Ngày nay hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động thương mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc biệt là tạo công ăn việc làm cho dân cư.
82 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục lục
lời nói đầu
Ngày nay hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động thương mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc biệt là tạo công ăn việc làm cho dân cư.
Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Có đẩy mạnh xuất khẩu, mở cửa nền kinh tế Việt Nam mới có điều kiện thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và ổn định đời sống nhân dân.
Từ đặc điểm nền kinh tế là một nước nông nghiệp với dân số chủ yếu tham gia vào hoạt động nông ngiệp, Việt Nam đã xác định nông sản là mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhằm tạo nguồn thu ban đầu cực kỳ cần thiết cho phát triển kinh tế đất nước. Chính vì vậy nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích sự tham gia của các Công ty trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản. Mặt hàng nông sản là một trong những mặt hàng được Công ty XNK Tổng hợp I chú trọng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của mình. Qua thực tế thực tập tốt nghiệp tại Công ty XNK Tổng hợp I cho thấy Công ty đã tìm ra cho mình hướng đi đúng trong hoạt động xuất khẩu, góp phần đưa nền kinh tế đất nước phát triển. Song bên cạnh những thành công mà Công ty đã đạt được vẫn còn những hạn chế nhất định trong việc xuất khẩu mặt hàng nông sản. Vì vậy đề tài " Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty XNK Tổng hợp I "được chọn để nghiên cứu. Đề tài tổng kết những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu, phân tích và đánh giá tình hình xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty. Trên cơ sở đó đề tài đưa ra một số kiến nghị và giải pháp cơ bản để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty.
Luận văn tốt nghiệp dược kết cấu gồm 3 chương
Chương I: Vai trò nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế mở.
Chương II: Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty XNK Tổng hợp I.
Chương III: Những giải pháp nhằm tăng cường hoạt động xuất khẩu hàng nông sản ở Công ty XNK Tổng hợp I.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp tác giả đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hưỡng dẫn PTS. Nguyễn Thường Lạng cùng các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế. Sự góp ý tạo điều kiện của Ban giám đốc, phòng tổ chức cán bộ, Phòng nghiệp vụ 5 của công ty GENERALEXIM. Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn.
chương i
vai trò, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong nền
kinh tế mở
i- Vai trò nội dung của hoạt động xuất khẩu
1. Khái niệm
Xuất khẩu là việc buôn bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán với nguyên tắc ngang giá. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hoá mang lại lợi ích cho các quốc gia do đó, các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thương đã xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và cả công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi này đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.
Hoạt động xuất khẩu còn diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, song cũng có thể kéo dài hàng năm. Có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một nước hay nhiều nước khác nhau.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
2.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong khâu phân phối và lưu thông hàng hoá của quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa người sản xuất nước này với người tiêu dùng nước khác. Nền kinh tế xã hội phát triển như thế nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này, vai trò của xuất khấu đối với nền kinh tế thế giới nói chung thể hiện qua các điểm sau:
- Thông qua hoạt động xuất khẩu sẽ giúp cho nền kinh tế của các quốc gia có điều kiện “xích lại” gần nhau hơn góp phần vào xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, cũng chính thông qua xuất khẩu các nước trên thế giới có thể khai thác được lợi thế của nước mình, sử dụng tốt các nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực...
- Hoạt động xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho các quốc gia cùng nhau trao đổi phương pháp quản lý, trao đổi thành tựu khoa học tiên tiến... Đây là yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Không những cho phép tăng khối lượng sản phẩm mà còn tăng chất lượng sản phẩm, tăng tính đa dạng của sản phẩm, tiết kiệm chi phí lao động xã hội.
- Hoạt động xuất khẩu góp phần tạo nên sự liên kết giữa các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới, thúc đẩy sự pháp triển của các hoạt động kinh tế đối ngoại khác như: dịch vụ thương mại, bảo hiểm, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài chính tín dụng quốc tế hay kinh doanh du lịch quốc tế...
- Hoạt động xuất khẩu tăng cường hợp tác và chuyên môn hoá quốc tế là một mắt xích quan trọng trong quá trình phân công lao động quốc tế, góp phần nâng cao uy tín của quốc gia trên thị trường quốc tế.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu sẽ kích thích sản xuất và tiêu dùng trong nền kinh tế mỗi quốc gia. Từ đó làm cho khối lượng sản phẩm và nhu cầu tiêu dùng trong nền kinh tế thế giới tăng lên.
2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
-Xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá đất nước. Sự tăng trưởng kinh tế của mỗi một quốc gia đòi hỏi phải có bốn điều kiện là Nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật. Song không phải bất cứ quốc gia nào cũng có đủ các điều kiện ấy. Trong thời kỳ hiện nay hầu hết các quốc gia đang phát triển đều thiếu vốn, kỹ thuật nhưng lại thừa lao động. Để giải quyết tình trạng này buộc phải tiến hành nhập khẩu những trang thiết bị từ bên ngoài mà trong nước chưa có khả năng đáp ứng. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để có đủ ngoại tệ cần thiết cho việc nhập khẩu..
Thực tiễn cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu các nước có thể sử dụng các nguồn huy động vốn chính sau:
+ Đầu tư nước ngoài.
+ Vay nợ, viện trợ.
+ Thu từ hoạt động xuất khẩu.
Nhưng đối với nguồn vốn đầu tư nước ngoài và nguồn vốn vay nợ, viện trợ trong tình hình hiện nay ở các nước kém hoặc đang phát triển huy động khó, nhất là sau khi có cuộc khủng hoảng tiền tệ vừa qua. Hơn nữa khi sử dụng nguồn vốn này các nước thường phải chịu những thiệt thòi và những điều kiện rằng buộc nhất định... Bởi vậy nguồn vốn quan trọng nhất mà các nước có thể trông chờ vào đó là nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu. Có thể nói, xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ của nhập khẩu.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Chẳng hạn như phát triển ngành công nghiệp thực phẩm thì trồng trọt chăn nuôi cũng có phát triển hoặc khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo điều kiện cho phát triển ngành sản xuất nguyên liệu bông hay thuốc nhuộm phát triển.
- Thông qua hoạt động sản xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút được hàng triệu lao động, tạo thu nhập ổn định, cải thiện đời sống của nhân dân từ đó góp phần giải quyết hàng loạt các vấn đề xã hội kéo theo.
- Xuất khẩu là cơ sở để các nước mở rộng các quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới, đồng thời gắn liền sản xuất trong nước với phân công lao động quốc tế. Chính vì vậy mà hoạt động xuất khẩu là một trong những nội dung chính trong chính sách kinh tế đối ngoại của mỗi nước đối với phần còn lại của thế giới.
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho quá trình sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước và tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất trong nước. Nói cách khác xuất khẩu chính là cơ sở tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài thúc đẩy thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
- Xuất khẩu góp phần thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế đóng sang một nền kinh tế hướng ngoại. Bởi vì xuất phát từ những nhu cầu của thị trường thế giới để sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà thị trường thế giới cần. Việc đó có tác động tích cực từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nước một cách hợp lý hơn từ đó góp phần nâng cao đời sống của nhân dân.
Như vậy, có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo động lực cần thiết cho việc giải quyết các vấn đề thiết yếu của nền kinh tế mỗi quốc gia, thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá sản xuất và còn giúp các nước khai thác triệt để lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế. Điều này nói lên tính khách quan của việc tăng cường xuất khẩu trong quá trình phát triển nền kinh tế của mỗi nước. Ví dụ sau sẽ chứng minh rõ hơn lợi ích của thương mại
Chẳng hạn trong nền kinh tế thế giới chỉ có hai quốc gia với hai loại hàng hoá là thép và vải.
Bảng 1: Lợi ích TMQT đối với mỗi quốc gia và đối với nền kinh tế thế giới
Quốc gia
Hàng hoá
Việt Nam
Đài Loan
Trước khi có TMQT
Sau khi có TMQT
Thép ( Kg/1 giờ công )
1
6
7
12
Vải ( m/1 giờ công )
4
3
7
8
Theo bảng số liệu trên có
* Khi chưa có thương mại Quốc tế
Việt Nam : 1 thép = 4 vải
Đài Loan : 6 thép = 3 vải hay 3 thép = 1 vải
* Sản phẩm toàn thế giới là 7 thép và 7 vải.
* Sau khi có Thương mại Quốc tế:
Việt Nam chuyên môn hoá sản xuất vải
Đài Loan chuyên môn hoá sản xuất thép
- Việt Nam đạt lợi ích tối đa khi trao đổi theo tỷ lệ của Đài Loan
6 thép = 3 vải
3 thép = 1 vải
--> Lợi ích tăng thêm là: 12 - 1 = 11 thép
- Đài Loan đạt lợi ích tối đa khi trao đổi theo tỷ lệ của Việt Nam
1 thép = 4 vải
6 thép = 24 vải
--> Lợi ích tăng thêm là: 24 - 3 = 21vải
Sản phẩm toàn thế giới là 12 thép và 8 vải
Ví dụ trên được minh hoạ bằng đồ thị sau:
24
3
6
Vải
4
1
12
Thép
Đài Loan
Việt nam
Vải
Thép
Đường giới hạn khả năng sản xuất trước khi có thươmg mại quốc tế
Đường giới hạn khả năng sản xuất sau khi có thươmg mại quốc tế
Vậy thương mại quốc tế kích thích sản xuất và tiêu dùng ở mỗi quốc gia, kích thích tăng trưởng kinh tế. làm tăng sản phẩm của toàn thế giới.
2.3. Đối với doanh nghiệp
- Qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng và mẫu mã của sản phẩm mình đưa vào thị trường quốc tế. Chính yếu tố này buộc các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo để tìm ra cho mình một hướng đi đúng, phù hợp để có thể tồn tại trên thị trường quốc tế.
- Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh. Đồng thời tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để tái đầu tư quá trình sản xuất không những cả chiều rộng mà cả về chiều sâu.
- Doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài từ đó có điều kiện tiếp thu học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của đối tác, góp phần ngày một nâng cao năng lực chuyên môn cho các thành viên trong doanh nghiệp.
- Sản xuất hàng xuất khẩu giúp Doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động vào làm việc, tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, vừa thu hút được lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng nông sản đối với Việt Nam
Sự phát triển kinh tế - Xã hội luôn tồn tại và nẩy sinh các nghịch lý. Chính các nghịch lý này thúc đẩy các nhà hoạch định chính sách,các nhà khoa học phải tìm lời giải đáp để đưa xã hội tiến lên vì chính các nghịch lý đólà đầu bài cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà khoa học và là mục tiêu công việc cho các doanh nghiệp.
Sự phát triển kinh tế -xã hội của Việt Nam còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết, mà một trong những vấn đề thấy rõ nhất đó là nghịch lý trong phát triển của nông thôn. Chính phủ đã xác định trọng tâm phát triển kinh tế hiện nay là vấn đề nông nghiệp- nông thôn- nông dân. ở khu vực có tới 80% dân số hiện nay đang có nhiều vấn đề cần giải quyết, có thể mô tả ở sơ đồ sau:
Sơ đồ số 1: Nghịch lý trong phát triển nông thôn
Một cái gì đó còn thiếu
?
-Thừa lao động trầm trọng
-Hàng hoá nông sản dư thừa so với nhu cầu
-Tài nguyên thiên nhiên chưa khai thác hết
-Thiếu dinh dưỡng
-Thiếu các phương tiện tối thiểu(nhà ở, điện, nước sạch)
-Thiếu đầu tư về giáo dục và nâng cao dân trí
+
=
Theo như phân tích của sơ đồ trên chúng ta thấy vai trò của hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản đối với nền kinh tế Việt Nam là hết sức quan trọng hơn bao giờ hết vì:
- Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất nhỏ, công nghiệp lạc hậu thì xuất khẩu chỉ trông chờ vào những sản phẩm sẵn có trong nước (chủ yếu do sức lao động thủ công tạo ra) và những sản phẩm thô sơ chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế, đó là các mặt hàng nông sản. Với điều kiện như vậy thì dẫu sao sản xuất loại hàng hoá này cũng là điều kiện cần thiết để tạo ngoại tệ, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động.Vì vậy mà hiện nay, hàng nông sản chiếm giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của đất nước.
- Xuất khẩu hàng nông sản, đã tác động trực tiếp đến đời sống của nông dân trên nhiều phương diện. Khi thực hiện xuất khẩu một lượng hàng nông sản dư thừa trên thị trường nội địa sẽ được giải quyết, lập lại cung cầu ở mức giá cao hơn, nông dân không những bán được sản phẩm nông sản mà còn được cả giá. Từ những tác động này làm cho nông dân có thu nhập cao hơn và đây chính là động lực thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
- Xuất khẩu hàng nông sản sẽ khai thác được tối đa lợi thế của Việt Nam về điều kiện khí hậu, tài nguyên đất nước, nguồn nhân lực... Hơn nữa, hiện nay Đảng và Nhà nước ta thực hiện xây dựng các mô hình kinh tế mới như: Kinh tế trang trại, cao su tiểu điền, cà phê nhân dân, tổ hợp tác tự nguyện, HTX kiểu mới... thì hoạt động xuất khẩu hàng nông sản càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết, tạo tiền đề thúc đẩy các mô hình kinh tế mới này phát triển.
ii- nội dung xuất khẩu hàng hoá ở công ty chuyên doanh xuất khẩu và các hình thức xuất khẩu chủ yếu
1. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá
Trong giao dịch mua bán hàng hoá và dịch vụ ngoại thương có những nét đặc trưng riêng, phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thương mại trong nước. Vì thế doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu muốn tiến hành hoạt động của mình có hiệu quả thì cần tuân thủ các bước sau:
Sơ đồ số 2: các bước thực hiện xuất khẩu hàng hoá
Bước 1
Nghiên cứu thị trường
Bước 2
Xây dựng chiến lược,
kế hoạch xuất khẩu
Bước 3
Ký kết thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Bước 4
Phân tích đánh giá
hiệu quả
1.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh thương mại quốc tế là một loạt các thủ tục, kỹ thuật được đưa ra để giúp các nhà kinh doanh có đầy đủ những thông tin cần thiết về thị trường, từ đó có thể đưa ra những quyết định chính xác. Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường đóng một vai trò hết sức quan trọng giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thực ra không phải chỉ đối với kinh doanh thương mại quốc tế mà bất cứ trong lĩnh vực nào cũng đòi hỏi các nhà kinh doanh phải có đầy đủ các thông tin, hiểu biết về thị trường mình đang hướng tới. Mỗi thị trương hàng hoá cụ thể có những quy luật riêng, quy luật này thể hiện qua sự biến đổi nhu cầu cung cấp và giá cả hàng hoá trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho các nhà kinh doanh hiểu được các quy luật vận động trên thị trường
đó. Điều này trong kinh doanh quốc tế càng đòi hỏi phải nghiên cứu công phu và tỷ mỉ hơn, vì giá cả và khối lượng hàng thường lớn hơn so với thương mại trong nước, hơn nữa là do các nhà kinh doanh trong nước phải tiếp xúc với môi trường kinh doanh mới có yếu tố quốc tế... Chính vì vậy mà việc nghiên cứu thị trường phải có kế hoạch nhất định bao gồm, nhận biết về sản phẩm xuất khẩu, lựa chọn thị trường và tìm hiểu đối tác.
a- Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu (bán gì?)
Đây là một trong những nội dung cơ bản và cần thiết đầu tiên, các doanh nghiệp có ý định gia nhập vào thị trường thương mại quốc tế thì trước tiên phải xác định được mặt hàng mà mình sẽ đưa ra. Mục đích của việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là để lựa chọn được những mặt hàng kinh doanh phù hợp năng lực và khả năng của doanh nghiệp đồng thời đáp ứng được nhu cầu thị trường, từ đó mới mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
Mặt hàng được lựa chọn ngoài yêu cầu phải đạt tiêu chuẩn phù hợp với thị trường quốc tế còn phải phù hợp với khả năng cung ứng của doanh nghiệp. Chính điều này đòi hỏi phải có sự phân tích, đánh giá kỹ khả năng nội tại của doanh nghiệp cũng như dự đoán được thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp khi đưa mặt hàng này vào thị trường quốc tế. Khi lựa chọn mặt hàng xuất khẩu các nhà kinh doanh phải chú ý nghiên cứu những vấn đề sau:
- Mặt hàng thị trường đang cần là gì ? Để trả lời câu hỏi này đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải nhạy bén, biết sử dụng, thu thập, phân tích thông tin về thị trường xuất khẩu, vận dụng được các quan hệ bán hàng để từ đó có được thông tin cần thiết về mặt hàng, chủng loại, quy cách, mẫu, mã...
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế nào? Việc tiêu dùng các mặt hàng thường tuân theo một tập quán tiêu dùng nhất định, phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, quy luật biến động của quan hệ cung cầu của mặt hàng đó.
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? Chu kỳ sống của mỗi sản phẩm bao gồn bốn giai đoạn: Triển khai, tăng trưởng, bão hoà, suy thoái. Do vậy, nhà xuất khẩu đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống để từ đó có biện pháp thích hợp nhằm tăng doanh thu.
Sơ đồ số 3: chu kỳ sống của sản phẩm
Lợi nhuận Chu kỳ SP mới
Triển Tăng Bão hoà Suy thoái Phát triển
khai trưởng sản phẩm mới
Thời gian
+ Pha triển khai: Về cơ bản chưa có sản phẩm cạnh tranh và đơn vị cạnh tranh. Nên doanh nghiệp cần nỗ lực làm cho khách hàng biết tới sản phẩm của mình.
+ Pha tăng trưởng: Sản phẩm được thị trường chấp nhận. Nên doanh nghiệp cần đẩy nhanh quá trình kinh doanh để đưa sản phẩm có tính độc đáo của mình vào thị trường. Qua đó tạo được môi trường tốt, tạo khả năng mở rộng thị trường cũng như tăng khả năng lựa chọn sản phẩm cho khách hàng từ đó tăng doanh thu bán sản phẩm.
+ Pha bão hoà: Lúc này đã có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đơn vị tham gia vào thị trường. Khi đó nếu là doanh nghiệp lớn thì cần dựa vào nguồn lực tích luỹ để triển khai chiến lược bao trùm. Còn đối với doanh nghiệp nhỏ nên tập trung khả năng của mình vào môt số lĩnh vực nhất định, thực hiện chiến lược mặt hàng khác biệt và tiến tới kinh doanh một số mặt hàng đặc biệt. Đồng thời trong thời kỳ này doanh nghiệp cần có sự chuẩn bị điều chỉnh, nghiên cứu lại.
+Pha suy thoái: Mặt hàng trong giai đoạn này hầu như không còn bán được trên thị trường. Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải dự đoán được khoảng thời gian lão hoá của sản phẩm để thay thế bằng một sản phẩm mới khác chặn đứng tình trạng suy thoái.
b- Lựa chọn thị trường xuất khẩu (bán đi đâu?)
Việc lựa chọn thị trường để xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với việc nghiên cứu thị trường trong nước, bởi ngoài việc nghiên cứu về quy luật vận động của thị trường... còn phải nghiên cứu một số vấn đề khác như: điều kiện tiền tệ, tín dụng điều kiện vận tải (của thị trường nước ngoài mà mình hướng tới)... Doanh nghiệp cần phải xác định được khi xuất khẩu hàng hoá sang thị trường này cần có những dịch vụ gì đi kèm theo và nếu cần phải có hình thức Marketing như thế nào?... Chính vì vậy mà phải có một sự khách quan và tinh tế khi lựa chọn thị trường. Vậy nên lựa chọn thị trường phải chú ý vấn đề.
- Thị trường và dung lượng thị trường: Nhà xuất khẩu phải tìm hiểu và nắm được các thông