Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Intimex

Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và thế giới là xu hướng tất yếu và là điều kiện bắt buộc cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong quá trình hội nhập kinh tế diễn ra sôi động thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế chủ yếu có vai trò quan trọng tạo ra tiền đề cơ sở vật chất, là động lực thúc đẩy nhanh chóng và quyết định thành công của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước là đề ra chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế nước ta đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, đặc biệt là chủ trương đường lối chuyển dịch cơ cấu hướng về xuất khẩu, trong những năm qua, một số doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư sản xuất hàng hoá xuất khẩu và đã đạt được một số thành công đáng kể, trong đó có phần đóng góp không nhỏ của công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp Intimex. Tuy nhiên, tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa các công ty XNK trong nước và quốc tế đang diễn ra quyết liệt và ngày càng gay gắt. Vì vậy, để kinh doanh xuất nhập khẩu thành công, công ty phải có chiến lược kinh doanh thích hợp để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường. Qua nhận thức về mặt lý luận, cùng với thời gian thực tập tại công ty xuất nhập khẩu Intimex và với những kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sĩ Bùi Huy Nhượng cùng các cô chú trong công ty nên em đã chọn đề tài "Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Intimex". Mục đích nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu lý luận về hoạt động xuất khẩu, đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại công ty Intimex. Từ đó đề ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các mặt hàng thế mạnh nói riêng và hàng hoá mà công ty đang kinh doanh nói chung. Đối tượng nghiên cứu: Chủ yếu là hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty trong thời gian gần đây và các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động này. Phạm vi nghiên cứu: Là các mặt hàng xuất khẩu của công ty trong thời gian qua. Đây là một đề tài có đối tượng và phạm vi nghiên cứu rộng, với trình độ và kiến thức hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để hoàn thiện tốt hơn đề tài nghiên cứu này. Qua đây em cũng xin cảm ơn các cô chú trong công ty Intimex và thầy giáo Thạc sĩ Bùi Huy Nhượng đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập cũng như thực hiện đề tài này.

doc92 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và thế giới là xu hướng tất yếu và là điều kiện bắt buộc cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong quá trình hội nhập kinh tế diễn ra sôi động thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế chủ yếu có vai trò quan trọng tạo ra tiền đề cơ sở vật chất, là động lực thúc đẩy nhanh chóng và quyết định thành công của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước là đề ra chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế nước ta đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, đặc biệt là chủ trương đường lối chuyển dịch cơ cấu hướng về xuất khẩu, trong những năm qua, một số doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư sản xuất hàng hoá xuất khẩu và đã đạt được một số thành công đáng kể, trong đó có phần đóng góp không nhỏ của công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp Intimex. Tuy nhiên, tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa các công ty XNK trong nước và quốc tế đang diễn ra quyết liệt và ngày càng gay gắt. Vì vậy, để kinh doanh xuất nhập khẩu thành công, công ty phải có chiến lược kinh doanh thích hợp để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường. Qua nhận thức về mặt lý luận, cùng với thời gian thực tập tại công ty xuất nhập khẩu Intimex và với những kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sĩ Bùi Huy Nhượng cùng các cô chú trong công ty nên em đã chọn đề tài "Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Intimex". Mục đích nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu lý luận về hoạt động xuất khẩu, đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại công ty Intimex... Từ đó đề ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các mặt hàng thế mạnh nói riêng và hàng hoá mà công ty đang kinh doanh nói chung. Đối tượng nghiên cứu: Chủ yếu là hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty trong thời gian gần đây và các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động này. Phạm vi nghiên cứu: Là các mặt hàng xuất khẩu của công ty trong thời gian qua. Đây là một đề tài có đối tượng và phạm vi nghiên cứu rộng, với trình độ và kiến thức hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để hoàn thiện tốt hơn đề tài nghiên cứu này. Qua đây em cũng xin cảm ơn các cô chú trong công ty Intimex và thầy giáo Thạc sĩ Bùi Huy Nhượng đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập cũng như thực hiện đề tài này. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. I. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT QUỐC GIA NÓI CHUNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu: + Khái niệm: Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hình thức bán hàng hoá, dịch vụ từ cá nhân tập thể, doanh nghiệp của một quốc gia hoặc từ một quốc gia cho các cá nhân, tập thể doanh nghiệp ở các quốc gia hoặc cho các quốc gia khá nhằm thu được lợi nhuận trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Hàng hoá trong hoạt động xuất khẩu có thể là hàng hoá hữu hình hoặc hàng hoá vô hình. Tuy nhiên hàng hoá vô hình có xu hướng chiếm vị trí ngày càng cao trong hoạt động xuất nhập khẩu. Xuất khẩu biểu hiện sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất, cung cấp và người phân phối tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau. + Đặc điểm: - Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một hoạt động diễn ra trên phạm vi lớn cả về không gian và thời gian, hoạt động này được thực hiện không chỉ giữa các quốc gia láng giềng mà còn diễn ra giữa các nước tạo ra một thị trường rộng lớn và nhiều tiềm năng khai thác. Kinh doanh xuất nhập khẩu có thể diễn ra nhanh chóng trong vài giờ hoặc có thể kéo dài lâu hơn thậm chí kéo dài hàng năm. - Kinh doanh xuất khẩu là hoạt động chủ yếu là hoạt động ngoại thương do đó mà nó chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như chế độ chính sách, luật pháp, kinh tế, văn hoá, đặc biệt là chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu. Ngoài ra các yếu tố thuộc môi trường vi mô như sự cạnh tranh của các đối thủ, tiềm năng tài chính, chiến lược kinh doanh của công ty cũng ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động xuất khẩu. Do chịu sự chi phối của các nhân tố trên mà hoạt động hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặc dù lợi nhuận cao nhưng lại có tính rủi ro tương đối lớn. - Hoạt động xuất khẩu xét về mặt bản chất chính là hợp đồng mua bán quốc tế được ký kết trên cơ sở tự nguyện của các bên, do đó mà nó chịu sự điều chỉnh bởi nhiều hệ thống luật như luật quốc gia, luật quốc tế. Khi hoạt động này diễn ra đồng nghĩa với việc ký kết hoạt đồng mua bán quốc tế, khi đó người bán sẽ chuyển giao chứng từ có liên quan đến hàng hoá và chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá ấy cho người mua, người mua phải có trách nhiệm thanh toán và nhận hàng. Quá trình này diễn ra kèm theo với nó là các thủ tục hải quan và thủ tục hành chính khác. Nhưng đồng tiền thanh toán phải là ngoại tệ đối với một trong hai đối tác, thông thường đó là các ngoại tệ mạnh như USD, JPY, EURO... - Hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá vượt ra khỏi biên giới quốc gia nên phải sử dụng các phương tiện vận tải chuyên dụng như: Vận tải đường biển, đường sắt, máy bay hoặc đường bộ. Vận chuyển hàng hoá từ nơi người bán đến tận tay người mua thường là phải qua quãng đường dài đó là hàng hoá phải được đóng gói trong bao bì đảm bảo phù hợp với phương tiện vận tải, điều kiện khí hậu, tránh hao mòn, mất mát và hư hỏng. - Bản chất của xuất khẩu là hợp đồng mua bán quốc tế nên phải thống nhất ngôn ngữ soạn thảo, phải là hình thức văn bản có chũ ký pháp lý, các điều kiện và điều khoản phải rõ ràng, súc tích và phải thống nhất và chỉ rõ luật điều chỉnh. 2. Tính tất yếu của thương mại quốc tế và vai trò của nó đối với sự phát triển của một quốc gia: Thương mại quốc tế là một trong những hình thức chủ yếu của hoạt động kinh doanh quốc tế. Đó là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá và dịch vụ vượt qua biên giới các quốc gia. Thực thế cho thấy, mọi quốc gia đều có điều kiện tự nhiên về các tài nguyên vốn có của mình, tuy nhiên các tài nguyên, nguồn lực này có hạn về năng lực khai thác và chế biến. Nền kinh tế và đặc biệt là hoạt động sản xuất trong nước không thể nào đáp ứng được hết nhu cầu đa dạng của nhân dân mà phải mua hàng hóa từ nước ngoài để thoả mãn tiêu dùng trong nước, tức là phải mở cửa trao đổi hàng hoá, tiến hành hoạt động thương mại quốc tế để mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực. Đó là tính tất yêú. Mặt khác, một quốc gia sẽ không thể tự phát triển, không bao giờ có cơ hội vươn lên, củng cố thế lực và nâng cao đời sống nhân dân nếu không mở cửa thị trường, phát triển nền kinh tế hướng ngoại. Thương mại quốc tế mở ra những cơ hội mới cho tất cả các doanh nghiệp và người tiêu dùng trên toàn thế giới. Vai trò của thương mại quốc tế trong vấn đề nghiên cứu này thể hiện ở lợi ích của hoạt động xuất khẩu, hoạt động xuất khẩu làm tăng thu ngoại tệ, giải quyết việc làm, góp phần phát triển nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống của nhân dân. Vì vậy vai trò của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia và sự phát triển của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là vô cùng quan trọng vai trò này thể hiện ở các vấn đề sau: + Xuất khẩu tạo thêm nguồn vốn cho nhập khẩu: Vì mục tiêu của hoạt động xuất khẩu là tăng thu ngoại tệ tăng nguồn vốn kinh doanh nên hoạt động xuất khẩu được các quốc gia đặc biệt là các quốc gia đang phát triển dành cho một sự ưu đãi nhất định. Phần lớn các quốc gia đang phát triển và lạc hậu đều thiếu vốn để phát triển nền kinh tế đất nước xây dựng cơ sở hạ tầng, nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ nhằm rút ngắn quá trình CNH - HĐH. Việc thu hút nguồn vốn có thể được huy động từ các hoạt động như liên doanh liên kết, đầu tư nước ngoài vào trong nước, viện trợ của các tổ chức quốc tế, từ các hoạt động dịch vụ, du lịch, xuất khẩu lao động vv... + Xuất khẩu là nhân tố quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Khi xuất khẩu được chú trọng thì các khu công nghiệp, khu chế biến hàng xuất khẩu liên tục được xây dựng, tác động tích cực của nó là làm gia tăng số lượng lao động, tạo ra nhiều ngành mới, nghề mới cho công nhân, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân. Mặt khác xuất khẩu gắn liền với sự cạnh tranh gay gắt, buộc các doanh nghiệp phải cải tiến công nghệ, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng các thành tựu khoa học và cùng với hoạt động này là tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao và chuyên môn sâu. Như vậy xuất khẩu không chỉ góp phần gia tăng lượng lao động mà còn nâng cao chất lượng đội ngũ này. + Xuất khẩu tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế đối ngoại. - Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành liên quan cũng phát triển. Ví dụ phát triển ngành chế biến thuỷ sản sẽ tạo điều kiện cho các ngành nông nghiệp phát triển theo. - Xuất khẩu tạo cơ hội mở rộng thị trường, khai thác tốt hơn nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào nhằm hiện đại hoá nền kinh tế. - Ở góc độ doanh nghiệp thì xuất khẩu đặt ra yêu cầu bắt buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. + Xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại. Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu buộc các quốc gia phải mở cửa thị trường nội địa và tham gia vào thị trường thế giới, tham gia quá trình phân công lao động quốc tế, coi thị trường thế giới là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào và là nơi tiêu thụ các sản phẩm đầu ra cho nền kinh tế quốc gia. Doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để cọ xát và tiếp xúc với nhiều đối thủ cạnh tranh và những đối tác nước ngoài, tạo được những mối quan hệ với họ trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế. 3. Các hình thức của xuất khẩu: Căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất khẩu, nguồn hàng nhập khẩu của doanh nghiệp người ta chia ra các hình thức sau: * Xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ do mình tự sản xuất, kinh doanh hoặc thu mua từ các đối tác nội địa đến các khách hàng nước ngoài hoặc thông qua kênh phân phối và đại diện bán hàng của tổ chức mình ở thị trường mục tiêu. Ưu điểm: - Doanh nghiệp trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, với thị trường nên nắm bắt được sự thay đổi của thị trường, dễ điều chỉnh khi thị trường biến đổi. - Hình thức này diễn ra nhanh chóng, bí mật, thuận tiện, giữ được khách hàng đảm bảo được nguồn hàng của doanh nghiệp dù tự sản xuất hoặc thu gom. Nhược điểm: - Chi phí tốn kém, yêu cầu cả 2 đối tác phải có nghiệp vụ chuyên môn sâu. - Tính rủi ro cao do khách hàng bất ngờ thay đổi. * Xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ của mình thông qua dịch vụ của đơn vị độc lập có trụ sở ở thị trường mục tiêu. Ưu điểm: - Tận dụng được năng lực kinh doanh của đơn vị, tổ chức đó mà không cần phải điều tra, nghiên cứu thị trường. - Hạn chế được rủi ro, tính an toàn cao. Nhược điểm: - Doanh nghiệp sẽ bị phụ thuộc vào các tổ chức tiêu thụ do không nắm bắt được xu hướng thay đổi của thị trường. - Dễ bị mất khách vì các tổ chức tiêu thụ có cơ hội lựa chọn người cung cấp với chi phí rẻ nhất. - Phải chia sẻ lợi nhuận cho các tổ chức này. *Buôn bán đối lưu: Đây là hình thức giao dịch trao đổi hàng hoá, dịch vụ mà xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu. Nghĩa là bên mua vừa là bên bán, bên bán vừa là bên mua theo phương thức hàng đổi hàng theo giá trị tương đương. Buôn bán đối lưu còn được gọi là phương thức đổi hàng hay xuất nhập khẩu liên kết. Tuy nhiên, hình thức này không chỉ cân bằng về mặt giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu mà phải cân bằng về chủng loại hàng hoá, về giá cả, điều kiện giao nhận hàng. Ưu điểm: - Phù hợp với quốc gia thiếu ngoại tệ vì phương thức này ít dùng đến ngoại tệ. - Chi phí thấp, tính rủi ro thấp. Nhược điểm: - Do hình thức này là hình thức xuất nhập khẩu liên kết nên người xuất khẩu có thể trở thành đối tượng để khai thác thị trường cho bên kia. - Không thuận lợi khi bên xuất khẩu mua lại chủng loại hàng hoá mà mình không am hiểu. * Tái xuất: Là hình thức xuất bán đi những hàng hoá đã nhập khẩu trước đây mà không qua chế biến cho đối tác nước ngoài. Đôi khi hàng không nhận về trong nước mà nhận ngay ở nước ngoài và giao ngay cho đối tác ở nước khác. Mục đích của hình thức này là thu được một lượng ngoại tệ lớn hơn lượng ngoại tệ đã bỏ ra lúc đầu. Tuy nhiên ở nước ta thì quan niệm rằng tái xuất là loại hình tái xuất theo đúng nghĩa của nó nghĩa là hàng hoá dịch vụ phải được nhập khẩu về trong nước sau đó mới xuất khẩu sang nước thứ ba. * Xuất khẩu tại chỗ: Là hình thức bán hàng hoá dịch vụ của mình cho đối tác nước ngoài ngay tại nước mình, phương tiện thanh toán phải là ngoại tệ, đối tác nước ngoài có thể là khách du lịch, các đoàn ngoại giao... Ưu điểm: - Chi phí thấp, ít rủi ro vì kinh doanh tại nước nhà. - Thuận lợi với các quốc gia có ngành kinh tế dịch vụ du lịch phát triển. * Gia công xuất khẩu: Là hoạt động mà một bên nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị kỹ thuật, hoặc bán thành phẩm sau đó chế biến sản xuất ra sản phẩm và giao cho bên đặt làm theo mẫu mã, tiêu chuẩn thoả thuận giữa 2 bên. Như vậy trong hình thức này thì hoạt động thương mại gắn liền với hoạt động sản xuất. Hoạt động này có ưu điểm là đạt được hiệu quả kinh tế cao vì tận dụng và khai thác được khả năng chuyên môn hoá trong sản xuất. Bên sản xuất sẽ nhận được tiền công hoặc nguyên vật liệu khác do bên đặt làm tri trả theo thoả thuận tự nguyện của cả hai bên. * Xuất khẩu theo nghị định thư: Là hình hình thức xuất khẩu loại hàng hoá được quy định trong Nghị định thư được ký kết giữa các chính phủ theo chỉ tiêu mà Nhà nước giao cho. Ưu điểm: - Không cần chi phí nghiên cứu thị trường - Không có rủi ro khi thanh toán. 4. Mục tiêu của xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá, dịch vụ của mình cho các đối tác nước ngoài nên mục tiêu của xuất khẩu quan trọng nhất là thu ngoại tệ, tối đa hoá lợi nhuận, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, góp phần phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên trong từng giai đoạn nhất định thì xuất khẩu lại có mục tiêu là dùng để chi cho hoạt động ngoại giao, mua vũ khí hoặc thậm chí dùng để trả nợ. Chung quy lại thì xuất khẩu có mục tiêu là phục vụ tối ưu nhất cho công cuộc CNH - HĐH đất nước. 5. Nhiệm vụ của xuất khẩu. - Khai thác hiệu quả các nguồn lực của đất nước như tài nguyên thiên nhiên, con người... - Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo ra những mặt hàng đáp ứng được yêu cầu của thị trường thế giới, có khả năng cạnh tranh cao và tăng tính hấp dẫn trong kinh doanh của doanh nghiệp. II. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU. 1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô. - Yếu tố kinh tế: Tình hình giá cả, cung cầu của sản phẩm trên thị trường, thu nhập của người dân, tỷ lệ lạm phát,... là các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Nếu như giá cả biến động sẽ ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cung hàng hoá và cầu hàng hoá tạo nên sự cân bằng mới cho mọi loại hàng. Nền kinh tế ổn định và phát triển bền vững là điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu và ngược lại. - Yếu tố về chính trị, luật pháp, xã hội và văn hoá. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp luôn luôn phải nghiên cứu nó, để có biện pháp thích hợp ứng phó với những biến đổi do nhân tố này gây ra. Không có một doanh nghiệp nào mong muốn thị trường xuất khẩu của mình có biến động về chính trị. Luật pháp sẽ quy định những mặt hàng, loại hình kinh doanh, lĩnh vực ngành hàng mặt hàng kinh doanh mà doanh nghiệp được phép thực hiện. Môi trường chính trị ổn định sẽ có sức hấp dẫn và lôi cuốn hoạt động đầu tư vì nó loại trừ khả năng rủi ro về mặt chính trị. - Chính sách kinh tế về thuế quan và hạn ngạch. Thuế quan và hạn ngạch là hai chính sách chủ yếu chi phối tới hoạt động xuất khẩu, thuế tác động tới giá cả hàng hoá liên quan, khi đánh thuế hàng xuất khẩu làm tăng tương đối giá cả xuất khẩu so với giá cả hàng hoá nội địa, điều này gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên công cụ này ít được dùng và chỉ nhằm để bổ sung ngân sách. Hạn ngạch là sự quy định của chính phủ về số lượng và giá trị của mặt hàng được phép xuất khẩu trong một thời hạn nhất định. Ngoài hai công cụ hạn chế trên thì các chính phủ còn sử dụng chính sách ưu đãi cho xuất khẩu là trợ cấp xuất khẩu tạo điều kiện cho hàng hoá có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Tác động tới hoạt động xuất khẩu còn có một loạt các yếu tố như giấy phép xuất khẩu, biện pháp quản lý ngoại tệ, thủ tục hải quan tiêu chuẩn chất lượng, kiểm tra vệ sinh dịch tễ... Trong từng trường hợp cụ thể thì các yếu tố trên có tác động tiêu cực hay tích cực đến hoạt động xuất khẩu. - Yếu tố toàn cầu hoá nền kinh tế: Đây là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới là quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của các quốc gia trên cơ sở liên kết kinh tế, quá trình này tạo ra các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp vì có thêm thị trường mới với rất nhiều đối tác, nhưng lại tạo ra sự cạnh tranh trong quan hệ ngoại thương giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. Khi có một quốc gia tham gia vào tổ chức kinh tế nào đó thì các doanh nghiệp của quốc gia đó sẽ được hưởng những ưu đãi của các tổ chức liên kết ấy, điều này có nghĩa là đánh thuế xuất khẩu không còn tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước nữa, hội nhập kinh tế tạo ra những mặt hàng, ngành hàng, dịch vụ kinh doanh mới mẻ trong lĩnh vực xuất khẩu và gây ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các mặt hàng cùng loại. Sự cạnh tranh này phụ thuộc vào nguồn hàng đầu vào rẻ chất lượng tốt, công nghệ sản xuất tiên tiến, biện pháp bán hàng hợp lý. Nhìn chung khi hội nhập kinh tế sẽ đem lại cho quốc gia xuất khẩu những thời cơ và thách thức nhất định. 2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô. + Yếu tố cạnh tranh: Tham gia vào hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp phải cạnh tranh với rất nhiều đối thủ. Doanh nghiệp nào đủ sức cạnh tranh thì có khả năng phù hợp với đòi hỏi của thị trường thì doanh nghiệp sẽ tồn tại. Ngược lại nếu doanh nghiệp nào không đủ khả năng thì doanh nghiệp đó sẽ mất thị phần, giảm doanh số, sẽ thất bại và rút lui khỏi thị trường. + Khả năng của doanh nghiệp. Hoạt động xuất khẩu phát triển thuận lợi hay không là do khả năng của nó về vốn, nguồn nhân lực, khả năng quản lý, công nghệ sản xuất, chất lượng sản xuất... Doanh nghiệp có nguồn tài chính hạn hẹp thì có thể sản xuất nhỏ và có những biện pháp chắc chắn để đảm bảo tối đa rủi ro xảy ra. Nếu doanh nghiệp là công ty lớn, công ty đa quốc gia, công ty xuyên quốc gia thì có thể mở rộng thị trường xuất khẩu, xâm nhập thị trường, kinh doanh những chủng loại hàng hoá khó khăn mà ít doanh nghiệp dám kinh doanh, nhưng có tiềm năng lớn. Tuỳ từng doanh nghiệp cụ thể thì có những tiềm năng cụ thể nếu doanh nghiệp không khai thác được tiềm năng ấy thì sẽ bị cạnh tranh bị chèn ép không thể vươn ra được thị trường nước ngoài, thậm chí còn gặp nhiều khó khăn khi kinh doanh tại thị trường nội địa. Vì vậy mà các yếu tố bên trong doanh nghiệp chính là vai trò và động lực cho sự phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. III. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 1. Công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu và lựa chọn mặt hàng. * Nghiên cứu thị trường xuất khẩu - Đây là công việc quan trong đầu tiên cần được tiến hành cẩn thận khi một doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu. Vai trò của công tác nghiên cứu thị trường là giúp các doanh nghiệp nhận thức được quy luật, vận động của thị trường xuất khẩu vì thị trường là không đồng nhất ở mọi nơi, qua đó tìm hiểu triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm mặt hàng nhất định, thông qua nghiên cứu thị trường xuất khẩu giúp doanh nghiệp các thông tin về quy mô, dung lượng thị trường, các ngành hàng mới khả năng cạnh tranh
Tài liệu liên quan