Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nhà nước Việt Nam xác định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước đem lại hiệu quả kinh tế xã hội, góp phần nâng cao dân chí, tạo công ăn việc làm, mở rộng giao lưu và hội nhập với các nước. Cùng với sự bùng nổ và phát triển như vũ bão của khoa học – kỹ thuật – công nghệ tiên tiến, năng suất lao động đã tăng cao, thu nhập của người lao động ngày càng khá hơn, cuộc sống của nhân dân từng bứơc được cải thiện và nâng lên rõ rệt, trình độ dân trí ngày càng phát triển. Song học tập và lao động càng nhiều thì nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí càng ngày gia tăng, và đồng nghĩa với nó đó chính là đòi hỏi các Doanh nghiệp cần phải đáp ứng và thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Trong thực tế, các Doanh nghiệp du lịch tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình luôn gắn liền, chịu sự ảnh hưởng và tác động của môi trường kinh doanh. Để tồn tại và phát triển nhiệm vụ đặt ra cho Doanh nghiệp cần phải chuyên môn hoá đội ngũ lao động, tạo ra sự ăn khớp trong guồng máy hoạt động chung của Doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và đem lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Muốn vậy, mỗi lao động trong Doanh nghiệp cũng giống như những linh kiện trong cùng một bộ máy cũng cần phải sắp xếp, bố trí và sử dụng sao cho thật hợp lý, đúng nhiệm vụ, chức năng thì bộ máy đó mới có thể vận hành trơn tru được. Vì thế, việc bố trí và sử dụng nguồn nhân lực hợp lý và hiệu quả là một vấn đề quan trọng và cần thiết đối với mỗi Doanh nghiệp.
Từ tính cấp thiết đó, công ty cổ phần du lịch Bưu điện nhận thấy rằng trong quá trình kinh doanh, việc bố trí và sủ dụng nguồn nhân lực của công ty ngoaì những mặt đạt được có hiệu quả vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải có giải pháp mới. Mục đích của Doanh nghiệp về vấn đề bố trí và sử dụng nguồn nhân lực là phải đảm bảo nguyên tắc “đúng người đúng việc” nhằm đạt được mục đích là nâng cao năng suất lao động và tái sản xuất sức lao động, chất lượng phục vụ, phát huy năng lực sở trường của từng cá nhân lao động, tạo động cơ và tâm lý hưng phấn say mê lao động, sáng tạo trong công việc.
Bên cạnh đó, Doanh nghiệp mới đi vào hoạt động trong khoảng thời gian chưa dài, công ty còn đang trong giai đoạn kiện toàn bộ máy tổ chức vì vậy việc bố trí và sử dụng lao động trong công ty còn nhiều bất cập, cấp thiết cần có giải pháp giải quyết nhanh chóng.
60 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1326 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác tổ chức bố trí và sử dụng lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nhà nước Việt Nam xác định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước đem lại hiệu quả kinh tế xã hội, góp phần nâng cao dân chí, tạo công ăn việc làm, mở rộng giao lưu và hội nhập với các nước. Cùng với sự bùng nổ và phát triển như vũ bão của khoa học – kỹ thuật – công nghệ tiên tiến, năng suất lao động đã tăng cao, thu nhập của người lao động ngày càng khá hơn, cuộc sống của nhân dân từng bứơc được cải thiện và nâng lên rõ rệt, trình độ dân trí ngày càng phát triển. Song học tập và lao động càng nhiều thì nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí càng ngày gia tăng, và đồng nghĩa với nó đó chính là đòi hỏi các Doanh nghiệp cần phải đáp ứng và thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Trong thực tế, các Doanh nghiệp du lịch tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình luôn gắn liền, chịu sự ảnh hưởng và tác động của môi trường kinh doanh. Để tồn tại và phát triển nhiệm vụ đặt ra cho Doanh nghiệp cần phải chuyên môn hoá đội ngũ lao động, tạo ra sự ăn khớp trong guồng máy hoạt động chung của Doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và đem lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Muốn vậy, mỗi lao động trong Doanh nghiệp cũng giống như những linh kiện trong cùng một bộ máy cũng cần phải sắp xếp, bố trí và sử dụng sao cho thật hợp lý, đúng nhiệm vụ, chức năng thì bộ máy đó mới có thể vận hành trơn tru được. Vì thế, việc bố trí và sử dụng nguồn nhân lực hợp lý và hiệu quả là một vấn đề quan trọng và cần thiết đối với mỗi Doanh nghiệp.
Từ tính cấp thiết đó, công ty cổ phần du lịch Bưu điện nhận thấy rằng trong quá trình kinh doanh, việc bố trí và sủ dụng nguồn nhân lực của công ty ngoaì những mặt đạt được có hiệu quả vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải có giải pháp mới. Mục đích của Doanh nghiệp về vấn đề bố trí và sử dụng nguồn nhân lực là phải đảm bảo nguyên tắc “đúng người đúng việc” nhằm đạt được mục đích là nâng cao năng suất lao động và tái sản xuất sức lao động, chất lượng phục vụ, phát huy năng lực sở trường của từng cá nhân lao động, tạo động cơ và tâm lý hưng phấn say mê lao động, sáng tạo trong công việc.
Bên cạnh đó, Doanh nghiệp mới đi vào hoạt động trong khoảng thời gian chưa dài, công ty còn đang trong giai đoạn kiện toàn bộ máy tổ chức vì vậy việc bố trí và sử dụng lao động trong công ty còn nhiều bất cập, cấp thiết cần có giải pháp giải quyết nhanh chóng.
Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là việc bố trí và sử dụng lao động trong Doanh nghiệp du lịch để từ đó hoàn thiện công tác bố trí và sử dụng nguồn lao động.
- Phạm vi nghiên cứu trong phạm vi của một công ty (công ty cổ phần du lịch Bưu điện). Từ các số liệu trong khoảng thời gian nhất định nhằm đặt ra phương hướng cho giai đoạn tới.
- Phương pháp nghiên cứu thông qua các tài liệu tham khảo và các số liệu, bảng biểu của công ty, từ đó kết hợp giữa phương pháp phân tích, trình bày và phương pháp thống kê để làm nổi bật vấn đề.
Mục tiêu của đề tài
Từ sự nghiên cứu đặc điểm của công tác bố trí sử dụng nguồn lao động trong Doanh nghiệp nói chung và trong công ty du lịch Bưu điện nói riêng để đi đến các giải pháp, nhằm phát huy các điểm tốt và loại bớt một số mặt hạn chế trong công tác quản trị nguồn nhân lực.
+ Nghiên cứu các cơ sở lý luận về công tác bố trí và sử dụng nguồn nhân lực trong Doanh nghiệp du lịch.
+ Nghiên cứu thực trạng vấn đề sử dụng và bố trí lao động trong công ty du lịch Bưu điện.
+ Đề ra nhưng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bố trí và sử dụng nguồn lao động trong công ty trong giai đoạn mới.
Kết cấu chuyên đề:
Chương I: Cơ sở lý luận của công tác bố trí sử dụng lao động trong Doanh nghiệp du lịch.
Chương II: Thực trạng về công tác tổ trí và sử dụng lao động tại công ty cổ phần du lịch Bưu điện
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác tổ chức bố trí và sử dụng lao động
Chuyên đề này chắc hẳn không thể tránh khỏi những thiếu sót và chưa thể nghiên cứu một cách sâu sắc về công tác bố trí và sử dụng nguồn nhân lực. Vì vậy, tác giả rất mong có sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và của các bạn đọc giả để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin được chân thành cảm ơn các bác, các cô, chú trong công ty cổ phần du lịch Bưu điện, các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương Mại, và đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp của Thạc sỹ kinh tế Vũ Đức Minh đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC BỐ TRÍ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP DU LỊCH.
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP DU LỊCH.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của lao động trong Doanh nghiệp du lịch.
a. Các khái niệm về lao động
Lực lượng lao động được hiểu là một bộ phận của nguồn lao động, bao gồm những người trong độ tuổi lao động, đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những người thất nghiệp, song có nhu cầu tìm việc làm.
Lao động là một hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi những vật thể tự nhiên phù hợp với yêu cầu của mình.
Lao động là sự vân động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải, là sự kết hợp sức lao động và tư liệu sản xuất.
Lao động bao gồm có lao động sống (lao động hiện tại) và lao động vật hoá (lao động trong quá khứ). Lao động vật hoá chính là lao động kết tinh trong sản phẩm của các quá trình lao động trước.
Lao động trong kinh doanh du lịch là bô phận cấu thành của lao động xã hội nói chung, được hình thành và phát triển trên cơ sở sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Do đó, nó mang đầy đủ đặc điểm chung nhất của lao động xã hội. Tuy nhiên kinh doanh du lịch là một lĩnh vực kinh doanh có đặc trưng riêng, cho nên lao động trong doanh nghiệp du lịch cũng có một số đặc trưng khác nhau.
b.Đặc điểm của lao động trong Doanh nghiệp du lịch.
- Lao động trong kinh doanh du lịch mang tính chất lao động dịch vụ gồm lao động sản xuất vật chất và lao động sản xuất phi vật chất, trong đó lao động sản xuất phi vật chất chiếm tỷ trọng lớn. Lao động trong du lịch chủ yếu là lao động tạo ra các dịch vụ, các điều kiện thuận lợi cho khách tiêu thụ sản phẩm.
- Mức độ chuyên môn hoá trong kinh doanh du lịch rất cao, tính chuyên môn hoá tạo ra do nhiệm vụ của từng khâu, từng bộ phận khác nhau. Chuyên môn hoá tạo ra sự thuần thục, khéo léo trong tay nghề, do vậy cho phép nâng cao chất lượng phục vụ, tiết kiệm chi phí, thời gian, tạo ra năng suất lao động và hiệu quả kinh tế cao. Mỗi bộ phận đều có ảnh hưởng dây chuyền đến các bộ phận khác trong toàn bộ hệ thống làm cho các bộ phận trở nên phụ thuộc vào nhau. Điều này có thể gây khó khăn trong việc thay thế lao động một cách đột xuất giữa các bộ phận vì có thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Đặc điểm này đòi hỏi tổ chức lao động phải bố trí phù hợp với đối tượng lao động. Đặc biệt cần có sự dự phòng về mặt nhân sự thay thế bằng cách xây dựng hệ thống cộng tác viên và phải thực hiện tốt thông tin giữa các bộ phận để có kết hợp đồng bộ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thời gian làm việc của người lao động trong du lịch mang tính chất thời điểm, thời vụ phụ thuộc vào nhu cầu của khách du lịch, do đó thời gian làm việc trong kinh doanh du lịch không giới hạn, 24/24h, 365 ngày/năm. Vì vậy, trong kinh doanh du lịch thường tổ chức lao động theo ca kíp để đảm bảo duy trì được điều kiện phục vụ thường xuyên. Bên cạnh đó để tiết kiệm chi phí lao động trong kinh doanh du lịch cũng thường xuyên sử dụng lao động hợp đồng, tuy nhiên việc sử dụng hợp đồng lao động trong du lịch dẫn đến chất lượng phục vụ giảm và ngoài mùa vụ du lịch người lao động ít có điều kiện kiếm việc làm khác.
- Cường độ làm việc của lao động du lịch tương đối cao, đồng thời còn phải chịu áp lực tâm lý lớn và môi trường lao động phức tạp. Vì lao động trong kinh doanh du lịch chủ yếu là lao động trực tiếp, tức là tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Có nhiều đối tượng khách khác nhau, để làm hài lòng khách trước hết nhân viên phải khéo léo, linh hoạt trong những tình huống mà người ta khó có thể lường hết được, phải luôn giũ nét mặt niềm nở, phải có sức chịu đựng cao. Người lao động còn phải chịu áp lực từ phía xã hội do quan niệm về nghề nghiệp từ phía gia đình, do yêu cầu cao của công việc về mặt thời gian
- Lao động du lịch nói chung đòi hỏi có trình độ nghiệp vụ cao, trình độ ngoại ngữ tốt, có ngoại hình ưa nhìn. Ngoài ra tuỳ theo chức năng của từng bộ phận mà lao động cần có trình độ hiểu biết riêng.
Nói tóm lại, tất cả những đặc điểm của lao động trong kinh doanh du lịch nói lên tính phức tạp trong quản lý và khó đo lường chất lượng của sản phẩm du lịch vì nó tác động trực tiếp đến việc tổ chức quản lý và sử dụng lao động trong đơn vị du lịch.
c. Vai trò của lao động trong doanh nghiệp du lịch
- Lao động trong kinh doanh du lịch sẽ quyết định chất lượng sản phẩm dịch vụ. Vì chất lượng sản phẩm du lịch là chất lượng sản phẩm dịch vụ. Trong kinh doanh du lịch yếu tố con người luôn được coi trọng, bởi những lĩnh vực khác có thể thay thế lao động bằng máy móc còn kinh doanh du lịch thì không thể. Trong kinh doanh du lịch luôn có sự tiếp xúc giữa nhân viên và khách hàng, vì vậy chất lượng sản phẩm dịch vụ được hình thành chủ yếu thông qua quá trình phục vụ. Những yếu tố thuộc về trình độ chuyên môn, khả năng giao tiếp, sự nhiệt tình trong công việc... càng cao thì sản phẩm du lịch cũng sẽ được đánh giá là có chất lượng. Một doanh nghiệp du lịch nếu có được đội ngũ nhân viên phục vụ tốt, luôn biết trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tối đa của khách, luôn hiểu được tâm lý khách để có thể đưa ra sản phẩm phù hợp và linh hoạt giải quyết những vấn đề phát sinh sẽ giúp doanh nghiệp thu hút khách và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Lao động trong doanh nghiệp du lịch chủ yếu là lao động sống. Đây là lực lượng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ vào sự sáng tạo trong lao động. Sản phẩm du lịch là sản phẩm dịch vụ và một trong ngững sự khác biệt của sản phẩm dịch vụ với sản phẩm hàng hoá thông thường là sản phẩm dịch vụ rất dễ bị sao chép và bắt trước. Sản phẩm hang hóa thường được sản xuất theo công thức, rất khó sao chép nếu không có sự hiểu biết về quy trình kỹ thuật sản xuất và nguyên liệu. Hầu hết các dịch vụ do ngành du lịch cung cấp đều có thể bị bắt chước. Sản phẩm du lịch có sức cạnh tranh và hấp dẫn hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự độc đáo, khác biệt. Vì thế mà sự sáng tạo của lao động trong kinh doanh du lịch sẽ luôn tạo ra sức sống mới cho sản phẩm.
- Trong kinh doanh lữ hành, sản phẩm là những chương trình du lịch( tồn tại chủ yếu ở dạng vô hình ) chất lượng của nó được đánh giá qua sự cảm nhận của khách đối với chương trình du lịch đó. Nhưng mỗi loại khách lại có những nhu cầu và sự cảm nhận khác nhau đối với từng chương trình du lịch cụ thể. Chỉ có con người mới đáp ứng được những thay đổi đó, khoa học kỹ thuật không đóng vai là lực lượng sản xuất chủ yếu như các nghành khác được. Vì vậy đội ngũ lao động được coi là yếu tố cạnh tranh, yếu tố hấp dẫn đối với khách du lịch
- Lực lượng lao động cũng góp phần nâng cao năng suất lao động nhờ việc sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Sự cần thiết và vai trò của công tác quản trị nguồn nhân lực
a. Khái niệm
Cho đến nay tồn tại nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về quản trị nguồn nhân lực. Về mặt tổng quát, có thể hiểu quản trị nguồn nhân lực như sau: Quản trị nguồn nhân lực là việc hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát các hoạt động của con người trong Doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
b. Sự cần thiết
Ngày nay, các công ty xí nghiệp chịu sự tác động bởi một môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Để tồn tại và phát triển, không có con đường nào bằng con đường tổ chức lực lượng lao động một cách có hiệu quả. Đối với mỗi Doanh nghiệp du lịch thì nhân lực là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả các yếu tố nguồn lực khác của Doanh nghiệp. Bởi vì, chính con người là chủ thể tiến hành mọi hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu của Doanh nghiệp. Nhân sự là tài nguyên quý giá nhất, do đó các công ty phải lo giữ, duy trì và phát triển tài nguyên đó. Do vậy, quản trị nguồn nhân lực là một lĩnh vực quản trị quan trọng vì mọi hoạt động quản trị trong Doanh nghiệp suy cho đến cùng đều là quản trị yếu tố con người, là yếu tố năng động nhất trong hoạt động kinh doanh.
Hơn nữa, công tác quản trị nhân lực và hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ thuận chiều. Nếu tổ chức lao động có hiệu quả thì sẽ tăng hiệu quả kinh doanh, và ngược lại nếu tổ chức lao động kém hiệu quả thì sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ công nghiệp. Để đủ sức cạnh tranh trên thị trường, các công ty phải tiến hành cải tiến kỹ thuật, cải tiến khoa học kỹ thuật và thiết bị. Điều này đòi hỏi công tác quản trị nhân lực có nhiệm vụ đào tạo nhân viên theo kịp với đà phát triển rất nhanh của tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại và cao cấp. Sự thay đổi khoa học kỹ thuật này yêu cầu phải có thêm nhân viên mới có khả năng, đòi hỏi phải tuyển mộ thêm. Khi khoa học kỹ thuật thay đổi, có một số công việc hoặc một số kỹ năng không còn cần thiết nữa. Do đó công ty cần phải đào tạo lại lực lượng lao động hiện tại của mình, phải sắp xếp lại lực lượng dư thừa.
Mặt khác, trong giai đoạn kinh tế suy thoái, hoặc kinh tế bất ổn định có chiều hướng đi xuống, công ty một mặt vẫn phải duy trì lực lượng lao động có tay nghề, một mặt phải giảm chi phí lực lượng lao động. Công ty phải quyết định giảm giờ làm việc, cho nhân viên nghỉ tạm thời hoặc cho nghỉ việc, giảm phúc lợi… Ngược lại, khi kinh tế phát triển và có chiều hướng ổn định, công ty lại có nhu cầu phát triển lao động mới để mở rộng sản xuất, tăng cường đào tạo huấn luyện nhân viên. Việc mở rộng sản xuất này đòi hỏi công ty cần tuyển thêm người có trình độ, phải tăng lương để thu hút nhân tài, tăng phúc lợi và cải thiện điều kiện làm việc.
Tóm lại, muốn tăng hiệu quả kinh doanh thì việc nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực là mang tính chất quyết định.
c. Vai trò
Công tác quản trị nguồn nhân lực trong Doanh nghiệp có những vai trò chính đối với đội ngũ lao động của Doanh nghiệp như sau:
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Doanh nghiệp: Thông qua tính tối ưu của việc xác định số lượng lao động và chất lượng lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực phù hợp với quy mô, loại hình và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, đảm bảo tính năng động nhậy bén trong kinh doanh… sẽ thể hiên hiệu quả sử dụng đội ngũ lao động trong Doanh nghiệp. Xu hướng hiện nay trong công tác quản trị nguồn nhân lực ngày càng có nhiều Doanh nghiệp quan tâm hơn đến chất lượng đội ngũ lao động, họ coi đó là nguồn lực mũi nhọn quyết định lợi thế canh tranh của Doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện cho người lao động cống hiến và thoả mãn nhu cầu của họ trong quá trình làm việc: Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ của người lao động trong Doanh nghiệp là một vấn đề héet sức quan trọng của công tác quản trị nguồn nhân lực. Nếu làm tốt công tác này sẽ có vai trò kích thích, động viên người lao động lám việc hết sức mình, thực sự gắn bó với Doanh nghiệp với trạng thái “hưng phấn”, do đó sẽ tại ra năng suất chất lượng và hiệu quả công tác cao và ngược lại sẽ gây nên trạng thái “ức chế” kìm hãm người lao động trong quá trình làm việc, Nhà quản trị nhân sự cần lưu ý rằng, nhu cầu của người lao động không chỉ duy nhất là lợi ích kinh tế mà còn bao gồm cả nhu cầu được thoả mãn về tinh thần, về xu hướng phát triển và kể cả nhu cầu được tôn trọng.
- Góp phần giáo dục con người mới, tạo ra đội ngũ lao động có trình độ, nhận thức và làm việc vì lợi ích xã hội chứ không phải chỉ vì lợi ích riêng của cá nhân mình.
1.1.3. Nội dung chủ yếu của công tác quản trị nguồn nhân lực
Công tác quản trị nhân lực bao gồm 6 nội dung chủ yếu:
a. Hoạch định nguồn nhân lực
Hoạch định nguồn nhân lực là nội dung đầu tiên rất quan trọng của công tác quản trị nguồn nhân lực. Hoạch định nguồn nhân lực nhằm phác thảo kế hoạch tổng thể về nhu cầu nhân sự cần thiết cho Doanh nghiệp ở hiện tại và trong tương lai. Công tác hoạch định nguồn nhân lực trong Doanh nghiệp du lịch bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Xác định nhu cầu lao động (tăng hay giảm) trong từng thơì kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp. Trong đó cần dự kiến cả nhu cầu về chức danh, về chất lượng, chế độ đãi ngộ, mức độ trách ngiêm và khả năng phát triển (nếu có thể)… của từng chức danh đó.
- Đề ra chính sách và kế hoạch đáp ứng nhu càu lao động đã dự kiến. Chú ý xác định nguồn cung ứng nhân sự và khả năng thuyên chuyển nhân sự khi cần thiết.
- Xây dựng các biện pháp nhằm khắc phục tình trạng thừa hoặc thiếu lao động xảy ra.
b. Tuyển dụng nhân sự
Tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp du lịch đó là tiến trình tìm kiếm, thu hút và lựa chọn nhân viên sao cho phù hợp với chức danh cần tuyển dụng. Tuyển dụng nhân sự trước hết phải căn cứ vào mức độ nhu cầu sử dụng lao động của từng bộ phận trong Doanh nghiệp và đặc điểm của từng công việc, ứng với tình hình thực tế của Doanh nghiệp và tình hình lao động thực tế tên thị trường lao động sau đó ra quyết định tuyển dụng. Mục đích của việc tuyển dungh nhân sự trong Doanh nghiệp du lịch là nằm tạo ra một đội ngũ lao động cần thiết và kịp thời đáp ứng hợp lý nhu cầu nhân lực trong từng bộ phận ở từng thời điểm khác nhau trong tién trình kinh doanh của Doanh nghiệp. Nguồn cung cấp nhân sự cho Doanh nghiệp du lịch chủ yếu từ các nguồn như : Các tổ chức đào tạo ngành du lịch (các trường Đại học có đào tạo chuyên ngành du lịch, các trường cao đẳng, trung cấp và dạy nghề du lịch…), các văn phòng giới thiệu việc làm, các nhân viên đang làm việc ở các Doanh nghiệp du lịch khác có nhu cầu chuyển công tác… Qui trình tuyển dụng bao gồm các bước sau:
- Chuẩn bị và thông báo tuyển dụng.
- Thu nhận hồ sơ và sơ tuyển .
- Phỏng vấn trực tiếp và kiểm tra tay nghề.
- Kiểm tra sức khoẻ.
- Ra quyết định tuyển dụng.
c. Bố trí và sử dụng nhân viên
Sau mọi nỗ lực của công tác tuyển dụng nhân sự để tạo cho Doanh nghiệp một đội ngũ lao động có khả năng thích ứng vơí nhiệm vụ được giao. Song hiệu quả sử dụng đội ngũ lao động đó lại phụ thuộc chủ yếu vào vấn đề bố trí và sử dụng nhân sự có hợp lý hay không. Mục đích của việc bố trí và sử dụng nhân sự là nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng phục vụ, phát huy năng lực sở trường của người lao động, tạo động cơ và tâm lý hưng phấn cho nhân viên trong suốt quá trình làm việc. Do vậy, đòi hỏi các nhà quản trị nhân sự của Doanh nghiệp phải biết cách tổ chức, sắp xếp, điều chỉnh một cách hợp lý để tạo ra sự hội nhập của từng nhân viên vào guồng máy hoạt động chung của Doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.
d. Đánh giá nhân viên
Việc đánh giá nhân viên trong Doanh nghiệp là nhằm mục đích đưa ra những nhận định về mức độ hoàn thành công việc của từng nhân viên trong từng thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Thông qua công việc đánh giá Doanh nghiệp có thể xác định được năng suất lao động của từng nhân viên và mức độ cố gắng của họ trong công việc để dựa trên cơ sở đó Doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định cụ thể như: khen thưởng hay kỷ luật, đề bạt hay thuyên chuyển… Để đánh giá nhân viên Doanh nghiệp du lịch có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, và mỗi phương pháp đều có ưu điển và hạn chế nhất định, nhưng việc áp dụng phương pháp nào thì cũng phải đạt được mục đích chính là động viên nhân viên làm việc tốt hơn trên cơ sở khuyến khích tích cực, ngăn ngừa hành vi tiêu cực đem lại hậu quả xấu cho Doanh nghiệp.
e. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Trong kinh doanh du lịch, do sự thay đổi của các yếu tố môi trường du lịch, đặc biệt là sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ và sự biến động của nhu cầu khách hàng ngày càng cao, nên đòi hỏi đội ngũ lao động của Doanh nghiệp phải thường xuyên nâng cao trình