm về hàng hoá 2.3. Đặc điểm của bộ máy tổ chức 2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật 2.5. Tình hình vốn kinh doanh của Công ty SIMEX II - Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty SIMEX trong các năm (1999 - 2001). 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 1999 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001 4. Kế hoạch thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2002 III - Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty SIMEX trong các năm (1999- 2001) 1. Phân tích hoạt động xuất khẩu theo mặt hàng 2. Phân tích hoạt động xuất khẩu theo phương thức xuất khẩu 3. Phân tích hoạt động xuất khẩu theo thời gian 4. Quy trình nghiệp vụ xuất khẩu của Công ty IV. Kết luận chung về hoạt động xuất khẩu của Công ty SIMEX 1. Kết luận chung 2. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động xuất khẩu của Công ty SIMEX. Phần III: Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu nam Hà Nội (SIMEX) I - Định hướng hoạt động xuất khẩu của Công ty SIMEX 1. Định hướng hoạt động xuất khẩu 2. Những biện pháp thực hiện mục tiêu xuất khẩu của Công ty 2.1. Biện pháp về mặt hàng 2.2. Biện pháp về nguồn hàng 2.3. Biện pháp về bán hàng 2.4. Biện pháp xúc tiến quảng cáo 2.5. Biện pháp về vốn kinh doanh 2.6. Biện pháp về con người II - Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội Biện pháp 1: Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu Biện pháp 2: Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động xuất khẩu Biện pháp3: Đổi mới và hoàn thiện chiến lược sản phẩm Biện pháp 4: Hoàn thiện quy trình xuất khẩu Biện pháp 5: Hoàn thiện hoạt động đảm bảo nguyên liệu cho hoạt động xuất khẩu Biện pháp 6: Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật và sản xuất kinh doanh Biện pháp 7: Nâng cao trình độ của đội ngũ công nhân viên Biện pháp 8: Hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty III - Một số đề xuất - kiến nghị với cơ quan Nhà nước Kết luận Lời mở đầu Nền kinh tế thế giới đang có những thay đổi sâu sắc dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền kinh tế và đời sống xã hội diễn ra mạnh mẽ tạo ra những cơ hội mới cho các nước để phát triển. Tuy nhiên, các nước phát triển nắm hầu hết các ưu thế về vốn, công nghệ và thị trường nếu họ là người được lợi nhiều nhất còn đối với các nước chậm và đang phát triển thì đứng trước những thử thách to lớn mà nếu không kịp thời khắc phục sẽ bị thiệt thòi rất lớn trong quá trình này. Bối cảnh đó mở ra con đường thời cơ lớn đồng thời cũng đã đặt ra nhiều thách thức không nhỏ cần phải vượt qua. Trong hoàn cảnh mới chúng ta đã chủ trương xây dựng một nền kinh tế mở, đa dạng hoá, đa phương hoá nền kinh tế đối ngoại, hướng mạnh về xuất khẩu, tranh thủ vốn, công nghệ và thị trường Quốc tế để tiến hành công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhằm nắm lấy thoqì cơ vươn lên phát triển tạo thế và lực mới, vượt qua thử thách và khắc phục nghuy cơ trong tiến trình hội nhập nề kinh tế thế giới và khu vực. Qua hơn 10 năm đổi mới, đất nước ta đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa quan trọng tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển vượt bậc. Trong sự thành công đã phải kể đến vai trò của lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu trong ngành thương mại dịch vụ, một ngành chiếm tỷ trọng khá trong nền kinh tế. Đây là lĩnh vực hoạt động kinh doanh phát triển rất nhanh so với các lĩnh vực khác. Thương mại quốc tế đã thực sự thực hiện được nhiệm vụ của mình là phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới nền kinh tế nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, bằng cách tạo nguồn vốn cho nhập khẩu các cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu phát huy và sử dụng tốt nguồn lao động, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nâng cao được uy tín của nước ta trên trường quốc tế. Chúng ta đang bước vào một thế kỷ mới với một số những cơ may, những kỳ vọng lớn lao và đòi hỏi nghị lực để biến những thành cơ may cho đất nước phát triển . ở thời điểm bước ngoặt này, lịch sử đòi hỏi mỗi người dân và cả cộng đồng Việt Nam phải đưa ra được một hệ thống các giải pháp khác nhằm phát huy mọi nguồn lực cho sự phát triển. Chính vì vậy, với phạm vi kiến thức được trang bị trong đợt thực tập cuối khoá tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội. Tôi đã lựa chọn đề tài " Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội" làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp. Đề tài này nhằm mục đích trình bày những vấn đề ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc doanh nói chung và doanh nghiệp xuất nhập khẩu nó riêng, thực trạng của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty cổ phần SIMEX và từ đó đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Kết cấu đề tài gồm 3 chương phần I: lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường Phần II: thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (simex) Phần III: Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu nam Hà Nội (SIMEX) Phần I Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường I. Bản chất và vai trò của xuất khẩu hàng hoá. 1. Bản chất của xuất khẩu - Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ của một quốc gia mà sang quốc gia khác nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống. Song hoạt động này có những nét riêng phức tạp hơn trong nước như giao dịch với những người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua trung gian nhiều, đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ mạnh và hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia khác nhau nên phải tuân thủ các tập quán quốc tế cũng như các luật lệ khác nhau. Cùng với nhập khẩu, xuất khẩu là một trong hai hình thức cơ bản, quan trọng nhất của thương mại quốc tế. Nó không phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là cả hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên ngoài lẫn bên trong nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá và chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế từ xuất khẩu hàng tiêu dùng đến tư liệu sản xuất máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều có chung một mục đích là đem lại lợi ích cho các nước tham gia. Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ nhiều khâu từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu, thương nhân giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển quyền sở hữu cho người mua, hoàn thành thanh toán mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế đảm bảo hiệu quả cao nhất, dịch vụ đầy đủ kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước. 2. Vai trò của xuất khẩu. 2.1. Đối với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia. - Xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ tốt nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng giữa các nước với nhau. Hoạt động đó không chỉ diễn ra giữa các cá thể riêng biệt mà là có sự tham gia của toàn hệ thống kinh tế với sự điều hành của nhà nước. - Xuất khẩu có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội của một nước phát triển như thế nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này. Thông qua xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ thu được, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân sách, kích thích đổi mới công nghệ, cải thiện cơ cấu kinh tế, tạo thêm việc làm và nâng cao mức sống của dân. - Nước Việt Nam là nước kịnh tế còn thấp, thiếu hụt về vốn, khả năng quản lý, chỉ có tài nguyên thiên nhiên và lao động. Chiến lược hướng về xuất khẩu thực chất là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm thu hút vốn và kỹ thuật nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao động và tài nguyên thiên nhiên và tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các nước giàu. - Với định hướng phát triển nền kinh tế xã hội của Đảng. Chính sách kinh tế đối ngoại, xuất khẩu phải được coi là một chính sách có tầm quan trọng, chiến lược phục vụ quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân. Đối với mọi quốc gia cũng như Việt Nam, xuất khẩu thực sự có vai trò quan trọng. - Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho thu nhập, phục vụ công nghiệp hoá đất nước. Để thực hiện đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước Việt Nam phải nhập khẩu một lượng lớn máy móc trang thiết bị, hiện đại từ bên ngoài. Nguồn vốn nhập khẩu thường dựa vào các nguồn vốn chủ yếu vay, viện trợ đầu tư nước ngoài và xuất khẩu. Nguồn vay thì phải trả, nguồn vốn viện trợ và đầu tư nước ngoài thì có hạn. Hơn nữa các nguồn này còn phụ thuộc vào nước ngoài. Vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất là xuất khẩu. Nước nào gia tăng được xuất khẩu thì nhập khẩu theo đó cũng gia tăng theo. Song nếu nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu làm thâm hụt cán cân thương mại quá lớn sẽ ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế quốc dân. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới và là tất yếu đối với Việt Nam. Ngày nay, đa số các nước đều lấy thị trường thế giới làm cơ sở để tổ chức sản xuất. Điều này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển, xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường, góp phần cho sản xuất ổn định và phát triển. Xuất khẩu góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất. Thị trường thế giới là thị trường to lớn song cạnh tranh quyết liệt. Để tồn tại và phát triển trong thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự đổi mới, tìm tòi sáng tạo để cải tiến, nâng cao chất lượng công nghệ sản xuất. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, với nhiều công đoạn khác nhau đã thu hút hàng triệu lao động và thu nhập tương đối lớn, tăng ngày công lao động, nâng cao đời sống người lao động, tăng thu nhập quốc dân. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Đẩy mạnh xuất khẩu có tác dụng tăng trưởng sự hợp tác quốc tế với các nước, nâng cao địa vị và vai trò Việt Nam trên thương trường quốc tế. Xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu có tác dụng thúc đẩy giữ uy tín, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế... các quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo tiền đề mở rộng xuất khẩu. Hướng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan trọng trong quan hệ quốc tế đối ngoại. Qua đó tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn chênh lệch về trình độ phát triển của Việt Nam với thế giới. Kinh nghiệm cho thấy, bất cứ một nước nào và trong thời kỳ nào đẩy mạnh được xuất khẩuthì nền kinh tế có tốc độ phát triển cao. Tóm lại, thông qua xuất khẩu sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc vận dụng các lợi thế, các tiềm năng và cơ hội của đất nước. 2.2. Đối với một doanh nghiệp. Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản phẩm phù hợp với thị trường, không ngừng đổi mới, máy móc, trang thiết bị kỹ thuật. Xuất khẩu giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường không chỉ bó hẹp ở trong nước. Doanh nghiệp tăng doanh thu, lợi nhuận để mở rộng tái sản xuất có lãi và không ngừng tăng trưởng. Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp tạo công ăn việc làm đầy đủ cho người lao động thu hút người lao động vào doanh nghiệp, giúp cho người lao động ổn định và cải thiện đời sống. II. Những nội dung cơ bản của xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường. 1. Nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là một trong những việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ một công ty nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Việc nghiên cứu thị trường tốt sẽ tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh nhận ra được quy luật vận động của từng loại hàng hóa cụ thể thông qua sự biến động nhu cầu, mức cung ứng, giá cả thị trường từ đó đáp ứng nhu cầu của thị trường. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu nhập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh phân tích số liệu đó và rút ra kết luận, từ đó lập ra kế hoạch Marketing. Nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường được thực hiện theo hai bước: Nghiên cứu khái quát và nghiên cứu chi tiết . Nghiên cứu khái quát của thị trường là cung cấp những thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trường, các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường như môi trường cạnh tranh, môi trương chính trị pháp luật, khoa học công nghệ, môi trường văn hoá xã hội, môi trường địa lý sinh thái... Nghiên cứu chi tiết của thị trường cho biết tập quán mua hàng của thị trường, những thói quen và những ảnh hưởng đến những hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Nghiên cứu thị trường có hai phương pháp chính: Phương pháp nghiên cứu thị trường tại bàn là thu nhập những thông tin từ các nguồn tài liệu đã được xuất bản công khai, xử lý các thông tin đó. Nghiên cứu tại bàn là phương pháp phổ thông nhất, vì nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của người xuất khẩu mới tham gia vào thị trường. Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp. * Lựa chọn mặt hàng kinh doanh. Mục đích của lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là lựa chọn mặt hàng kinh doanh thích hợp mang lại hiệu quả cao nhất mặt hàng đó vừa đáp ứng được nhu cầu của thịtrường vừa phù hợp với khả năng kinh nghiệm cảu doanh nghiệp. Khi lựa chọn mặt hàng các doanh nghiệp phải nghiên cứu các vấn đề: - Mặt hàng thị trường đang cần gì? Doanh nghiệp phải nhạy bén, biết thu nhập, phân tích và sử dụng các thông tin về thị trường xuất khẩu, vận dụng các quan hệ bán hàng... để có được những thông tin cần thiết về mặt hàng, quy cách, chủng loại. - Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế nào? Việc tiêu dụng các loại mặt hàng thường tuân theo một tập quán tiêu dùng nhất định, phù thuộc vào thời gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, quy luật biến động của quan hệ cung cầu... - Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống Một là giai đoạn triển khai. Đây là giai đoạn đầu của sản phẩm, sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường. Và chưa có các sản phẩm khác cạnh tranh nên cần đẩy mạnh công tác quảng cáo, xúc tiến để khách hàng biết đến sản phẩm. Hai là giai đoạn tăng trưởng ở giai đoạn này sản phẩm bắt đầu được bán trên thị trường và cũng bắt đầu có sự cạnh tranh. Doanh nghiệp cần đẩy mạnh bán hàng, đưa ra nhiều sản phẩm chủng loại sản phẩm độc đảo để tạo môi trường tốt cho doanh nghiệp, tăng khả năng chọn lựa của khách hàng Ba là giai đoạn bão hoà. Đây là giai đoạn có mức cạnh tranh lên tới mức quyết liệt giữa các chủ thể tham gia. Doanh số bán hàng chậm và giảm dần, lợi nhuận trong kinh doanh giảm, doanh nghiệp cần nghiên cứu để cải tiến sản phẩm hay có một chiến lược Marketing có hiệu quả hơn. Bốn là giai đoạn suy thoái. giai đoạn này doanh số và lợi nhuận giảm rõ rệt bởi nhu cầu tiêu thụ giảm, cạnh tranh và chi phí tăng cao. Do vậy các doanh nghiệp tham gia vào thị trường xuất khẩu cần rút ra khỏi thị trường để tìm cơ hội kinh doanh mới. Việc rút ra khỏi thị trường cần được dự đoán và tính toán một cách thận trọng, chính xác. - Tình hình sản xuất các mặt hàng xuất khẩu Doanh nghiệp phải tìm hiểu tình hình cung cấp mặt hàng mà doanh nghiệp mình xuất khẩu. Xem xét khả năng sản xuất, mức tiến bộ khoa học kỹ thuật... để có thể đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu ổn định. * Lựa chọn thị trường xuất khẩu. Doanh nghiệp phải xác định được từng mặt hàng nào, vào thị trường nào, thời điểm nào, hình thức Marketing như thế nào cụ thể doanh nghiệp cần nghiên cứu những vấn đề: * Thị trường và dung lượng thị trường Doanh nghiệp cần có các thông tin về thị trường hàng hoá theo nhóm hàng, từ đó có thể hiểu sâu về những thị trường này. - Các nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có tính chu kỳ: Sự vận độngcủa tình hình kinh tế, tính thời vụ trong sản xuất lưu thông và phân phối hàng hoá. - Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động thị trường thành tựu khoa học cho phép người tiêu dùng được thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của mình và khẩu, việc mua bán hàng hoá và vận chuyển chúng phải qua một thời gian dài và qua các nước, các khu vực khác nhau với những điều kiện khác nhau (thuế quan, phong tục tập quán...) đã làm giá cả biến động một cách phức tạp, dẫn đến các nhà xuất khẩu phải luân theo dõi, nắm bắt được sự biến động của giá cả quốc tế, từ đó có mức giá chính xác, tối ưu. * Lựa chọn bạn hàng kinh doanh Các nội dung để tìm hiểu đối tác buôn bán có hiệu quả. - Quan điểm kinh doanh của đối tác. - Lĩnh vực kinh doanh của họ. - Khả năng về tài chính ( khả năng về vốn cơ sở vật chất) - Uy tín và mối quan hệ của đối tác kinh doanh. - Những người đại lý cho công ty kinh doanh và phạm vi chịu trách nhiệm của họ đối với công ty. 2. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu. Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một doanh nghiệp, một địa phương, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng và đảm bảo điều kiện xuất khẩu (đảm bảo về yêu cầu chất lượng quốc tế). Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư sản xuất kinh doanh cho đến nghiên cứu thị trường ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, vận chuyển, bảo quản, sơ chế phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đủ các tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu. Như vậy công tác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu có thể được chia thành hai loại hoạt động chính. - Loại hoạt động sản xuất và tiếp tục sản xuất hàng hoá cho xuất khẩu do doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. - Loại hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu thường do các tổ chức ngoại thương làm trung gian xuất khẩu hàng hoá. Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các nhiệm vụ kinh doanh mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng
Tài liệu liên quan