Đề tài Một số biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng thủcông mỹ nghệ của Xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp

Lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu từlâu đã chiếm được một vịtrí quan trọng hàng đầu trong sựtồn tại và phát triển kinh tếcủa mọi quốc gia. Đặc biệt ởViệt Nam, xuất khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với sựphát triển kinh tếvà xây dựng chủnghĩa xã hội bởi vì thông qua việc mởrộng xuất khẩu cho phép nước ta tăng thu nhập ngoại tệcho tài chính và cho nhu cầu xã hội, cũng nhưtạo cơsởcho sựphát triển các cơsởhạtầng. Vai trò này đã được Đảng ta nhận thức rất sớm và nhấn mạnh từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứVI năm 1986. Hơn thếnữa, xuất khẩu được coi là yếu tốcó ý nghĩa "quyết định" đểthực hiện chương trình vềlương thực thực phẩm hàng hoá tiêu dùng và các hoạt động kinh tếkhác. Xuất khẩu không những có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình trước mắt mà còn là những điều kiện ban đầu không thểthiếu được đểtriển khai công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước trong những chặng đường tiếp theo. Đểcó thểtrụvững và phát triển trong cơchếthịtrường cạnh tranh khốc liệt hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải phát huy tối đa nguồn lực của mình, tận dụng triệt đểmọi thời cơcó được trong kinh doanh, hơn nữa phải có kinh nghiệm và hiểu biết vềthịtrường. Từ đó có được những quyết định đúng đắn đem lại lợi thếcạnh tranh cho doanh nghiệp mình. Trên quan điểm đó, Đảng và Nhà nước ta chủ động mởrộng và phát triển kinh tế đối ngoại. Sựphát triển đa dạng hoá và đa phương hoá hoạt động ngoại thương đã mang lại những thành tựu nổi bật cho nền kinh tếViệt Nam trong những năm gần đây. Nhận thức được sựphát triển phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu cũng nhưsựcạnh tranh trên thịtrường xuất khẩu cho nên trong thời gian thực tập tại xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp (Gimex) với những kiến thức đã được trang bịtại nhà trường và sựtìm tòi học hỏi trên thực tếcộng với sựhướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn, tôi lựa chọn đềtài:"Một sốbiện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng thủcông mỹnghệcủa Xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp".

pdf40 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng thủcông mỹ nghệ của Xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 LỜI MỞ ĐẦU Lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu từ lâu đã chiếm được một vị trí quan trọng hàng đầu trong sự tồn tại và phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Đặc biệt ở Việt Nam, xuất khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội bởi vì thông qua việc mở rộng xuất khẩu cho phép nước ta tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu xã hội, cũng như tạo cơ sở cho sự phát triển các cơ sở hạ tầng. Vai trò này đã được Đảng ta nhận thức rất sớm và nhấn mạnh từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986. Hơn thế nữa, xuất khẩu được coi là yếu tố có ý nghĩa "quyết định" để thực hiện chương trình về lương thực thực phẩm hàng hoá tiêu dùng và các hoạt động kinh tế khác. Xuất khẩu không những có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình trước mắt mà còn là những điều kiện ban đầu không thể thiếu được để triển khai công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước trong những chặng đường tiếp theo. Để có thể trụ vững và phát triển trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải phát huy tối đa nguồn lực của mình, tận dụng triệt để mọi thời cơ có được trong kinh doanh, hơn nữa phải có kinh nghiệm và hiểu biết về thị trường. Từ đó có được những quyết định đúng đắn đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mình. Trên quan điểm đó, Đảng và Nhà nước ta chủ động mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại. Sự phát triển đa dạng hoá và đa phương hoá hoạt động ngoại thương đã mang lại những thành tựu nổi bật cho nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây. Nhận thức được sự phát triển phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu cũng như sự cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu cho nên trong thời gian thực tập tại xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp (Gimex) với những kiến thức đã được trang bị tại nhà trường và sự tìm tòi học hỏi trên thực tế cộng với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn, tôi lựa chọn đề tài:"Một số biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp". THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN 2 CHƯƠNG I. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU I. XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 1. Khái niệm xuất khẩu Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ sang một quốc gia khác, được thực hiện qua biên giới của quốc gia bằng nhiều con đường, trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện so sánh. Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương, nó đã xuất hiện từ rất sớm do hoạt động sản xuất phát triển. Điều này có nghĩa là khi hoạt động sản xuất trong nước phát triển đến thời điểm cung vượt quá cầu thì sẽ xuất hiện một lượng hàng hoá dư thừa. Để tiêu thụ số hàng này, các nước phải mở rộng thị trường sang các nước khác; vì vậy, hoạt động xuất khẩu xuất hiện. Cho đến nay, nó diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế và nó hướng vào mục tiêu cuối cùng là đem lợi ích cho các quốc gia cùng tham gia. 2. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ở phạm vi quốc tế, xuất khẩu hàng hoá không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài. Xuất khẩu hàng hoá nhằm mục đích chuyển đổi nền kinh tế, từng bước ổn định và nâng cao mức sống của người dân. Vì vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế của đất nước. Trước hết, hoạt động xuất khẩu đem lại nguồn thu cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế xuất khẩu và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Ngoài ra, hoạt động xuất khẩu còn thúc đẩy sản xuất trong nước trên cơ sở khai thác, sử dụng các tiềm năng và thế mạnh về lao động và các nguồn tài nguyên thiến nhiên khác của đất nước, THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN 3 giải quyết nhiều công ăn việc làm cho dân, đồng thời góp phần bình ổn tỷ giá hối đoái trên thị trường trong nước và trong thanh toán quốc tế. Thứ hai, hoạt động xuất khẩu đem lại ngoại tệ cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, từng bước tạo ra nguồn vốn để xuất khẩu và để nhập khẩu cho các doanh nghiệp. Thứ ba, hoạt động xuất khẩu tạo cho các doanh nghiệp có cơ hội xâm nhập và hội nhập vào thị trường trong khu vực và trên thế giới. Một khi các doanh nghiệp đã xâm nhập và hội nhập vào thị trường thế giới thì sẽ giúp cho các doanh nghiệp tìm hiểu và lựa chọn thị trường thích hợp để đáp ứng được mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Thứ tư, thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào thị trường cạnh tranh của thế giới; điều này giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu có tầm nhìn xa hơn về thị trường, sản phẩm, đối thủ cạnh tranh và tập tính tiêu dùng của mọi sắc tộc để từ đó xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của bạn hàng. Thứ năm, thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp từng bước nâng cao các nghiệp vụ trong kinh doanh thương mại quốc tế của đội ngũ cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp. Tóm lại, hoạt động xuất khẩu có vai trò vô cùng quan trọng trong kinh doanh thương mại quốc tế, nó vừa tạo ra sư tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp và của đất nước, vừa tạo vị thế cho các doanh nghiệp trên thương trường quốc tế và thúc đẩy mối qua hệ thương mại song phương giữa nước ta với các nước trên thế giới. II. NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU TRONG QUÁ TRÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp luôn luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế, vì vậy nó diễn ra rất phức tạp và phải trải qua nhiều công đoạn mới đến được cái đích cuối cùng. Để đạt được hiệu quả trong kinh doanh xuất khẩu của mình, các doanh nghiệp tham THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN 4 gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu phải có những bước chuẩn bị và thực hiện các công việc sau: 1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất khẩu. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất khẩu trong kinh doanh là một loạt các thủ tục và công việc cần thực hiện để các nhà kinh doanh có đầy đủ những thông tin cần thiết giúp họ đưa ra các quyết định chính xác về chiến lược phát triển công ty. Nghiên cứu thị trường tốt tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra được quy luật vận động của từng loại hàng hoá cụ thể, thông qua sự biến đổi về nhu cầu và giá cả hàng hoá trên thị trường, đồng thời giúp họ giải quyết được các vấn đề của thực tiễn trong kinh doanh như yêu cầu thị trường, khả năng tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới. Nghiên cứu thị trường để doanh nghiệp xác định được thị phần của mình trên một thị trường nào đó về một sản phẩm cụ thể và đồng thời xác định được sản phẩm đó đang trong giai đoạn nào trong vòng đời của mình. Để từ đó doanh nghiệp xác định kế hoạch và chiến lược kinh doanh của mình sao cho đáp ứng được nhu cầu của thị trường cũng như của doanh nghiệp. 2. Lập kế hoạch và chiến lược kinh doanh. Đây là khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc nghiên cứu và lựa chọn thị trường, các nhà kinh doanh có đầy đủ các thông tin về thị trường xuất khẩu để lập kế hoạch và chiến lược cho đơn vị mình. Lập kế hoạch và chiến lược kinh doanh giúp các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu có những bước chuẩn bị tốt để có thể ứng phó với những thay đổi trên thị trường hàng hóa xuất khẩu, đồng thời xác định được các yêu cầu của mỗi bước công việc cần phải thực hiện theo một quy trình nhất định nhằm hướng tới mục tiêu là đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN 5 Bên cạnh đó, việc lập kế hoạch và chiến lược kinh doanh cũng giúp cho doanh nghiệp có tầm nhìn xa hơn, rộng hơn về sản phẩm và thị trường hiện có cũng như thị trường tiềm năng, để doanh nghiệp có những biện pháp điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn. 3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng. 3.1. Các bước giao dịch Để tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với nhau, bên xuất khẩu và bên nhập khẩu thường phải qua một quá trình giao dịch, thương lượng với nhau về các điều kiện giao dịch. Trong buôn bán quốc tế, có nhiều phương thức giao dịch: - Gọi chào hàng (hỏi giá); - Chào hàng (phát giá); Có hai loại chào hàng chính là: Chào hàng cố định và chào hàng tự do. + Chào hàng cố định: Là việc chào bán lô hàng nhất định cho một người mua, có nêu rõ thời gian mà người chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào lời đề nghị của mình. Thời gian này gọi là thời gian hiệu lực của hợp đồng. + Chào hàng tự do: Loại chào hàng này không ràng buộc trách nhiệm của người phát ra nó. Doanh nghiệp thường áp dụng loại chào hàng này vì cùng một lúc với cùng một lô hàng, doanh nghiệp có thể chào hàng cho nhiều khách hàng. - Đặt hàng; - Chấp nhận; - Xác nhận. Mỗi phương thức có những đặc điểm riêng mà doanh nghiệp cần phải hiểu để áp dụng trong từng trường hợp cụ thể và để tránh những chi phí không cần thiết. 3.2. Các hình thức đàm phán. - Đàm phán giao dịch qua thư tín; - Giao dịch đàm phán qua điện thoại; THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN 6 - Giao dịch đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Thường thì trong quá trình đàm phán sẽ đề cập tới rất nhiều điều khoản như: Điều kiện giao hàng, quy cách phẩm chất, bao bì, bảo hiểm, vận tải… nhưng mối quan tâm nhiều nhất của hai bên lại là vấn đề giá cả. Phương thức đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp có ưu điểm là thường đạt được hiệu quả cao song cũng có nhược điểm là thủ tục phiền hà, đi lại tốn kém, dễ bộc lộ sơ hở. 3.3. Ký kết hợp đồng Việc giao dịch, đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương. Ký kết hợp đồng là một khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng, tức là khi hợp đồng đã được ký kết, nó trở thành một văn bản pháp lý quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. 4. Tổ chức thực hiện hợp đồng Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương đã được ký kết, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu với tư cách là một bên ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc rất phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời đảm bảo được quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam thường áp dụng phương pháp xuất khẩu theo điều kiện FOB; do vậy, doanh nghiệp thường thực hiện các khâu chủ yếu sau: - Chuẩn bị hàng xuất khẩu; - Kiểm tra chất lượng; - Phương thức thanh toán. THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN 7 Có nhiều phương thức thanh toán trong xuất khẩu, nhưng phương thức chủ yếu mà các doanh nghiệp Việt Nam thường áp dụng là phương thức: Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận và thư tín dụng không thể huỷ bỏ không được truy đòi. Thư tín dụng là một phương tiện rất quan trọng trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Không mở được L/C thì phương thức thanh toán này không được xác lập và bên bán không thể giao hàng cho bên mua. Thư tín dụng còn là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng đứng ra đảm bảo trả tiền cho bên bán trong một thời hạn nhất định quy định trong L/C. Vì vậy, người trả tiền trực tiếp cho bên bán là ngân hàng mở L/C hay là ngân hàng khác được ngân hàng này uỷ nhiệm. III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu chịu ảnh hưởng của hai nhóm nhân tố chính, đó là nhân tố vĩ mô và nhân tố vi mô. 1. Những nhân tố vĩ mô. 1.1. Thuế quan. Trong hoạt động xuất khẩu, thuế quan là loại thuế đánh vào đơn vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý hoạt động xuất khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho quốc gia mình và mở rộng kinh tế đối ngoại. Thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội. NHìn chung, công cụ này chỉ được các nước áp dụng đối với một số ít mặt hàng xuất khẩu đã được quy định để bổ sung nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. 1.2. Hạn ngạch. Hạn ngạch là công cụ quản lý của Nhà nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng trong nhóm hàng được phép xuất khẩu, trong một khoảng thời gian nhất định thông qua các hình thức cấp giấy phép xuất khẩu. THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN 8 Hình thức này ngày càng có vai trò quan trọng trong xuất khẩu hàng hoá, nó được áp dụng như một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan. Nó có thể tạo cơ hội cho một doanh nghiệp trong nước thành một nhà độc quyền về xuất khẩu một mặt hàng nào đó. Đồng thời, nó cũng tạo cơ hội cho nhiều doanh nghiệp cùng tham gia xuất khẩu một mặt hàng nào đó, góp phần tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp này, để từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong nước đạt hiệu quả cao. 1.3. Tỷ giá và các chính sách có liên quan nhằm khuyến khích xuất khẩu. Đây là nhân tố ảnh hưởng sâu sắc đến quy mô và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Một chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp, thuận lợi cho xuất khẩu là chính sách duy trì tỷ giá tương đối ổn định ở mức thấp. Kinh nghiệm của các nước đang thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu là điều chỉnh tỷ giá hối đoái thường kỳ để đạt được mức tỷ giá hối đoái cân bằng trên thị trường và mức tỷ giá tương quan với chi phí của giá cả trong nước. Hỗ trợ xuất khẩu cũng là một trong những biện pháp có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ cho việc mở rộng xuất khẩu các mặt hàng khuyến khích xuất khẩu. Các doanh nghiệp của ta hiện nay rất khó khăn trong việc tìm hiểu thị trường ở nước ngoài. Mặt khác, chi phí cho việc thu thập thống tin từ thị trường rộng lớn này cũng rất tốn kém. Do đó. Nhà nước phải đưa ra các chính sách hỗ trợ như: mở các trung tâm tư vấn thông tin, hỗ trợ một phần kinh phí cho hoạt động xúc tiến bán hàng. 1.4. Các chính sách đối với cán cân thanh toán và thương mại. Trong hoat động kinh tế thương mại nói chung, giữ vững được cán cân thanh toán và cán cân thương mại có ý nghĩa quan trọng góp phần vào việc củng cố nền độc lập và tăng trưởng kinh tế nhanh. Điều này không phải là hạn chế nhập khẩu mà là cần khuyến khích việc sản xuất hàng xuất khẩu. THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN 9 Nhìn chung, việc giữ cán cân thanh toán và cán cân thương mại đã chứa đựng trong đó những yếu tố thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của một quốc gia. 1.5. Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài. Một môi trường đầu tư tốt là môi trường có tỷ lệ tăng trưởng kinh tế ổn định và có các chính sách đầu tư thông thoáng tạo mội điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và lâu dài. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước hiện nay gặo nhiều cản trở về vốn, công nghệ … Do vậy, rất cần đến vai trò của hoạt động đầu tư nước ngoài để thu hút vốn đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất và tăng lượng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy, Nhà nước phải tạo ra môi trường thu hút vốn đầ tư tốt để các doanh nghiệp có điều kiện nhập được sự đầu tư, hợp tác của các tổ chức nước ngoài. 2. Những nhân tố vi mô Bên cạnh những nhân tố vĩ mô, hoạt động xuất khẩu còn chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố vi mô. Có thể nói đây là những nhân tố có tính chất quyết định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu. 2.1. Nguồn nhân lực Con người luôn là chủ thể của mọi quan hệ xã hội, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm khi xem xét các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp. Một đội ngũ lao động vững vàng vè chuyên môn, có kinh nghiệp trong buôn bán quốc tế, có khả năng ứng phó linh hoạt trước biến động của thị trường và đặc biệt có lòng say mê nhiệt tình trong công viêc luôn là đội ngũ lý tưởng trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu nguồn nhân lực của doanh nghiệp yếu kém về chất lượng và hạn chế về số lượng thì doanh nghiệp sẽ luôn trong tình trạng bị động dẫn đến kinh doanh kém hiệu quả. Ngoài ra, THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN 10 công tác quản lý cũng có ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, nhân tố con người có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2. Khả năng tài chính. Nói đến khả năng tài chính của doanh nghiệp tức là nói đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp và nguồn vốn dự trữ phục vụ cho việc đầu tư để mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, khả năng tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, tức là doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán đối với các khoản nợ nhà cung cấp thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng do không có đầu vào. Ngược lại, nếu khả năng tài chính mạnh thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đạt hiệu quả cao. 2.3. Đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu chịu sức ép từ các đối thủ cạnh tranh cả trong nước và ngoài nước. - Ở trong nước thì thị phần sẽ bị chia nhỏ. - Các đối thủ cạnh tranh nước ngoài thì hơn hẳn các doanh nghiệp trong nước về nguồn lực. Vì vậy, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp cả trong và ngoài nước đều ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, làm giảm thị phần của sản phẩm xuất khẩu. 2.4. Uy tín của doanh nghiệp. Uy tín của doanh nghiệp là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu có được niềm tin của khách hàng thì các khách hàng sẽ tự xây dựng cho mình biểu tượng về doanh nghiệp để làm "kim chỉ nam" cho hoạt động mua hàng của mình. THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN 11 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ KINH DOANH TỔNG HỢP I. KHÁI QUÁT VỀ XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ KINH DOANH TỔNG HỢP 1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Xí nghiệp sản xuất hàng nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp có tiền thân là Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp Hà Nội trực thuộc Bộ Giao thông vận tải. * Ngày 7/7/1990 Bộ Giao thông vận tải ra quyết định số 136/QĐ TCCB-LĐ sát nhập Trung tâm xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp Hà Nội thành xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp. Đây là một tổ chức kinh tế nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân hạch toán kinh doanh độc lập, có tài khoản và có con dấu riêng để giao dịch. - Tên gọi: Xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp. - Tên giao dịch quốc tế: GIMEX. - Trụ sở chính: 407 đường Giải Phóng - quận Hai Bà Trưng Hà Nội. 2. Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp * Chức năng kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp Xí nghiệp sản xuất hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại và tổ chức gia công hàng xuất khẩu. Mặt hàng kinh doanh và phạm vi kinh doanh của xí nghiệp tuân theo điều lệ của Bộ Thương mại. Mục đích kinh doanh của Xí nghiệp là thông qua việc kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, sản xuất, gia công, thương mại và liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, khai thác vật tư nguyên vật liệu hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội tạo nguồn hàng xuất khẩu. THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN 12 * Nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp Xí nghiệp có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, lắp ráp, kinh doanh thương mại theo luật pháp Nhà nước và theo hướng của Bộ Thương mại.
Tài liệu liên quan