Đối với các nước đang phát triển, để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đồng thời từng bước tham gia hội nhập với nền kinh tế toàn cầu hóa thì ngoài việc tập trung phát triển các ngành sản xuất trong nước nhằm tạo thêm công ăn việc làm cho lao động trong nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng nhanh tích lũy nội bộ nền kinh tế, việc mở rộng sản xuất, giao lưu kinh tế với bên ngoài cũng góp phần không nhỏ vào quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế của nước ta.
76 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1331 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp phát triển thị trường nhập khẩu của Công ty cổ phần vật tư nông sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với các nước đang phát triển, để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đồng thời từng bước tham gia hội nhập với nền kinh tế toàn cầu hóa thì ngoài việc tập trung phát triển các ngành sản xuất trong nước nhằm tạo thêm công ăn việc làm cho lao động trong nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng nhanh tích lũy nội bộ nền kinh tế, việc mở rộng sản xuất, giao lưu kinh tế với bên ngoài cũng góp phần không nhỏ vào quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế của nước ta.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, nền kinh tế thị trường mở tạo ra nhiêu thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn cho các ngành nghề sản xuất trong nước, và trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay thì hoạt động xuất nhập khẩu luôn là một phần không thể thiếu trong các hoạt động giao lưu với các nước trên thế giới.
XNK là hoạt động giao lưu buôn bán với các nước mà trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay bất kỳ quốc gia nào cũng đều phải áp dụng. Hoạt động xuất khẩu mang lại cho đất nước một lượng ngoại tệ rất lớn, tuy nhiên bên cạnh đó thì hoạt động nhập khẩu cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng không kém. Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động luôn tồn tại song hành, có mối quan hệ chặt chẽ, bổ trợ cho nhau, hoạt động xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ nhằm phục vụ cho các hoạt động nhập khẩu, còn hoạt động nhập khẩu cho phép chúng ta khai thác được tiềm năng, thế mạnh của các nước và bổ sung những mặt hàng trong nước chưa thể sản xuất được, góp phần tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Đất nước ta đang trong quá trình thực hiện công cuộc xây dựng đất nước mà trọng tâm là công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trong đó công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nông nghiệp nông thôn đặc biệt được chú trọng. Hiện nay nông nghiệp nước ta vẫn là một ngành sản xuất chủ yếu của nền kinh tế nông thôn chiếm 80% dân số và trên 77% lực lượng lao động toàn xã hội. Mục tiêu của chương trình phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là đảm bảo an toàn lương thực trong mọi tình huống, tăng nhanh nguồn thực phẩm và rau quả. Để đạt được điều đó cần phải có vốn, kỹ thuật, công nghệ hiện đại để hiện đại hóa nền nông nghiệp. Hiện đại hóa trong nền sản xuất nông nghiệp cần kết hợp áp dụng các loại giống tốt, phân bón thích hợp và những kỹ thuật tiên tiến tạo ra năng suất chật lượng cao hơn. Như vậy sự tham gia của phân bón hóa học vào sản xuất nông nghiệp đã là một yếu tố quan trọng không thể thiếu.
Công ty cổ phần vật tư nông sản là một trong những đơn vị tham gia kinh doanh nhập khẩu phân bón. Phát triển thị trường nhập khẩu và đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh luôn là vấn đề được Công ty quan tâm phát triển, tuy nhiên với đặc điểm cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trường hiện nay thì việc kinh doanh nhập khẩu phân bón của Công ty vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy trên cơ sở những kiến thức đã học được trong đợt thực tập này, em xin chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển thị trường nhập khẩu của Công ty cổ phần vật tư nông sản” để có thể bổ xung thêm kiến thức thực tế cho mình đồng thời đề xuất một số biện pháp phát triển thị trường nhập khẩu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông sản.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, được kết cấu thành 3 chương:
Chương I. Lý luận chung về phát triển thị trường nhập khẩu của doanh nghiệp.
Chương II. Thực trạng phát triển thị trường nhập khẩu của Công ty cổ phần vật tư nông sản.
Chương III. Định hướng và một số biện pháp phát triển thị trường nhập khẩu của Công ty cổ phần vật tư nông sản trong thời gian tới.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của nhập khẩu hàng hóa ở nước ta
1.1.1.1. Sự cần thiết
Đã có lúc nước ta xem xét vấn đề độc lập kinh tế và xây dựng một nền kinh tế hoàn chỉnh mang tính tự cung tự cấp để tránh sự lệ thuộc vào bên ngoài. Tuy nhiên thực tế đã chứng minh rằng không một quốc gia nào có thể đặt ra cho mình một mục tiêu đầy tham vọng như vậy. Thế giới ngày nay là một thể thống nhất, trong đó các quốc gia là những đơn vị độc lập, tự chủ nhưng phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế và khoa học công nghệ. Hơn nữa lịch sử thế giới đã chứng minh không có một quốc gia nào có thể phát triển nếu thực hiện chính sách tự cung tự cấp. Ngược lại những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đề là những nước biết phát huy vai trò của kinh tế đối ngoại để thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển. Điều này lại càng không thể phù hợp với Việt Nam, bởi đặc diểm của nền sản xuất tự cung tự cấp là sản xuất chỉ để tiêu dùng trong nước không có xuất khẩu và như vậy cũng không có hoạt động nhập khẩu từ bên ngoài.
Chính sách tự cung tự cấp đó không thể tồn tại lâu dài do những lý do sau:
- Những điều kiện quốc tế hóa đời sống kinh tế ngày càng cao, sự phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, các nước giờ ngày càng trở nên phụ thuộc lẫn nhau và tích cực tham gia hơn vào các quá trình liên kết và hợp tác kinh tế quốc tế thì một chính sách biệt lập đóng của là không phù hợp.
- Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh và trở thành nhân tố quyết định phát triển của sản xuất. Trong khi đó chính sách đóng cửa đã hạn chế khả năng tiếp thu kỹ thuật mới, làm cho nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu chỉ dựa trên sản xuất nhỏ là phổ biến không có được sự bổ xung và tiếp thu những kỹ thuật tiên tiến. Chính vì vậy dẫn đến kết quả tất yếu là năng suất lao động thấp hiệu quả kém, khả năng cạnh tranh yếu, tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp.
- Trong điều kiện hiện nay không một quốc gia nào có thể phát triển nền kinh tế trong nước một cách có hiệu quả bằng chính sách đóng cửa sản xuất. Muốn phát triển nhanh mỗi nước không thể đơn độc chỉ dựa vào nguồn lực của mình mà phải biết tận dụng các thành tựu kinh tế khoa học kỹ thuật của các nước khác tiên tiến hơn để phát triển. Nền kinh tế mở cửa sẽ tạo ra cơ hội phát triển mới, tạo điều kiện khai thác lợi thế, tiềm năng sẵn có trong nước nhằm sử dụng phân công lao động quốc tế một cách có lợi nhất.
- Hầu hết các nước nghèo, lạc hậu hoặc đang phát triển đều thiếu vốn. Trong khi đó quá trình phát triển nền kinh tế đòi hỏi phải nhập khẩu một lượng ngày càng nhiều máy móc thiết bị và nguyên liệu công nghiệp do đó chính sách mở cửa sẽ tạo ra một nguồn cung cấp các sản phẩm này cho hoạt động sản xuất trong nước có chất lượng cao hơn, giá thành rẻ hơn so với việc tự sản xuất trong nước kéo theo việc sản phẩm cuối cùng được sản xuất ra sẽ đáp ứng được nhu cầu trong nước và có khả năng xuất khẩu ra bên ngoài.
Chính từ những hạn chế của chính sách đóng cửa trên và xuất phát từ một nền kinh tế đang phát triển như nước ta, Đảng và nhà nước ta coi hoạt động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu hàng hóa nói riêng là một chính sách có vai trò rất quan trọng nhằm phục vụ cho quá trình của nền kinh tế quốc dân. Chính sách nhập khẩu phải phải tranh thủ được tới mức cao nhất nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của nước ngoài nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hóa trong nước phát triển, giải quyết việc làm cho người lao động, thực hiện phương châm phát triển nhập khẩu hàng hóa vừa phục vụ cho tiêu dùng vừa phục vụ cho các ngành sản xuất trong nước ngày càng có hiệu quả hơn.
1.1.1.2. Ý nghĩa
Từ những đòi hỏi thực tế của nền kinh tế cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trong đó nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước.
Trước hết nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia, cho phép quốc gia đó tiêu dùng một lượng hàng hóa nhiều hơn mức sản xuất. Nhập khẩu không những để bổ xung các hàng hóa trong nước không thể sản xuất được hoặc không đáp ứng đủ nhu cầu mà nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu các sản phẩm mà việc sản xuất trong nước không hiệu quả bằng nhập khẩu. Hai mặt hàng nhập khẩu bổ xung và nhập khẩu thay thế nếu được thực hiện tốt sẽ có tác động tích cực đến việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
Nhập khẩu sẽ làm đa dạng hóa mẫu mã quy cách các loại hàng hóa. Mỗi quốc gia dù to lớn như Mỹ hay đông dân như Trung Quốc cũng không thể tự mình sản xuất được tất cả các loại hàng hóa mà thế giới có thể sản xuất được trong khi nhu cầu của nhân dân lại cực kỳ đa dạng, vì vậy nhờ có nhập khẩu mà nhu cầu này sẽ được đáp ứng. Vai trò của nhập khẩu giải thích vì sao Mỹ sản xuất được ô tô mà vẫn phải nhập khẩu ô tô từ Nhật Bản, Hàn Quốc và ngược lại, đơn giản chỉ vì chủng loại, mẫu mã sản phẩm của các nước này khác nhau.
Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh trong nền kinh tế. Hàng hóa bên ngoài xâm nhập vào thị trường nội địa phá vỡ tình trạng độc quyền, phá vỡ nền kinh tế đóng và chế độ tự cung tự cấp không còn tồn tại nữa. Do sự cạnh tranh giữa những nhà sản xuất trong nước và nước ngoài đã tạo ra động lực buộc các nhà sản xuất trong nước phải không ngừng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất và tạo ra sự phát triển xã hội và sự thanh lọc các nhà sản xuất trên thị trường.
Nhập khẩu tạo ra sự cạnh chuyển giao công nghệ. Vai trò này cực kỳ quan trọng đối với các nước có trình độ kỹ thuật công nghệ chưa phát triển như nước ta. Chúng ta có thể nhập khẩu hàng hóa nhưng cũng có thể nhập khẩu công nghệ vào đất nước. Vốn và công nghệ là hai yếu tố mà bất kỳ một nền sản xuất nào cũng phải có. Thông qua con đường nhập khẩu sẽ có được những công nghệ, kỹ thuật hiện đại mà các nước khác nếu nghiên cứu cũng phải mất nhiều năm mới có được.
Nhập khẩu còn là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường trong nước và nước ngoài, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hóa. Cùng với xuất khẩu, nhập khẩu cũng giúp cho nền kinh tế thế giới thành một thể thống nhất.
Nhập khẩu hàng hóa có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Trong điều kiện nước ta hiện nay tác động của nhập khẩu còn được thể hiện ở các khía cạnh sau :
- Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo từng bước công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- Bổ xung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân về hàng tiêu dùng,vừa đảm bảo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu vừa tạo điều kiện cho việc sản xuất hàng hóa ra thị trường thế giới.
1.1.2. Khái niệm và phân loại thị trường nhập khẩu hàng hóa ở nước ta
1.1.2.1. Khái niệm
Cùng với sự phát triển của các hoạt động ngoại thương cũng đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về thị trường nhập khẩu với nhiều cách nhìn nhận khác nhau. Theo quan điểm hiện đại thì thị trường nhập khẩu là quá trình mà người mua và người bán ở những nước khác nhau tác động qua lại với nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa mua bán hay thị trường nhập khẩu là tổng thể các quan hệ về lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, tổng thể các mối quan hệ giao dịch mua bán và dịch vụ diễn ra giữa chủ thể quốc gia này với chủ thể ở một quốc gia khác. Theo quan điểm hiện đại cũng có thể nói thị trường nhập khẩu là tập hợp các khách hàng nước ngoài có nhu cầu, có khả năng thanh toán nhưng chưa được thỏa mãn và đang sẵn sang chờ đợi được thỏa mãn nhu cầu của mình. Như vậy theo quan điểm hiện đại thì thị trường nhập khẩu không cần thiết phải xuất hiện cùng một lúc cả ba yếu tố người mua, người bán và hàng hóa, người sản xuất nước không cần biết người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng của mình là ai, ở đâu và người tiêu dùng cũng không cần giao dịch trực tiếp với người sản xuất mà có thể thông qua trung gian. Đây có thể nói là một quan điểm được nhiều người chấp nhận nhất vì nó phù hợp với trình độ sản xuất kinh doanh của các quốc gia trên thế giới hiện nay.
1.1.2.2. Phân loại
1.1.2.2.1. Theo địa lý
Thị trường khu vực ( Châu Á, châu Âu, châu Mỹ….).
Thị trường quốc gia và lãnh thổ ( như thị trường Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc….).
1.1.2.2.2. Theo tầm quan trọng của thị trường
Thị trường trọng điểm.
Thị trường thứ yếu.
1.1.2.2.3. Theo trình độ phát triển
Thị trường công nghệ nguồn.
Thị trường trung gian.
Thị trường thứ cấp.
1.1.2.2.4. Theo mức độ khai thác
Thị trường hiện hữu.
Thị trường tiềm năng.
1.1.2.2.5. Theo mức độ kiểm soát
Thị trường hạn ngạch.
Thị trường phi hạn ngạch.
1.1.3. Vai trò của thị trường nhập khẩu hàng hóa đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà các hoạt động ngoại thương chịu tác động rất lớn của sự bùng nổ thông tin và khoa học kỹ thuật, đồng thời hoạt động trong cơ chế thị trường, tự do cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải thường xuyên nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu, xu hướng vận động và tác động của nó đến toàn bộ quá trình của hoạt động nhập khẩu, Bên cạnh đó là vấn đề nghiên cứu, tìm kiếm các thị trường nhập khẩu mới luôn được các doanh nghiệp chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu chú ý.
Đi cùng với việc tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu thì hoạt động nhập khẩu luôn được các doanh nghiệp kết hợp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của mình. Để hoạt động nhập khẩu hang hóa của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao đòi hỏi các doanh nghiệp trước khi nhập khẩu một mặt hàng nào đó tại một thị trường nước ngoài cần phải tìm hiểu kỹ đặc điểm của mặt hàng và đặc điểm của thị trường đó, điều này các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần xem xét đến các thông tin ở đơn đặt hàng mà các nhà cung cấp chào mời, mà các doanh nghiệp còn phải nghiên cứu thực tế tại các thị trường đó, sự biến động về giá cả, điều kiện thanh toán….và dự báo được các thông tin đó trong tương lai nhằm đưa ra được một chiến lược kinh doanh nhập khẩu có lợi nhất cho doanh nghiệp.
Do vậy đối vói các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu vai trò của việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường nhập khẩu có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Sự cần thiết phải phát triển thị trường nhập khẩu của doanh nghiệp
Đất nước chuyển sang nền kinh tế mở, các doanh nghiệp không còn được nhà nước bao cấp và tìm kiếm thị trường cho nữa, giờ đây các doanh nghiệp có quyền độc lập trong hoạt động kinh doanh của mình dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp tự hạch toán kinh doanh, tự tìm đầu vào cho mình và tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm được sản xuất ra, kinh doanh trong tình hình mới không ít doanh nghiệp đã gặp phải khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn hàng kinh doanh và làm quen với những phương thức kinh doanh mới, tình trạng tồn đọng sản phẩm hàng hóa khi nhập khẩu từ nước ngoài về xảy ra thường xuyên do không kịp thích ứng với tình hình mới và hàng hóa nhập về từ các thị trường cũ không có khả năng cạnh tranh vì chất lượng kém, giá bán cao và đơn điệu về chủng loại. Do vậy trong thời đại mà thị trường luôn biến động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần phải không ngừng củng cố và phát triển thị trường, tìm mọi cách đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường, đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh, đa phương hóa các mối quan hệ mua bán với các thị trường bên ngoài. Trong điều kiện nền kinh tế trong nước và thế giới luôn có nhiều biến động như hiện nay, tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp luôn phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh tầm cỡ, thêm vào đó, ở tầm vĩ mô nhà nước ngày càng mở rộng quyền tự do kinh doanh cho tất cả các cá thể đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, các hiệp định thương mại giữa các chính phủ ngày càng được quan tâm hơn do đó trên một thị trường sẽ có nhiều hàng hóa cạnh tranh với nhau hơn cả về chủng loại và nguồn gốc xuất xứ của chúng. Đi cùng với sự phát triển đó hệ thống phân tích, dự báo thị trường và các thông tin về sản phẩm mới ngày càng chính xác và kịp thời hơn, tất cả những điều đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, muốn tồn tại và phát triển ổn định thì các doanh nghiệp phải không ngừng củng cố và phát triển thị trường của mình, phải dự đoán được sự biến động của thị trường thế giới và nhu cầu của thị trường trong nước từ đưa ra các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của mình. Khi các được thông tin đầy đủ về thị trường nhập khẩu thì việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu từ những thị trường thích hợp nhât sẽ là điều kiện đầu tiên quyết định sản phẩm nhập về được tiêu thụ dễ dàng hơn, khi các sản doanh nghiệp được nhiều người tiêu dùng lựa chọn thì uy tín của các sản phẩm cũng như của doanh nghiệp sẽ ngày càng tăng và điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển ổn định.
1.2.2. Nội dung của hoạt động phát triển thị trường nhập khẩu
1.2.2.1. Nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động của thụ trường quốc tế
1.2.2.1.1. Nghiên cứu thị trường quốc tế
Thị trường không phải lúc nào cũng ổn định vì nó luôn chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Do thị trường luôn biến động nên nó tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự biến động của thị trường có thể tạo ra các cơ hội cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể tạo ra những trở ngại, cạm bẫy cho hoạt động kinh doanh. Vì vậy, để có thể tận dụng một các tốt nhất các cơ hội mà thị trường đem lại và hạn chế thấp nhất các rủi ro cho sự phát triển của mình thì các doanh nghiệp phải thực hiện hoạt động nghiên cứu thị trường của mình.
Khi doanh nghiệp muốn tìm kiếm một thị trường nước ngoài nào đó thì hoạt động nghiên cứu thị trường càng trở nên quan trọng hơn vì các nhân tố tác động tới thị trường đó rất đa dạng và phức tạo do vậy mức độ biến động thị trường là rất cao.
Nghiên cứu thị trường là xuất phát điểm để định ra các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, các chính sách thị trường. Hoạt động nghiên cứu thị trường trở nên đặc biệt quan trọng khi doanh nghiệp đang muốn tìm kiếm những thị trường mới.
1.2.2.1.2. Dự đoán xu hướng biến động của thị trường
Sau khi tiến hành nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp cần phải thực hiện việc phân tích số liệu và dự báo thị trường nước ngoài. Dự báo thị trường nước ngoài có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp trong việc hoạch định các chiến lược, chính sách trong tương lai trong đó có chiến lược phát triển thị trường của các doanh nghiệp. Để có được hình ảnh đầy đủ về thị trường tương lai của doanh nghiệp thì lí tưởng nhất là có thể dự báo mọi khía cạnh của thị trường, từ các đặc trưng khai quát đến các đặc điểm chi tiết của nó. Tuy nhiên trong thực tế khó có thể dự báo được chính xác động thái của thị trường do đó các doanh nghiệp chỉ nên tập trung dự báo những đặc trưng quan trọng nhất của thị trường như tổng mức cung của thị trường, quy mô của các nhà máy tại thị trường đó, cơ cấu sản phẩm bán ra trên thị trường. Về thời hạn dự báo cũng cần xem xét kỹ lưỡng. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới và thị trường thế giới đang có những biến động lớn thì các dự báo ngắn hạn có nhiều khả năng thực hiện hơn song điều đó không có nghĩa là xem nhẹ các dự báo trung và dài hạn, đặc biệt đối với các doanh nghiệp chuẩn bị thâm nhập vào thị trường thị trường mới hay các lĩnh vực hoạt động mới. Đối với các doanh nghịêp này thì vấn đề quan trọng hàng đầu lại không phải là những lợi ích trước mắt mà chính là triển vọng lâu dài về thị trường mà họ quan tâm. Trong việc hoạch định các chính sách phát triển thị trường các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp dự báo khác nhau, mỗi phương pháp đề có những ưu điểm và hạn chế riêng.
Phương pháp chuyên gia: đây là phương pháp định tính để dự báo thị trường trên cơ sở trưng cầu ý kiến của một tập thể chuyên gia và xứ lý kết quả trưng cầu ý kiến theo nguyên lý hộ tụ độ đặc đám đông các ý kiến đánh giá cá thể dưới dạng các tham số làm ý kiến đại diện cho cả tập thể chuyên gia.
Phương pháp thống kê và toán kinh tế: đây là phương pháp dự báo xu hướng