Công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã và đang tiếp tục đặt ra nhiều vấn đề cần đổi mới, đổi mới từng phần, đổi mới bộ phận trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế nước ta có sự chuyển đổi từ một nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì bước chuyển quá độ đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi bức súc cho các ngành trong nền kinh tế quốc dân phải có sự chấn chỉnh, phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục những hạn chế, tồn tại để phát triển và phát triển vững mạnh.
33 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty 247 - BQP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã và đang tiếp tục đặt ra nhiều vấn đề cần đổi mới, đổi mới từng phần, đổi mới bộ phận trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế nước ta có sự chuyển đổi từ một nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì bước chuyển quá độ đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi bức súc cho các ngành trong nền kinh tế quốc dân phải có sự chấn chỉnh, phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục những hạn chế, tồn tại để phát triển và phát triển vững mạnh.
Tại đại hội đại biểu đảng toàn quốc lần thứ VI, đảng và Nhà nước ta đã đề ra ba chương trình kinh tế lớn đó là : “ Sản xuất lương thực, thực phẩm; sản xuất hàng tiêu dùng và sản xuất hàng xuất khẩu“. Sau một thời gian thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn đó nền kinh tế nước ta đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Đặc biệt, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng đã đạt được nhiều thành tựu mà một trong những mặt hàng mũi nhọn của sản xuất hàng tiêu dùng được chú trọng phát triển và phát triển đạt hiệu quả đó là sản xuất hàng may mặc. Có thể nói, đây là một ngành sản xuất cần ít vốn đầu tư, song lại thu hút được nhiều lao động và mang lại những lợi ích lớn cho nền kinh tế.. Phát triển sản xuất hàng may mặc sẽ tăng sản xuất hàng tiêu dùng trong nước và góp phần quan trọng trong sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, thu hút được nhiều ngoại tệ, giảm nhập khẩu, tiết kiệm được ngoại tệ, giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần ổn định kinh tế cho đất nước.
Trong sự phát triển của ngành may, hoạt động kinh doanh có một vị trí, vai trò rất quan trọng, nó là động lực tạo điều kiện cho phát triển và đáp ứng nhu cầu cơ bản và ngày càng nâng cao đời sống kinh tế - xã hội. Với đặc điểm và xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã khẳng định dịch vụ là khu vực có tỷ trọng rất lớn, hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường một phần lớn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động dịch vụ - thương mại.
Từ vai trò và những đóng góp quan trọng nêu trên của ngành may và hoạt động dịch vụ - kinh doanh thương mại trong ngành may, cùng với quá trình công tác tại công ty May 247 - Bộ quốc phòng, với những trăn trở : làm gì và làm như thế nào để nâng cao hiệu quả và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty, bản thân em đã rút ra nhận xét và mạnh dạn chọn chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “ một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty 247 - Bộ quốc phòng " .
* Kết cấu, bố cục của đề tài : Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 phần chính sau :
+ Phần thứ nhất : Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
+ Phần thứ hai : Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty 247 - Bộ quốc phòng.
+ Phần thứ ba : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty 247 - Bộ quốc phòng trong thời gian tới.
Phần I
Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp.
I-Những vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh .
1.Khái niệm tổng quát về hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh . Nó là thước đo ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
2-Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Thực chất hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực. Vậy yêu cầu của nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu.
3- Phân loại hiệu quả kinh doanh .
Phân loại theo phạm vi kết quả đạt được và chi phí bỏ ra :
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp: Khi nói tới doanh nghiệp, người ta thường quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều với động cơ kinh tế để kiếm lợi nhuận .
Hiệu quả kinh tế xã hội : Là hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại cho xã hội và nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện việc tăng thu ngân sách cho nhà nước, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống cả người lao động và tái phân phối lợi tức cho xã hội.
Phân loại hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh :
Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng quá trình kinh doanh bằng cách xác định mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
II-Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp.
1- Thị trường và vai trò của thị trường đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Khái niệm thị trường.
-Thị trường là nơi diễn ra các quá trình môi giới trao đổi mua bán hàng hoá. Thi trường tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan nào, sản xuất hàng hoá càng phát triển, lượng sản phẩm hàng hoá lưu thông trên thị trường ngày càng dồi dào và phong phú thì thị trường càng được mở rộng.
Vai trò của thị trường với nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Như ta đã biết, kinh tế hàng hoá gắn liền vơí thị trường. Thị trường là trung tâm của toàn bộ quá trình tái sản xuất. Thị trường chính là lực lượng hướng dẫn và đặt nhu cầu cho sản xuất.
Để sản xuất cần phải có các yếu tố sản xuất. Thị trường là nơi cung cấp các yếu tố đó đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường. Sản xuất hàng hoá lá sản xuất để trao đổi và để bán, thị trường là nơI tiêu thụ hàng hoá cho các doanh nghiệp. Thông qua thị trường, gía trị hàng hoá được thực hiện và các doanh nghiệp thu hồi được vốn. Thị trường chính là đIũu kiện và môi trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thị trường là nơi kiểm tra cuối cùng chủng loại của hàng hoá, số lượng hàng hoá cũng như chất lượng sản phẩm. Thị trường kiểm nghiệm tính phù hợp của sản xuất đối với tiêu dùng xã hội. Trên ý nghĩa đó, có thể nói thị trường điều tiết sản xuất kinh doanh.
Tóm laị, các doanh nghiệp không nên đánh giá quá cao hoặc tuyệt đối hoá vai trò của thị trường, không nên coi cơ chế thị trường là hoàn hảo bởi lẽ thị trường luôn chứa đựng những khuyết tật nhuư đầu cơ, độc quyền, nhu cầu giả …
Vậy doanh nghiệp trong cơ chế thị trưòng phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động phù hợp để có thể đạt kết quả cao nhất và kết quả này phải không ngừng phát triển.
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp : Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường. Mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là tồn tại và phát triển bền vững. Muốn vậy, điều kiện bắt buộc cho mỗi doanh nghiệp là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình .
Nâng cao hiệu quả kinh doanh để tạo thêm ưu thế trong cạnh tranh và mở rộng thị trường : Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra hết sức gay gắt. Để tồn tại đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tạo cho mình ưu thế cạnh tranh. Ưu thế đó có thể là chất lượng sản phẩm, giá bán, cơ cấu hoặc mẫu mã sản phẩm. Nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ có tác động qua lại với nhau. Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp các doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường, đồng thời mở rộng thị trường giúp cho doanh nghiệp có thể nâng cao sản lượng tiêu thụ, tăng hệ số các yếu tố sản xuất (tức là nâng cao hiệu quả kinh doanh ).
Nâng cao hiệu quả kinh doanh để mở rộng sản xuất : Mở rộng sản xuất là một yêu cầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ thực hiện được yêu cầu này khi đảm bảo được điều kiện như : sản xuất phải có tích luỹ, phải có thị trường đầu ra cho việc mở rộng, tránh mở rộng một cách tràn lan gây ứ đọng vốn, giảm hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh để đảm bảo đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp : Đối với mỗi CBCNV, tiền lương là phần thu nhập chủ yếu nhằm duy trì cuộc sống của họ. Do đó phấn đấu để tăng thêm thu nhập của các thành viên luôn là mục tiêu quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Để làm được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, một mặt để duy trì sự tồn tại của chính doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng đảm bảo thu nhập ổn định của người lao động.
Ngày nay mục tiêu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải có lợi nhuận và đạt lợi nhuận càng cao càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là một vấn đề quan tâm của mỗi doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường.
III- Môi trường kinh doanh của doanh NGHIÊP
1- Phân loại môi trường kinh doanh :
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp những điều kiện, yếu tố bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Có nhiều cách phân loại môi trường kinh doanh của doanh nghiệp khác nhau như căn cứ vào các yếu tố bên trong, các yếu tố bên ngoài, các yếu tố chủ quan, các yếu tố khách quan nhưng phổ biến nhất người ta thường liệt kê hoặc phân nhóm các yếu tố hợp thành môi trường kinh doanh theo hai dạng : môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Trong đó các yếu tố của môi trường vi mô có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp bao gồm : người cung ứng, doanh nghiệp, người môi giới trung gian, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và công chúng.
Môi trường vĩ mô bao gồm : chính trị - luật pháp, văn hoá - xã hội, kỹ thuật và công nghệ, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ quốc tế. Phân tích cụ thể, các yếu tố hợp thành môi trường kinh doanh của doanh nghiệp gồm :
1.1. Môi trường vĩ mô :
Môi trường vĩ mô được hợp thành bởi các yếu tố :
Khách hàng : Là cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có khả năng thanh toán về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp chưa được đáp ứng và mong được thoả mãn. Thị trường của doanh nghiệp là tập hợp các khách hàng rất đa dạng, khác nhau về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập, nơi cư trú, sở thích tiêu dùng và vị trí trong xã hội .... Người ta có thể chia khách hàng nói chung thành những nhóm khách hàng khác nhau, mỗi nhóm có đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ :
+ Theo mục đích mua sắm có khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, khách hàng trung gian, chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận.
+ Theo thành phần kinh tế : có khách hàng là cá nhân, tập thể hay doanh nghiệp Nhà nước.
+ Căn cứ vào khối lượng hàng mua sắm có thể có khách hàng mua với khối lượng lớn và khách hàng mua với khối lượng nhỏ.
+ Căn cứ vào phạm vi địa lý : có khách hàng trong vùng, trong địa phương, khách trong nước, khách ngoài nước.
+ Theo mối quan hệ của khách hàng với doanh nghiệp có khách hàng truyền thống và khách hàng mới.
- Tiềm năng và các mục tiêu của doanh nghiệp : Mỗi doanh nghiệp có một số tiềm năng phản ánh thực lực của doanh nghiệp trên thị trường. Đánh giá đúng đắn, chính xác các tiềm năng của doanh nghiệp cho phép xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh, tận dụng tối đa thời cơ với chi phí thấp để mang lại hiệu quả trong kinh doanh.
Các nhân tố quan trọng để đánh giá tiềm năng của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh bao gồm : Sức mạnh về tài chính, trình độ quản lý và kỹ năng của con người trong hoạt động kinh doanh, tình hình trang thiết bị hiện có, các bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá và uy tín của doanh nghiệp, hệ thống tổ chức quản lý, mạng lưới kinh doanh và quan điểm quản lý, nguồn cung cấp vật tư, sự đúng đắn của mục tiêu kinh doanh và khả năng kiên định trong quá trình thực hiện hướng tới mục tiêu ....
- Người cung ứng : Là các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ cần thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh.
- Đối thủ cạnh tranh : Là các đối thủ cạnh tranh có mặt hàng giống như mặt hàng của doanh nghiệp hoặc các mặt hàng có thể thay thế lẫn nhau.
- Trung gian thương mại : là cá nhân, tổ chức giúp doanh nghiệp tuyên truyền, quảng cáo, phân phối hàng hoá và bán hàng đến tay người tiêu dùng.
- Công chúng : là bất kỳ nhóm người nào có một quyền lợi thực tế và hiển nhiên hay tác động đến khả năng doanh nghiệp nhằm trở thành đối tượng của doanh nghiệp, bao gồm công luận, chính quyền, công chúng tích cực và công chúng nội bộ doanh nghiệp.
1.2. Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp :
Môi trường vĩ mô là những nhân tố “ không thể kiểm soát được “ doanh nghiệp phải điều khiển và đáp ứng các nhân tố đó.
- Chính trị và luật pháp: Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải phân tích, dự đoán về chính trị và luật pháp cùng xu hướng vận động của nó bao gồm : + Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao
+ Sự cân bằng các chính sách của Nhà nước
+ Vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của đảng và chính phủ
+ Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ vào đời sống kinhtế. + Sự phát triển các quyết định bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng
+ Hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành của chúng.
- Các yếu tố kinh tế : bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hoá, là máy đo nhiệt độ của thị trường, quy định cách thức doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực của mình. Các yếu tố đó bao gồm :
+ Sự tăng trưởng kinh tế
+ Sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối
+ Tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư
+ Lạm phát, thất nghiệp, sự phát triển ngoại thương
+ Các chính sách tiền tệ, tín dụng.
- Kỹ thuật và công nghệ : Đây là cơ sở cho yếu tố kinh tế, là sức mạnh “ tàn phá sáng tạo “ dẫn đến sự ra đời sản phẩm mới sẽ tác động vào mô thức tiêu thụ và hệ thống bán hàng.
- Yếu tố văn hoá, xã hội : ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi của con người, qua đó ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của khách hàng. Nó gồm các yếu tố như : dân số và xu hướng vận động, sự di chuyển dân cư, thu nhập ...
- Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng : cần chú ý đến các mối đe dọa và tìm cơ hội phối hợp với các khuynh hướng của môi trường tự nhiên như : sự thiếu hụt nguồn nguyên liệu, sự gia tăng chi phí năng lượng, mức tăng ô nhiễm, trình độ hiện tại của cơ sở hạ tầng sản xuất ....
2- Thích nghi với môi trường kinh doanh :
Để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp, trong quá trình phát triển các doanh nghiệp cần tìm các biện thích nghi và khai thác môi trường kinh doanh nhằm tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Các biện pháp khai thác và thích nghi với môi trường kinh doanh thường được các doanh nghiệp sử dụng bao gồm :
- Tổ chức và hoàn thiện hệ thống thông tin về môi trường kinh doanh :
Thông tin về môi trường bao giờ cũng là cơ sở, là nguồn gốc của các hoạch định về chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp cần coi trọng thu thập, nắm bắt nguồn “ tài nguyên “ quý giá này.
Để tổ chức và hoàn thiện hệ thống thông tin cần phải xác định nhu cầu về các loại thông tin, tổ chức thu thập, phân tích đánh giá và sử dụng các loại thông tin trong việc ra các quy định kinh doanh. Xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống thông tin về bản thân doanh nghiệp như các báo cáo về tình hình bán hàng, tình hình chi phí kinh doanh, hoạt động kho, lưu lượng tiền mặt, các khoản phải thu, phải trả. Đặc biệt coi trọng các thông tin về môi trường bên ngoài như các yếu tố chính trị, luật pháp, kỹ thuật công nghệ, cơ chế quản lý kinh tế, mối quan hệ kinh tế quốc tế ...
- Phân tích toàn diện đầy đủ các yếu tố của môi trường kinh doanh để lựa chọn cơ hội kinh doanh :
Mục tiêu của phân tích môi trường kinh doanh nhằm làm rõ mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ mà doanh nghiệp gặp phải.
Khi phân tích các cơ hội và nguy cơ thì có vô vàn cơ hội và nguy cơ hiện ra, bởi vậy phải tìm và sử dụng một phương pháp luận trong đó chú ý các cơ hội tốt nhất và các nguy cơ xấu nhất đồng thời tìm ra sự cân bằng giữa mặt mạnh, mặt yếu, giữa cơ hội và nguy cơ sao cho có lợi nhất trong hoạt động kinh doanh.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh :
Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bố các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó.
Quy trình lựa chọn chiến lược của doanh nghiệp gồm : nhận biết chiến lược hiện thời của doanh nghiệp, tiến hành phân tích danh mục vốn đầu tư, lựa chọn chiến lược của doanh nghiệp : chiến lược tăng trưởng tập trung, tăng trưởng bằng con đường liên kết, tăng trưởng bằng đa dạng hoá tập trung ...., đánh giá chiến lược đã chọn.
- Hoàn thiện các nghiệp vụ kinh doanh cho phù hợp với điều kiện của môi trường kinh doanh :
Các chiến lược và kế hoạch kinh doanh đề ra muốn trở thành hiện thực đều được thực hiện thông qua nghiệp vụ kinh doanh cụ thể như : mua hàng, quản trị hàng tồn kho, bán hàng, dịch vụ quảng cáo, xúc tiến .... Để hoàn thiện các nghiệp vụ kinh doanh, các doanh nghiệp có thể hình thành các quy trình, thực hiện các nghiệp vụ, biến các quy trình này thành nội quy, chế độ công tác phổ biến cho toàn thể cán bộ công nhân viên cùng thực hiện, đồng thời quy trình cần được thường xuyên bổ xung, hoàn chỉnh cho phù hợp với biến động của môi trường kinh doanh.
- Góp phần hoàn thiện môi trường kinh doanh :
Môi trường kinh doanh là tập hợp các điều kiện, các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh. Một doanh nghiệp không thể đứng vững lâu dài trong một môi trường kinh doanh không ổn định, không thuận lợi. Bởi vậy không còn cách nào khác, một mặt doanh nghiệp phân tích nghiên cứu môi trường kinh doanh để kinh doanh có hiệu quả, mặt khác cũng phải góp phần tích cực vào việc hình thành môi trường kinh doanh thuận lợi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.
Phần II
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh
tại công ty 247 - bqp
I- Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở Công ty 247 - bộ quốc phòng :
1- Quá trình thành lập Công ty 247- Bộ quốc phòng :
Công ty 247 là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ quốc phòng.
Công ty được thành lập lại theo quyết định số : 1619/QĐ-QP của Bộ trưởng Bộ quốc phòng ngày 03/10/1996.
Trụ sở chính của công ty tại số 311 đường Trường Chinh - Quận Thanh Xuân - Thành phố Hà nội với 2 xí nghiệp thành viên là : Xí nghiệp may 19 ( xí nghiệp May I ) tại 311 đường Trường Chinh -Thanh Xuân - TP Hà nội ,được thành lập ngày 01-04-1983 đây là cơ sở chuyên sản xuất hàng may đo nội địa. Chi nhánh phía Nam ( xí nghiệp May II ) tại số 99 đường Cộng Hoà - Quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập 31-01-1997.
Hoạt động chính của công ty là sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may mặc theo giấy phép kinh doanh số : 111519/GP do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày 27/11/1996 và giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp số : 1.12.1.058/GP do Bộ thương mại cấp ngày 21/7/1997.
Cùng với sự thay đổi của nền kinh tế, từ một trạm may đo đến nay Công ty 247 đã có sự phát triển, trưởng thành không ngừng để từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường hàng may mặc trong và ngoài nước.
2- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 247
- Bộ máy quản lý của công ty được quản lý theo mô hình trực tuyến. Với 2 xí nghiệp thành viên :
+ Xí nghiệp May đo X19
+ Chi nhánh phía Nam ( xí nghiệp May II - May xuất khẩu )
Trong đó, xí nghiệp May đo X19 chịu sự quản lý trực tiếp của công ty. Bộ máy quản lý của công ty điều hành trực tiếp mọi hoạt động của xí nghiệp may 19 ( giảm bớt nhân sự trong bộ máy quản lý gián tiếp )
Cụ thể các chức năng như sau :
+ Giám đốc công ty : Là người điều hành chung toàn bộ hoạt động của công ty, giám đốc công ty có quyền quyết định cuối cùng và là người chụi trách nhiệm về tất cả mọi hoạt động của công ty.
+ Phó giám đốc công ty : là người được giám đốc công ty uỷ quyền thay mặt giám đốc công ty điều hành quản lý trực tiếp toàn diện mọi hoạt động của công ty v
+ Phòng kinh doanh Xnk : Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao