Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cơ khí và xây dựng Thăng Long

Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải có tối thiểu ba yếu tố, đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và con người. Trong đó tư liệu lao động, nó bao gồm nhiều yếu tố nhưng quan trọng hơn hết là tài sản cố định. Trong một doang nghiệp công nghiệp và xây dựng thì tài sản cố định nó có vai trò vo cùng to lớn và nó cũng là một nhân tố góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, làm cho doanh nghiệp có thể tối đa hoá lợi nhuận của mình.

doc62 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cơ khí và xây dựng Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LV32 Mục lục Mở đầu: 3 Phần một: Những vấn đề lý luận về quản lý và sử dụng tài sản 4 cố định trong các doanh ngiệp công nghiệp 4 I. Tài sản cố định của doanh ngiệp 4 1. Tài sản cố định của doanh nghiệp 4 1.1 Khái niệm, vai trò của tài sản cố định 4 1.2 Đặc điểm của TSCĐ 4 2. Phân loại tài sản cố định 5 II. Nội dung chủ yếu của quản lý và sử dụng tài sản cố định 7 1. Tạo vốn và xác định cơ cấu TSCĐ trong các doanh ngiệp 7 2. Khấu hao TSCĐ 8 2.1 Khấu hao TSCĐ ........................................................................................8 2.2 Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ 10 3. Bảo toàn và phát triển TSCĐ trong doanh ngiệp ...................................... 12 3.1 Thực chất của bảo toàn và phát triển TSCĐ ........................................... 12 3.2 Sự cần thiết của bảo toàn và phát triển TSCĐ ........................................ 12 3.3 Phương thức bảo toàn TSCĐ của doanh ngiệp ........................................ 13 3.4 Các phương pháp bảo toàn và phát triển TSCĐ ...................................... 13 4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ .................................... 14 4.1 Một số khái niệm về hiệu quả kinh tế..................................................... 14 4.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ .................................. 15 III. Một số nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng TSCĐ .......................... 16 1. Những nhân tố khách quan ....................................................................... 16 2. Những nhân tố chủ quan .......................................................................... 17 IV. Kinh nghiệm của Mỹ + Tây Âu và Nhật Bản trong quản lý và sử dụng TSCĐ .......................................................................................... 18 Phần hai: Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty cơ khí và xây dựng Thăng Long ................................................................... 19 I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ........................................ 19 1. Quá trình hình thành.................................................................................. 19 2. Qúa trình phát triển .................................................................................. 23 II. Đặc điểm công nghệ kinh tế chủ yếu có liên quan đến quản lý và sử dụng TSCĐ của Công ty ........................................................ 25 1. Nhiệm vụ kinh doanh và tính chất của sản phẩm 25 2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ....................................... 26 3. Quy trình thực hiện công trình, các hạng mục công trình và gói thầu ..... 26 4. Đặc điểm của cơ cấu lao động của Công ty ............................................. 27 5. Đặc điểm của nguyên nhiên liệu đầu vào ................................................. 29 III. Thực trạng quản lý và sử dụng TSCĐ ở Công ty .................................... 30 1. Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng TSCĐ ở Công ty ....................... 30 1.1 Tạo vốn và xác định cơ cấu TSCĐ ở Công ty ......................................... 30 1.2 Quản lý khấu hao TSCĐ ở Công ty ........................................................ 34 2. Bảo toàn và phát triển TSCĐ Công ty........................................................36 2.1 Tình hình tăng, giảm từng loại TSCĐ ở Công ty .................................... 36 2.2 Tình hình bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ ở Công ty ................................... 39 3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ.....................................40 IV. Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng TSCĐ ở Công ty 45 1. Những thành tựu đã đạt được 45 2. Một số tồn tại ........................................................................................... 46 2.1 Hiệu quả sử dụngTSCĐ chưa cao 46 2.2 Cách tính và phương pháp tính khấu hao chưa hợp lý 46 2.3 Các TSCĐ phục vụ cho sản xuất còn thiếu và chưa đồng bộ ................. 47 2.4 Công tác phân công điều hành quản lý, sử dụng TSCĐ chưa sâu sát ..... 47 Phần ba: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở Công ty Cơ khí và xây dựng Thăng Long ....................................... 49 Biện pháp 1: Bố trí, sắp xếp lại các cấp quản lý TSCĐ ở công ty ................ 49 Biện pháp 2: áp dụng phương pháp tính khấu hao hợp lý ........................... 52 Biện pháp 3: Đổi mới, nâng cấp TSCĐ cho đồng bộ .................................... 56 mở đầu: Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải có tối thiểu ba yếu tố, đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và con người. Trong đó tư liệu lao động, nó bao gồm nhiều yếu tố nhưng quan trọng hơn hết là tài sản cố định. Trong một doang nghiệp công nghiệp và xây dựng thì tài sản cố định nó có vai trò vo cùng to lớn và nó cũng là một nhân tố góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, làm cho doanh nghiệp có thể tối đa hoá lợi nhuận của mình. Việc hạch toán độc lập về kinh tế thúc đẩy các doanh nghiệp phải tự bảo toàn, tự phát triển vốn của mình để cho sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục, phát triển vốn nhằm đổi mới các tư liệu lao động, mỏ rộng quy trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy việc quản lý và sử dụng vốn hay các tư liệu lao động phải hợp lý, có hiệu quả. Nếu căn cứ vào công dụng kinh tế thì vốn bao gồm vốn cố định ( VCĐ ) và vốn lưu động (VLĐ ). Mà dưới hình thức biểu hiện vật chất là tài sản cố định và tài sản lưu động. Thông thường trong các doanh nghiệp công nghiệp thì vốn cố định nói chung, tài sản cố định nói riêng, nó chiếm một tỷ trọng lớn trong nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhưng lại chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy việc nghiên cứu về đề tài này là rất cần thiết. Tầm quan trọng của vốn nói chung, tài sản cố định nói riêng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đặc biệt là qua thời gian thực tập tại Công ty cơ khí và Xây dựng Thăng Long đã thôi thúc em chọn hướng đề tài: “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cơ khí và xây dựng Thăng Long ”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm ba phần: Phần một: Những vấn đề lý luận vè quản lý và sử dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp công nghiệp. Phần hai: Thực trạng quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty cơ khí và xây dựng Thăng Long. Phần ba: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cơ khí và xây dựng Thăng Long. Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận về quản lý và sử dụng tài sản cố định trong các doanh ngiệp công nghiệp. I. tài sản cố định của doanh nghiệp: 1. Tài sản cố định của doanh nghiệp: 1.1 Khái niệm, vai trò của tài sản cố định trong doanh nghiệp: * Khái niệm: Để có thể sản xuất kinh doanh thì phải cần đến hai yếu tố cơ bản là sức lao động và tư liệu lao động sản xuất. Tư liệu sản xuất được chia thành hai loại là tư liệu lao động và đối tượng lao động.Tư liệu lao động lkại được chia thành hai nhóm là tài sản cố định và công cụ lao động nhỏ. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia vào trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghniệp như là máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển bốc dỡ, các công trình kiến trúc, bằng phát minh, sáng chế, bản quyền... * Vai trò: TSCĐ là một bộ phận quan trọng trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như là một yếu tố thể hiện quy mô, trình độ trang bị máy móc, trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Do đó TSCĐ có vai trò rất to lớn đối với mỗi doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng chặt chẽ, có hiệu quả. 1.2 Đặc điểm của TSCĐ: * Đặc điểm: Tài sản cố định là tư liệu lao động nhưng không phải bất cứ tư liệu lao động nào cũng là tài sản cố định, do Tài sản cố định có những đặc điểm sau: + Tài sản cố định đó cũng chính là sản phẩm do con người tạo ra, do đó nó cũng có hia thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng, nói cách khác nó cũng chính là hàng hoá, có thể thông qua trao đổi, buôn bán trên thị trường để có được quyền sở hữu sử dụng. + Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp và nó khác với đối tượng lao động ở chỗ: mặc dù nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng nó vẫn giữ nguyên hình dạng vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Việc quản lý tài sản cố định ( TSCĐ ) thực tế là một công việc hết sức phức tạp. Để tạo điều kiện quản lý chặt chẽ và có hiệu quả các TSCĐ này, về mặt kế toán người ta có những quy định thống nhất về tiêu chuẩn giới hạn về thời gian và giá trị sử dụng của TSCĐ. Nhà nước quy định hai tiêu chuẩn này là: - Thời gian sử dụng tối thiểu là một năm. - Giá trị tối thiếu là năm triệu VND. + Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị của tài sản cố định bị hao mòn dần, giá trị của TSCĐ chuyển dịch dần vào giá thành của bản thân sản phẩm làm ra. Khi sản phẩm làm ra được tiêu thụ thì hao mòn này được chuyển thành vốn tiền tệ. Vốn này được dùng để tái sản xuất lại TSCĐ khi cần thiết. 2. Phân loại TSCĐ: Tài sản cố định của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau hợp thành, do đó mỗi loại có công dụng khác nhau, kỳ hạn sử dụng khác nhau, mức độ ảnh hưởng của chúng tới quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau. Do đó để tiện cho việc quản lý và sử dụng, người ta chia tài sản cố định thành các loại khác nhau, có nhiều cách phân loại tài sản cố định dựa vào các căn cứ khác nhau: + Căn cứ vào hình thái biểu hiện, phân loại tài sản cố định thành: - Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản mà từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập, có đặc điểm riêng biệt hoặc là một hệ thống gồm nhiều nhiều bộ phận liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định, có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định. Tài sản cố định này bao gồm cả thuê ngoài và tự có. - Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu tư, có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh, sáng chế, bản quyền... Cách phân loại này phần nào giúp cho doanh nghiệp, nhà quản lý biết được cơ cấu vốn đầu tư trong TSCĐ của mình. Đây là cơ sở căn cứ quan trọng giúp cho các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư, đề ra các biện pháp quản lý, tính khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. + Căn cứ theo công dụng kinh tế, phân loại TSCĐ thành: - Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định trực tiếp tham gia hoặc phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,... toàn bộ tài sản cố định này bắt buộc phải tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Tài sản cố định dùng ngoài phạm vi sản xuất kinh doanh: là các TSCĐ dùng trong hành chính sự nghiệp đơn thuần, dùng trong phúc lợi xã hội, an ninh quốc phòng, TSCĐ chờ xử lý,... Cách phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế cho ta thấy được những thông tin về cơ cấu, về năng lực hiện có của TSCĐ, từ đó giúp doanh nghiệp hạch toàn phân bổ chính xác, có biện pháp đối với TSCĐ chờ xử lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. + Căn cứ vào tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ, chia TSCĐ thành ba loại: - TSCĐ đang dùng đến. - TSCĐ chưa cần dùng đến. - TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý, nhượng bán. Cách phân loại này giúp cho người quản lý biết được tình hình sử dụng TSCĐ một cách tổng quát cả về số lượng và chất lượng, từ đó thấy được khả năng sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng TSCĐ của mình thông qua việc đánh giá, phân tích, kiểm tra. + Phân loại TSCĐ căn cứ theo quan hệ sở hữu, theo đó TSCĐ chia thành: - TSCĐ chủ sở hữu: là các TSCĐ do doanh nghiệp tự đầu tư, xây dựng, mua sắm mới bằng vốn tự bổ sung ( vốn chủ sở hữu ), vốn do ngân sách Nhà nước cấp, vốn do vay, vốn do liên doanh và tài sản cố định được tặng, biếu... ( đây là những tài sản cố định mà doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý và sử dụng và những tài sản cố định này được phản ánh trong bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp ). - TSCĐ thuê ngoài: Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo các hợp đồng đã ký kết như thuê tài chính, thuê hoạt động. TSCĐ thuê tài chính là những tài sản cố định doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính, thoả mãn một trong bốn điều kiện sau: ĐK1: Khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được nhận quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thoả thuận. ĐK2: Khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời gian mua lại. ĐK3: Thời hạn cho thuê ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản. ĐK4: Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá cả của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng. TSCĐ thuê hoạt động: Là những tài sản cố định thuê ngoài, không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong bốn điều kiện trên. Trong hai loại TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động thì chỉ có TSCĐ thuê tài chính được phản ánh trên bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và tiến hành trích khấu hao như các loại tài sản cố định khác hiện có.Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được nguồn gốc hình thành của các TSCĐ để có hướng sử dụng và trích khấu hao cho đúng đắn. II. Nội dung chủ yếu của quản lý và sử dụng TSCĐ: 1. Tạo vốn và xác định cơ cấu tài sản cố định trong doanh nghiệp: Tạo vốn và xác định cơ cấu TSCĐ là khâu đầu tiên trong công tác quản lý, sử dụng vốn nói chung, trong quản lý và sử dụng TSCĐ nói riêng trong doanh nghiệp. Nó là cơ sở quan trọng trong công tác quản lý TSCĐ về sau trong doanh nghiệp. Nếu việc tạo vốn và xác định cở cấu của TSCĐ hợp lý thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý TSCĐ, là cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Chính vì đây là công tác rất quan trọng nên doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của mình, căn cứ vào khả năng huy động vốn để xác định nhu cầu về vốn và cơ cấu TSCĐ một cách hợp lý. Tạo vốn, huy động vốn từ các nguồn nào và sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả. Đây là câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết làm ăn, hạch toán kinh tế, đặc biệt phải có ý thức tự chủ trong việc huy động vốn vào sản xuất kinh doanh. Ngoài việc huy động được vốn rồi, thì việc xác điịnh cơ cấu vốn, cơ cấu TSCĐ trong tổng vốn kinh doanh cũng rất quan trọng. Cơ cáu TSCĐ phản ánh số lượng các bộ phận hợp thành và tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng số vốn TSCĐ. Cũng như các vấn đề kinh tế khác, khi nghiên cứu cơ cấu TSCĐ bao giờ cũng phải xem xét trên hai mặt là nội dung cấu thành và quan hệ tỷ lệ của mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được một cơ cấu TSCĐ hợp lý, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, phù hợp với tình hình nhu cầu cần có để có thể sử dụng có hiệu quả nhất. Quan hệ tỷ trọng vốn là chỉ tiêu động, người quản lý không chỉ thoả mãn với một cơ cấu ổn định nhất định mà phải luôn cải tạo để có đươcj một cơ cấu hợp lý tối ưu. Muốn vậy một trong các hướng sau sẽ đáp ứng được cơ cấu đó: - Tăng tỷ trọng chất lượng của bộ phận TSCĐ ( như máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện quản lý,...) đem lại doanh thu lớn trong doanh nghiệp - là những tài sản cố định chính, chủ yếu tham gia vào sản xuất trong doanh nghiệp. - Đảm bảo nâng cao chất lượng cho các sản phẩm chính, hạ giá thành sản phẩm chính, góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng lợi nhuận. - Đảm bảo cơ cấu tài sản cố định phải cân đối, đồng bộ giữa các loại, giữa các bộ phận giá trị. Cơ cấu TSCĐ trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố như: 1.1 Đặc điểm của mặt hàng sản xuất kinh doanh: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi loại sản phẩm khác nhau là kết quả của một dây truyền sản xuất, thiết bị công nghệ khác nhau, do đó mà cơ cấu về TSCĐ cũng khác nhau. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp công nghiệp và xây dựng thì cơ cấu TSCĐ cũng tương ứng với từng loại hình công trình, nên cơ cấu TSCĐ bao gồm nhiều loại TSCĐ khác nhau. 1.2 Sự phân công lao động xã hội sâu sắc và sự hoàn thiện của tổ chức sản xuất: Do sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật nên trình độ sản xuất, cơ giới hoá, hiện đại hoá, tự động hoá cao, tỷ trọng máy móc thiết bị phục vụ sản xuất ngày càng tăng, càng tinh vi hơn, đi vào từng công đoạn nhỏ trong quy trình sản xuất sản phẩm, trong khi đó diện tích nhà xưởng, diện tích sản xuất ngày càng hạn chế, do vậy việc áp dụng máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất với khối lượng lớn cơ cấu TSCĐ thay đổi rõ rệt: tỷ trọng giá trị của TSCĐ trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm ngày càng tăng, tỷ trọng của TSCĐ không trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm ngày càng giảm ( như nhà cửa, vật kiến trúc, công xưởng, phòng ban,.. ). 1.3 Điều kiện địa lý, khí hậu và sự phân bố sản xuất: Điều kiện địa lý, khí hậu và sự phân bố sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến cơ sở hạ tầng như đường xá, nhà xưởng, vật kiến trúc,... trong khi đó cơ sở hạ tầng có phát triển thì sự giao lưu buôn bán, trao đổi giữa các vùng với nhau mới phát triển, ngược lại cơ sở hạ tầng không phát triển thì sẽ ảnh hưởng tới sự giao lưu, lưu thông. Do đó ảnh hưởng tới sự phân bố sản xuất, ảnh hưởng tới cơ cấu TSCĐ. 2. Khấu hao TSCĐ: 2.1 Khấu hao TSCĐ: Theo biên bản kèm theo Nghị định 1062 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì: “... khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống Nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ”. Như vậy, trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và giá trị sử dụng, phần giá trị hao mòn này được chuyển dần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức trích khấu hao. Khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn. Các cách phân bổ, trích khấu hao khác nhau sẽ dẫn đến giá thành sản phẩm sẽ khác nhau. Khấu hao TSCĐ là phương pháp xác định bộ phận giá trị đã hao mòn chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm, được trích từ tiền bán sản phẩm và được tích luỹ lại trong một quỹ nhất định gọi là quỹ khấu hao cơ bản. Mục đích của khấu hao hao mòn TSCĐ là mộ biện pháp chủ quan nhằm tính toán chính xác giá thành cuả sản phẩm, thu hồi lại vốn đã đầu tư nhằm bảp toàn vốn của doanh nghiệp, thu hồi vốn để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng hoặc đầu tư mới TSCĐ. ý nghĩa của tính, trích khấu hao TSCĐ chính là để thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ, đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Hiện nay xu hướng chung trong các doanh nghiệp là áp dụng phương pháp tính khấu hao luỹ thoái để tăng tỷ trọng tiền trích khấu hao trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Nó tạo cơ hội cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tính khấu hao, thu hồi vốn nhanh chóng, từ đó đổi mới các TSCĐ, trang thiết bị, phương tiện vận tải,... nhanh chóng, liên tục, phù hợp với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật. Ngoài ra nó còn một thuận lợi khác là tránh được hao mòn vô hình gây ra cho TSCĐ của doanh nghiệp.Doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính khấu hao là dựa vào đặc điểm kinh doanh, đặc điểm của TSCĐ của doanh nghiệp. 2.2 Một số phương pháp tính khấu hao cơ bản: Thực tế hiện nay các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp tính khấu hao, song nhìn chung đều áp dụng một số biện pháp chủ yếu sau: + Phương pháp tính khấu hao bình quân hay phương pháp tính khấu hao tuyến tính: Đây là phương pháp tính khấu hao đều qua các năm. Đặc điểm của phương pháp này là xác định mức khấu hao gồm các yếu tố: Nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng TSCĐ ( tuổi thọ của TSCĐ ). NG Mkh = T Trong đó MKH là mức khấu hao bình quân. NG là nguyên giá TSCĐ. T: là thời gian sử dụng TSCĐ. TKH là tỷ lệ khấu hao. TKH = ( 1/T )* 100%. Nếu doanh nghiệp muốn tính khấu hao cho từng tháng thì lấy MKH /12. Phương pháp tính khấu hao này đơn giản và dễ sử dụng, đảm bảo thu hồi vốn đầy đủ khi TSCĐ hết tuổi thọ ( hết năm sử dụng ), nó tạo