Trong thời đại ngày nay, sự phát triển như vũ bão của KHKT với những thành tựu to lớn của nó đã và đang được ứng dụng để phát triển sản xuất. Để đáp ứng sự phát triển đó và giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thương trường, cũng như để quản lý tốt công ty của mình đề ra được các phương án kinh doanh có hiệu quả, nhà quản lý phải thường xuyên phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhiều luồng nhiều loại thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp
42 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1446 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Kĩ thuật và Thương mại Tài lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
******************
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển như vũ bão của KHKT với những thành tựu to lớn của nó đã và đang được ứng dụng để phát triển sản xuất. Để đáp ứng sự phát triển đó và giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thương trường, cũng như để quản lý tốt công ty của mình đề ra được các phương án kinh doanh có hiệu quả, nhà quản lý phải thường xuyên phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhiều luồng nhiều loại thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp. Từ trước tới nay, việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ít được quan tâm và đánh giá đúng tầm quan trọng của nó, vì hiệu quả hay kết quả của hoạt động doanh nghiệp rất dễ được nhìn qua thông số lợi nhuận của doanh thu. Tuy vậy, chúng ta cần lưu ý rằng nếu chỉ dừng lại ở các thông tin đó thì không thể thấy bức tranh toàn cảnh về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không thấy được các nguyên nhân sâu xa tạo ra hiệu quả kinh doanh, không thấy được các ưu nhược điểm của quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh. Do vậy người quản lý cần phải đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh để đạt được từng phần hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cụ thể để khai thác các tiềm năng và khắc phục các nhược điểm của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sau quá trình học tập tại khoa QLDN Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội và thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Kĩ thuật Tài lương . Để giải quyết nhu cầu cấp thiết của thực tế sản xuất kinh doanh, em quyết định chọn đề tài "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Kĩ thuật và Thương mại Tài lương " làm đề tài để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp.
Với những kiến thức tiếp thu được trong những năm học vừa qua và với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn –ThS Đỗ Thanh Hà cùng các thầy cô giáo khác trong khoa QLDN và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Kĩ thuật và thương mại , đẫ giúp em hoàn thành chuyên đề theo yêu cầu tuy nhiên do những hạn chế về kiến thức nên trong chuyên đề này chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Tài liệu tham khảo`
Phân tích hoạt động kinh doanh- NXB thống kê - 1/2002
Phan Quang Niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh – NXB giáo dục 97
Phạm Thị Gái
3 phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh - trường đai học quản lí kinh doanh HN
Đỗ Quôc Binh
4 Giáo trìnhTổ chúc quản lí .Trường đại học QL & KD Hà Nội
phần I: một số điểm chung vể tình hình sản xuất kinh doanh của công ty tnhh thương mại và
kĩ thuật tài lươNg.
I. Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật có liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
1. Khái quát quá trình hình thành
Công ty TNHH kỹ thuật và thương mại TàI lương là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo giấy phép số 4459 GP/TLDN của UBND thành phố Hà Nội
+ Với giấy phép 4459 GP/ TLDN và việc tránh DN khỏi sự ràng buộc của hội KHKT Việt Nam đã đưa công ty xang một giai đoạn phát truyển mới với nhiều cơ hội và thách thức , vì thế để tồn tại và phát truyển theo xu thế mới của đất nước và thế giới . Công ty đã từng bước sắp xếp , cơ cấu lại tổ chức vầ phương thức kinh doanh gọn nhẹ và phù hợp với khả năng của công ty .
+ Các giai đoạn phát truyển của công ty từ khi thành lập .
Năm 1999 khi mới thành lập công ty đặt trụ sở ở Phố Lý Nam Đế . Đậy là tuyến phố có hoạt động kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính khá nhộn nhịp và lớn nhất khi đó , ở tuyến phố này tập trung nhiều công ty lớn , đại lý lớn cho các công ty sản xuất máy tính lớn như IBM , COMPAX , INTEL , SAMSUNG… khi mới thành lập công ty chuyên kinh doanh về máy tinh và linh kiện máy tính . do thị trường máy tính bấy giờ đang phát truyển mạnh và vốn có sẵn các mối quan hệ từ khi còn là trung tâm máy tính truyền thông , điện tử thuộc HKHKT Việt Nam nên tuy mới thành lập nhưng công ty thâm nhập thị trường nhanh và có được nhiều kết quả tốt .
Đến năm 2001 do trên thị trường bắt đầu xuất hiện nhiều công ty kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính nên công ty phải cạnh tranh rất gay gắt từ đos dẫn tới doanh thu không đạt được như kế hoạch đè ra . Trước tình hình khó khăn đó công ty đã quyết định chuyển địa điểm công ty tới địa điểm mới là phố Lê Thanh Nghị đây là tuyến phố nằm gần nhiều trường đại học và là đầu mối giao thông rất phù hợp với việc kinh doanh mắy tính và linh kiện mắy tính . ngoài việc chuyển địa diểm mới công ty còn mở rộng thêm một số mặt hàng kinh doanh mới , tuyển thêm và đào tạo lại nhân viên , và từ đó đến nay công ty đã hoạt động khá ổn định với vị trí và những mặt hàng kinh doanh .
Hiện nay nền kinh tế nước ta được xác định theo văn kiện của đại hội đảng VII ĐCSVN là : "Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước ". Các doanh nghiệp đã có nhiếu sự thay đổi trong sự thay đổi chung của xã hội. Công ty TNHH Kĩ thuật và Thương mại Tài Lương đang trên đà phát triển các mặt hàng truyền thống đã và đang được khẳng định trên thị trường. Các mặt hàng mới dần chiếm lĩnh thị trường ngành, thị trường vùng và chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng doanh thu.
Căn cứ pháp lý :
+Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH Kĩ thuật và Thương mại TàI Lương
+Địa chỉ : 66 Lê Thanh Nghị – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
+Điện thoại : 84 – 4 - 8683112 Fax : 84 – 4 - 8683113
+Tài khoản :360111000305 Ngân hàng ngoại thương Hà Nội
+vốn cố định :5 ,5 00 000 000 VNĐ
+vốn lưu động : 15 000 000 000 VNĐ
2. Cơ cấu tổ chức đội ngũ lao động và đặc điểm kinh doanh của công ty
2.1. sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
VP . đại diện :TP HCM
VP . đại diện : Đà Nãng
Xưởng lắp ráp
GIáM ĐốC
Pgđ
Kinh doanh
Pgđ
Kỹ thuật
Phòng
KD
Phòng
Kế toán
Phòng
Kĩ thuật
Phòng
Dự án
Phòng
Hành chính
GIáM ĐốC
Pgđ
Kinh doanh
Pgđ
Kỹ thuật
Pgđ
Chính trị
Phòng
Vật tư KD
Phòng
Kế toán
Phòng
KHKT
Phòng
Vận tải
Phòng
Hành chính
Phân xưởng vỏ
Phân xưởng mộc trang trí
Phân xưởng điện cơ
Công ty TNHH Kĩ thuật và Thương mại Tài lương tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Phòng ban là các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho giám đốc trong điều hành quản lý doanh nghiệp và thực hiện các chức năng chuyên môn nhằm chấp hành tốt chế độ quản lý kinh tế của đơn vị, theo chủ trương chính sách của đảng, của nhà nước ta.
Giám đốc(GĐ): là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan pháp lý cấp trên trong các hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc là người có quyền điều hành sản xuất kinh doanh cao nhất trong doanh nghiệp. Giám đốc có quyền trình nên người quyết định thành lập doanh nghiệp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật PGĐ, Kế Toán Trưởng. Đối với các chức danh khác và cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc kỷ luật theo qui định của pháp luật. Giám đốc chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán tài chính, phòng vận tải và công tác nhân sự của Công ty.
.
PGĐ Kinh Doanh: chịu trách nhiệm trước GĐ chỉ đạo trực tiếp phòng kinh doanh và công tác kinh doanh linh kiện , máy móc trang thiết bị , dịch vụ bảo hàng , phụ trách tiêu thụ sản phẩm, chịu trách nhiệm giao dịch đối ngoại, mở rộng thị trường nhằm đa dạng hoá các sản phẩm và các loại hình kinh doanh.
PGĐ Kỹ Thuật: Chịu trách nhiệm trước GĐ về việc lập kế hoạch lắp ráp và về kỹ thuật công nghệ chất lượng sản phẩm, chỉ đạo lắp ráp ,bảo hành, thực hiện kế hoạch lắp ráp ,bảo hành của công ty hàng tháng, quý, năm theo đúng tiến độ đề ra chỉ đạo việc nâng cao chất lượng sản phẩm cải tiến và áp dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào lắp ráp và bảo hành.
Phòng kế toán tài chính.
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn trình nên GĐ công ty đồng thời có trách nhiệm thực hiện cũng như quản lý các nghiệp vụ các chỉ tiêu về tài chính.
Thanh quyết toán, tạm ứng tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
Thực hiện các công tác chuyên môn nghiệp vụ như: công tác hạch toán, thống kê, quyết toán, thu thập số liệu, hiệu chỉnh và lập các báo cáo tài chính kịp thời, đúng chế độ của nhà nước quy định.
Lập kế hoạch chỉ tiêu và dự phòng để phục vụ kịp thời và chủ động cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tổng hợp số liệu, xử lý phân tích các hoạt động kinh tế theo kỳ báo cáo.
Mở sổ sách theo dõi toàn bộ tài sản của công ty, định kỳ kiểm kê đánh giá TSCĐ của công ty, tính toán khấu hao thu hồi để tái sản xuất mở rộng. Thường xuyên theo dõi nguồn vật tư hàng hoá, hàng tồn kho nguồn vốn lưu động để đề suất với GĐ Công ty những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Giám sát kiểm tra các hợp đồng kinh tế mua bán vật tư hàng hoá, mua sắm thiết bị tài sản thanh quyết toán và thanh lý các hợp đồng trên khi đã thực hiện xong hợp đồng.
Phối kết hợp với các phòng ban liên quan để xác định chi phí sản xuất, giá hành sản phẩm, các chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở hạch toán.
Phòng kỹ thuật:
Chức năng kế hoạch
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tham mưu cho Giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch xây dựng chiến lược kinh doanh, các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và theo dõi biểu tính toán giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Nắm chắc năng lực của công ty về máy móc thiết bị, lao động, nhà xưởng để đề ra kế hoạch phù hợp với khẳ năng của công ty.
Điều phối công việc tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận sản xuất nhằm thực hiện đúng tiến độ kinh doanh như kế hoạch đề ra. Bổ sung và điều chỉnh kế hoạch kinh doanh khi có biến động để đáp ứng kịp thời đòi hỏi của thị trường.
Cung cấp đầy đủ các tài liệu bồi dưỡng kiến thức, trình độ tay nghề về lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các kỳ thi kĩ thuật được tổ chức hàng năm tại công ty.
Phòng dự án:
Có trách nhiêm tìm kiếm những dự án ,những công trình xây dựng lớn , những dự án lớn về đấu thầu trang thiết bị dạy nghề , chuẩn bị hồ sơ tham gia đấu thầu và chỉ đạo thực hiện các gói thầu cùng các phòng ban khác nếu chúng thầu
+ Phòng hành chính :
Làm nhiệm vụ quản lí hành chính , văn thư quản lí công văn giáy tờ , làm thủ tục hành chính , phân công bố chí nhân lực trông công ty , xây dựng chinh sách lương , thưởng , phạt , là nơi giải quyết các chính sách liên quan tới lọi ích của người lao động .
3 . Đội ngũ lao động :
Bước vào cơ chế thị trường, Công ty gặp một số vấn đề khó khăn trong đó có vấn đề bố chí cán bộ nhân viên , xắp xếp từng cá nhân đảm nhận từng công việc cụ thể để có thể phát huy hết khả năng của họ . Với tổng số lượng nhân viên là 45 , vấn đề đặt ra trước mắt của công ty là phải giải quyết công ăn việc làm để đảm bảo thu nhập cho toàn bộ lao động của công ty, sau đó là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao thu nhập cho người lao động. Song khi bước sang cơ chế mới, công ty thực hiện các chính sách đãi ngộ chưa được thoả đáng đối với cán bộ khoa học kỹ thuật nên đã để mất đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ tay nghề cao dẫn đến một sự thiếu hụt về lao động có kỹ thuật cao như các kỹ sư giỏi … . Đây chính là lực cản trong quá trình chuyển hướng sản xuất của công ty.
Vì vậy hiện nay song song với việc đầu tư trang thiết bị hiện đại ,vấn đề sử dụng và tuyển dụng lao động đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của công ty. Công ty tiến hành sắp xếp lại tổ chức bố trí đúng người đúng việc nên cán bộ công nhân viên yên tâm gắn bó với công ty. Công ty đã bố trí và tạo điều kiện cho cán bộ và nhân viên tham gia các lớp, khoá đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ phục vụ cho mục đích sản xuất và kinh doanh của công ty. Cụ thể, đối với đội ngũ cán bộ thường được cử tham gia các lớp nâng cao kiến thức quản trị kinh doanh, tiếp cận với các công nghệ mới. Còn đội ngũ nhân viên được tham gia các khoá nâng cao kiến thức , kĩ năng tuy nhiên số lượng vẫn còn hạn chế. Có thể nói rằng đội ngũ cán bộ, nhân viên lành nghề là một nguồn lực, tài sản vô cùng quí giá của công ty, là một nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu : Khái quát cơ cấu và trình độ lao động của công ty
Stt
Phân hạng cán bộ lao động
Phân theo trình độ đào tạo và cấp bậc
Tổng số
Đại học
Thạc sĩ
Cao đẳng
Trung cấp
Nam
Nư
1
Lãnh đạo công ty
3
3
3
2
Cán bộ phòng ban
10
6
4
5
5
3
Chuyên viên
2
2
2
4
Nhân viên kinh doanh
10
7
3
6
4
5
Nhân viên kĩ thuật
20
5
5
10
20
Tổng
45
23
12
10
36
9
(Nguồn : Phòng hành chính)
23
Qua bảng trên cho ta thấy trình độ thach sĩ đại học = x 100% = 51,1% 45
20
Số nhân viên kỹ thuật = x 100% = 44,5%
45
10
Nhân viên kinh doanh = x 100% = 22,2
45
Nam 36
Tỷ lệ nhân viên = = x 100% = 80%
Tổng 45
Nữ 9
Tỷ lệ nhân viên = = x 100% = 20%
Tổng 45
Với 44.5% số lao động là nhân viên kỹ thuật, đây cũng là một tỷ lệ khá cao phù hợp với thực tế môi trường làm việc của công ty là luôn tiếp xúc với máy móc, từ đó dễ tiếp thu học hỏi cái mới, làm quen với kỹ thuật máy móc hiện đại. Và với số lnhân viên có trình độ đại học chiếm 51,1% đây là một tỷ lệ cao trong một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và kĩ thuật rât thuận lợi cho các kế hoạch kinh doanh của công ty . Đồng thời công y còn luân có được sự trợ giúp của 2 chuyên gia giỏi. Đây cũng là yêu cầu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Còn về tỷ lệ nam , nữ trong công ty như thế là hợp lí vì công ty hoạt động nhiều vè kĩ thuật hơn và số lượng nhân viên lắp ráp nên là nam giới thì hợp lí hơn.
Nói tóm lại trong thời gian tới công ty cần phát huy hơn nữa nội lực, khai thác triệt để tiềm năng chất xám của mình, có như vậy công ty mới thành công trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động hoạt sản xuất kinh doanh của mình.
4 . Cơ sở vật chất kỹ thuật , máy móc thiết bị .
+ Cơ sở hạ tầng : gồm một trụ sở chính . Tòa nhà 4 tầng khoảng 1500 m2 dùng để bố trí các phòng làm việc , và xưởng lắp ráp . Và 2 văn phòng đại diện ở TP . HCM và TP Đà nẵng phục vụ cho việc giao dịch với khách hàng
+ Trang thiết bị phục vụ quản lí kinh doanh và lắp ráp Hiên tại công ty đã trang bị được số lượngtrang thiết bị khá lớn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , bao gồm 2 xe ô tô dùng vào việc chuên trở hàng hóa 12 máy vi tính trong số đó có 2 máy tấc độ cao dùng để nối mạng để phòng kinh doanh , và phòng dự án có thể thuận lợi hơn trong việc tìm kiếm nhà cung cấp và các đối tác , khách hàng ,còn các máy khác được phân đều vào các phòng tuỳ vào nhu cầu thực tế của từng phòng , thêm 4 mắy hỗ trợ cho việc lắp ráp trong xưởng lắp ráp và 1 máy phô tô và 2 máy in phục vụ cho việc in sao tài liệu .
5 . Sản phẩm
+ Các lĩnh vực hoạt động : Cũng như một số công ty thương mại khác công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực
- Cung cấp trang thiết bị giay nghề : Thực hiện việc cung cấp trang thiết bị dạy nghề ,thiết bị thí nghiệm cho các trường cao đăng và trường dạy nghề thông qua việc đấu thầu huặc bán lẻ trực tiếp
- Cung cấp máy vi tính và linh kiện máy tính : ngoai mặt hàng chính đó công ty còn là nhà cung cấp máy vi tính nguyên chiếc của các hãng nổi tiến trên thé giới.
Và linh kiện đi kèm máy tính như , CPU , RAM , Main board , ổ cung , ổ mềm đĩa CD
- Các mặt hàng khác: và hiện nay công ty đã mở rông ra một số mặt mới khác như thiết bị làm lạnh , thiết bị hỗ trợ cho các cuộc hội thảo , hội họp như máy chiếu , hệ thông Micro không dây …
- Dịchvụ bảo hành , sửa chữa máy vi tính , cung cấp lắp đặt mọt số loại mạng như Lan , Wan …
Chuyển daocông nghệ đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin và tự động hoá , điện tử
Cung cấp thẻ Internet card cho các của hàng trên địa bàn Hà nội , công ty là đại lý chính thức của công ty fpt Việt nam
6. Thị trường tiêu thụ
Là một doanh nghiệp loại vừa, đóng trên địa bàn Thành phố Hà Nội thủ đô nước ta là đầu mối giao lưu văn hoá - kinh tế với các nước trong khu vực và quốc tế. Đây là một yếu tố thuận lợi để một công ty phát triển mạnh nhưng bên cạnh đó còn có nhiều đối thủ cạnh trạnh Trong bối cảnh cạnh tranh như vậy, có những doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao song cũng có không ít các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ dẫn đến phá sản. Chính vì vậy việc xác định chính xác các sản phẩm kinh doanh và thị trường tiêu thụ cũng như cung cách quản lý đạt hiệu quả cao trong kinh tế là vấn đề cốt yếu để công ty tồn tại và phát triển.
Công ty xác định:
-Tiếp tục giữ vững củng cố thị trường truyền thống là các bạn hàng quen thuộc.Như các trường Cao đảng , giạy nghề ,Trung cấp những đơn vị mà công ty đã có mối quan hệ tốt từ khi con là Trung tâm truyền thông thuộc Hội KHKT Việt Nam .
-Bên cạnh thị trường truyền thống, công ty cũng ý thức được sự cần thiết của việc mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm các bạn hàng mới đặc biệt là các tỉnh phía nam nơi các nganh công nghiệp đang phát truyển mạnh , bằng cách thường xuyên có sản phẩm mới tung ra thị trường và tạo uy tín trong kinh doanh.
PHầN II: phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tnhh kĩ thuật và thương mại tài lương
I. Phân tích hiệu quả sxkd và hoạt động quản trị nâng cao hiệu quả hoạt động sxKd của công ty.
1. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
a. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Biểu 1:kết quả về thực hiện một số chỉ tiêu .
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Mã số
2002
2003
Chênh lệch
D
%
Tổng doanh thu
1
58.941,8
74.213,5
15.271,7
25.9
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
2
Các khoản giảm trừ (4+5+6+7)
3
335,7
696,3
360,6
107.4
+ Chiết khấu
4
+ Giảm giá
5
+ Giá trị hàng bán bị trả lạI
6
+ Thuế doanh thu, thuế xuất khẩu (1-3)
7
335,7
696,3
360,6
107.4
1. Doanh thu thuần (1-3)
10
58.606,1
73.517,2
14.911,1
25.4
2. Giá vốn hàng bán
11
54.135,5
68.825,7
14.690,2
27.1
3. Lợi tức gộp (10 + 11)
20
4.470,6
4.691,4
220,8
4.9
4. Chi phí bán hàng
21
56,3
74,4
18,1
32.1
5. Chi phí quản lý dn
22
2.842,7
2.023,2
- 819,5
-28.8
6. Lợi tức thuần từ hd kinh doanh (20-21-22)
30
1.571,6
2.593,8
1.785
220.7
+ Thu nhập hđ tài chính
31
9,5
13,6
4,1
43.2
+ Chi phí hoạt động tài chính
32
7. Lợi tức hoạt động tài chính (31-32)
40
9,5
13,6
4,1
43.2
- Các khoản thu nhập bất thường
41
21,5
56,3
34,8
161.9
- Chi phí bất thường
42
1,4
1,6
0,2
14.3
8. Lợi tức bất thường (41-42)
50
20,1
54,7
34,6
172.2
9. Tổng lợi tức trước thuế (30+40+50)
60
1.601,2
2.661,8
1.060,6
66.2
10. Thuế lợi tức phải nộp
70
400,3
665,5
265,2
66.25
11. Lợi tức sau thuế (60-70)
80
1.200.9
1.996,4
795,5
66.25
(nguồn : Phòng kế toán)
Doanh thu:
* Năm 2003 so với 2002 : Doanh thu tăng nhờ số lượng tiêu thụ sản phẩm của từng loại đều tăng ( biểu 2 tr 14) đáng kể và số lượng nhânviên cũng tăng nên , năng xuất lao động cũng tăng . Và nhìn vào bảng ta cũng thấy dược các chỉ tiêu khác như doanh thu từ hoạt động tài chính doanh thu từ hoạt động bất thường cũng tăng 43,2% và 116,3% điều này cho thấy mức hoạt hiệu của các chỉ tiêu .
74.213.493.000
Tỷ lệ tăng : ( - 1 ) x 100% = 25.9%
58.941.802.000
Mức tăng là: 74.213.493.000 - 58.941.802.000 = 15.271.691.000 VNĐ
Lợi nhuận:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Năm 2003 Công ty đã đạt được mức lợi nhuận là: 2.661.813.262d so với doanh lợi của năm 2002: 1.601.199.000 đ thì :
Mức tăng là: 1.996.360.262 - 1.200.899.250 = 795.461.012 VNĐ
Tỷ lệ tăng là: = 1 996 360 : 1 200 899 = 66,25%
Nhìn vào mức tăng trê ta thấy năm 2003 công ty đã hoạt động rất tốt . Có được mức tăng như trên là nhờ công ty đã tăng được lượng hầng bán ra và giảm được chi phí quản lí xuống từ 2.842,7 triệu xuống còn 2.032,2 triệu .
Xét chỉ tiêu:
Lợi nhuận
+ Tỷ suấ