Trong điều kiện hiện nay, quá trình hội nhập và mở cửa nền kinh tế với nền kinh tế thế giới đang đặt ra nhiều thách thức cho nền kinh tế chúng ta nói chung cũng như là đối với nền kinh tế Nhà nước nói riêng. Các doanh nghiệp hoạt động không chỉ cần số lượng mà cả về mặt chất lượng. Nhưng thực tế còn có một số doanh nghiệp vẫn có sự bảo hộ của Nhà nước tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp từ đó nhận thấy Nhà nước chưa tạo ra sân chơi bình đẳng cho hệ thống doanh nghiệp phát triển, trong khi Việt Nam đã tham gia vào sân chơi chung của thế giới.
45 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước trong giai đoạn hiện nay 2007 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỪ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
CPH : Cổ phần hoá
TTCK : Thị trường chứng khoán
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
CTCP : Công ty cổ phần
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay, quá trình hội nhập và mở cửa nền kinh tế với nền kinh tế thế giới đang đặt ra nhiều thách thức cho nền kinh tế chúng ta nói chung cũng như là đối với nền kinh tế Nhà nước nói riêng. Các doanh nghiệp hoạt động không chỉ cần số lượng mà cả về mặt chất lượng. Nhưng thực tế còn có một số doanh nghiệp vẫn có sự bảo hộ của Nhà nước tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp từ đó nhận thấy Nhà nước chưa tạo ra sân chơi bình đẳng cho hệ thống doanh nghiệp phát triển, trong khi Việt Nam đã tham gia vào sân chơi chung của thế giới. Kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nền kinh tế nước ta đang chuyển mình theo nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Nhu cầu đòi hỏi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng tính hoạt động chủ động cho chính doanh nghiệp là một xu thế tất yếu. Chính vì vậy, với mục tiêu giúp quá trình cổ phần hóa được diễn ra nhanh chóng và đạt hiệu quả nên đề tài là: "Một số giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước trong giai đoạn hiện nay 2007 - 2010".
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. SƠ LƯỢC VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1. Một số khái niệm
1.1. Công ty cổ phần
Theo điều 51, Luật Doanh nghiệp
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
+ Cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi đã góp số vốn vào doanh nghiệp.
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 55 và khoản 1 điều 58 trong luật này.
+ Cổ đông có thể là tổ chức hay cá nhân số lượng tối thiểu là 3 không hạn chế số lượng tối đa.
Công ty có quyền phát hành cổ phiếu của mình ra công chúng theo luật chứng khoán. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày có giấy phép đăng ký kinh doanh.
1.2. Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp Nhà nước được hiểu là một tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vố, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao1 LuËt Doanh nghiÖp
.
1.3. Cổ phần hóa
Quá trình chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần là rất phức tạp. Nó dẫn đến hàng loạt những thay đổi trong doanh nghiệp như: cơ cấu tổ chức, cơ cấu vốn, hình thức sở hữu….
Cổ phần hóa là quá trình chuyển đổi sở hữu từ doanh nghiệp Nhà nước mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động Luật doanh nghiệp Nhà nước sang doanh nghiệp đa sở hữu của người lao động trong doanh nghiệp, hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp.
2. Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
2.1. Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước
Nhìn một cách tổng thể thấy rằng, hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kém hiệu quả hơn so với doanh nghiệp ở khu vực hoạt động tư nhân. Việc sử dụng đồng vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, mua máy móc thiết bị, chi phí rất lớn nhưng thu lại không được là bao so với chi phí đã mất, lượng vốn lớn nhưng thất thoát vốn đầu tư không còn là chuyện lạ gì đối với sự quản lý kém hiệu quả của bộ máy này. Theo số liệu thống kê thì nợ phải trả gấp 2.6 lần vốn Nhà nước cấp. "Theo như bản công bố kiểm toán năm 2006, do tình trạng hoạt động kém hiệu quả thiệt hại 4.500 tỷ đồng. Ngân hàng cũng có thông báo về sự thâm hụt vốn của một số tổng công ty như: tổng công ty dệt thép, xi măng… đã khiến những ngân hàng đình chỉ cho vay. Một số kênh thông tin khác là hàng loạt vụ án bị phanh phui cho thấy sự yếu kém của công ty có những doanh nghiệp dấu lỗ hàng chục năm như Tổng công ty dâu tằm tơ phải tuyên bố phá sản. Trong quá khứ Chúng ta đã từng chứng kiến tổng công ty dệt Long An bán tài sản không đủ trả nợ. Tổng công ty Dâu tằm nợ 10 - 20 năm khiến cho kho bạc Nhà nước phải xuất tiền trả nợ hộ… xuất phát từ tình trạng hoạt động kém hiệu quả đó của doanh nghiệp Nhà nước gây ra hiện tượng thâm hụt ngân sách, chính sách không còn đủ số ngân sách đẻ chi cho công việc quan trọng như chi cho giáo dục, y tế là những lĩnh vực cần một khoản tiền lớn. Từ những lý do trên cho thấy rằng việc cổ phần hóa được WB và IMF đặt ra như một giải pháp nhằm giảm thâm hụt ngân sách cho nền kinh tế Nhà nước".2 http:// Vnexpress.com.vn
- Do sự độc quyền bảo hộ của Nhà nước đối với doanh nghiệp và một số mặt hàng cung cấp mang tính độc quyền đã đánh mất động lực nâng cao hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp này, đưa đến tình trạng xã hội buộc phải chấp nhận tiêu dùng các hàng hóa dịch vụ sản xuất ra với chất lượng ít được cải tiến nhưng giá cả ngày càng tăng không hợp lý.
- Do Nhà nước duy trì hệ thống tài chính cứng nhắc không có sự linh hoạt, hệ thống pháp luật văn bản luật vẫn còn sơ hở gây ra hiện tượng lách luật kiếm vụ lợi riêng:
- Đội ngũ quản lý doanh nghiệp trình độ chưa cao, hình thức hoạt động tập thể "cha chung không ai khóc" gây ra các quyết định dù có sai lầm hậu quả trách nhiệm thì xã hội chịu, qui trách nhiệm thì không ai chấp nhận về mình.
- Bệnh thành tích trong hoạt động doanh nghiệp Nhà nước, luôn ghi điểm thành tích tốt nhưng trên thực tế kết quả lại không được như vậy.
Từ những lý do trên cho thấy rằng việc cổ phần hóa là điều cần làm và phải làm càng sớm càng tốt giúp đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng toàn nền kinh tế.
2.2. Vai trò của cổ phần hóa
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
(Tổng giám đốc điều hành)
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Các
phòng
ban
Các
phòng
ban
Các
phòng
ban
Các
phòng
ban
* Mô hình
Một thực tế cho thấy rằng kinh nghiệm trên thế giới các nước có thành phần kinh tế công càng lớn thì tốc độ tăng trưởng cao cần có sự cơ cấu lại thành phần kinh tế này ta muốn duy trì tốc độ tăng trưởng cao cần có sự cơ cấu lại thành phần kinh tế này. Cổ phần hóa sẽ giúp sàng lọc doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp đã có những người chủ thực sự. Việc cổ phần hóa cũng giảm gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước một con số đáng kể. Mặt khác, thông qua cổ phần hóa Nhà nước thu lại được phần giá trị tài sản Nhà nước trước đây đã giao cho các doanh nghiệp quản lý nhưng sử dụng kém hiệu quả. Tất cả các khoản tiền này sẽ được dùng để tài trợ cho các dự án mang tầm quốc gia phục vụ lợi ích cho toàn dân tộc như: giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng. Tác động gián tiếp của việc cổ phần hóa cũng có mặt hạn chế của nó chẳng hạn; cổ phần hóa là tiềm ẩn của sự gia tăng thất nghiệp tăng áp lực về số lượng lao động dư thừa trong xây dựng. Vậy việc cổ phần hóa cần có chính sách cụ thể rõ ràng cho người lao động trong tình trạng thất nghiệp.
Bên cạnh những lý do đã nêu, thì hiện nay thị trường chứng khoán hay thị trường tài chính phát triển ngày càng lớn và nhu cầu có nguồn hàng cung cấp cho thị trường thứ cấp đang khan hiếm chính vì thế, cổ phần hóa là cách giúp cho thị trường giải quyết lượng hàng khan hiếm này, tránh gây ra hiện tượng cổ phiếu thiếu gây ra tình trạng làm giảm giá trên thị trường gây rối loạn thị trường đang trỗi dậy trong khoảng mấy năm trở lại đây.
Một cái nhìn khách quan hơn cho thấy công cuộc cổ phần hóa là một giải pháp tích cực để hạn chế tình trạng tham nhũng, nâng cao dân chủ và công bằng xã hội. Các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa hoạt động theo Luật doanh nghiệp khi đó có mọi hoạt động theo cơ chế thị trường chi phối bởi quy luật cung cầu và pháp luật, và chủ doanh nghiệp là toàn thể cổ đông không còn hiện tượng tham nhũng, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều được công khai đối với cổ đông.
Công ty cổ phần có:
- Khả năng huy động vốn lớn nhờ phát hành cổ phiếu và trái phiếu.
- Được tổ chức quản lý chặt chẽ
- Gắn người lao động với kết quả cuối cùng
- Để mở rộng tầm hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách gọi thêm vốn dưới dạng cổ phiếu và trái phiếu.
3. Các phương pháp tiến hành cổ phần hóa và quy trình để cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
3.1. Các phương pháp tiến hành cổ phần hóa3
Nhà nước đề ra 3 mô hình giúp doanh nghiệp Nhà nước bán cổ phần sau khi cổ phần hóa, tùy theo với mỗi doanh nghiệp phù hợp với một mô hình khác nhau mà việc áp dụng chúng sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Mô hình 1 bán toàn bộ tất cả số cổ phần mà Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp ra công chúng. Với hình thức này áp dụng cho doanh nghiệp mà Nhà nước không cần chi phối, các doanh nghiệp sử dụng mô hình này cần có tỷ lệ sinh lời cao có đầy đủ thông tin công khai minh bạch được thông báo rộng rãi ra công chúng. Hình thức bán cổ phần có thể thông qua sở giao dịch chứng khoán hay tổ chức trung gian tài chính.
Mô hình 2 giữ nguyên giá trị hiện có của Nhà nước tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu nhằm huy động vốn của xã hội để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hình thức áp dụng với một số doanh nghiệp mà Nhà nước muốn giữ một tỷ lệ cổ phần nhất định trong doanh nghiệp và doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả cần có thêm một lượng vốn kinh doanh mở rộng sản xuất. Với mô hình này thì yêu cầu đối với doanh nghiệp cần có một bản kế hoạch rõ ràng về dự án kinh doanh hay mở rộng sản xuất, dự án phải khả thi có khả năng sinh lợi cao thì mới thu hút được nguồn vốn của xã hội đầu tư cho dự án này.
Mô hình 3 bán bớt cổ phần mà Nhà nước có tại doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp và các nhà đầu tư khác để chuyển thành công ty cổ phần. Hình thức này áp dụng cho các doanh nghiệp chưa cần có nhu cầu thêm vốn mà chỉ cần cơ cấu lại quyền sở hữu về vốn và biện pháp quản lý doanh nghiệp. Với doanh nghiệp áp dụng mô hình này còn có sự quản lý Nhà nước chi phối về vốn cổ phần.
3.2. Quy trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
Quy trình cổ phần hóa được Bộ Tài chính ban ra Nghị định 187/2004/NĐ-CP kèm theo thông tư hướng dẫn thực hiện gồm các bước sau:
Bước 1: Xây dựng phương pháp cổ phần hóa
Cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hóa ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa đồng thời với quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp. Tiếp đó , trưởng ban chỉ đạo lựa chọn và lập tổ giúp việc cổ phần hóa. Trong thời hạn tối đa 10 ngày, ban chỉ đạo cùng tổ giúp việc cùng doanh nghiệp tiến hành lựa chọn thời điểm, phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và chuẩn bị đầy đủ các tài liệu liên quan bao gồm:
- Các hồ sơ pháp lý về thành lập doanh nghiệp
- Các hồ sơ về tài sản của doanh nghiệp
- Hồ sơ về công nợ
- Hồ sơ về tài sản cần dùng, vật tư hàng hóa ứ đọng, mất phẩm chất
- Hồ sơ về công trình dở dang
- Hồ sơ về các khoản vốn đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác
- Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế của công ty
- Danh sách lao động thường xuyên làm việc tại công ty đến thời điểm có quyết định cổ phần hóa và phân loại lao động theo quy định.
Tổ giúp việc cùng doanh nghiệp kiểm kê tài sản và quyết toán thuế phối hợp các cơ quan có liên quan xử lý vấn đề tài chính phát sinh.
Ban tổ chức lựa chọn tổ chức định giá để giao cho doanh nghiệp ký kết hợp đồng định giá, hạơc giao cho tổ giúp việc hay cho doanh nghiệp tự xác định lại giá trị doanh nghiệp, tùy theo điều kiện hoàn cảnh của doanh nghiệp. Trong vòng 50 ngày, ban chỉ đạo phải hoàn tất việc thẩm tra kết quả kiểm kê, phân loại tài sản và kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và Bộ Tài chính để tiến hành công bố giá trị doanh nghiệp. Căn cứ vào quy định hiện hành, vào tình hình thực tế của doanh nghiệp ban chỉ đạo xem xét, quyết định thuê tổ chức tư vấn hoặc giao cho tổ giúp việc thực lập phương án cổ phần hóa với những nội dung như sau:
- Giới thiệu chung về doanh nghiệp, trong đó có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3-5 năm liền kề trước khi cổ phần.
- Đánh giá thực trạng doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm thực trạng tài chính, lao động, và các vấn đề khác.
- Phương án sắp xếp lại lao động sau cổ phần hóa
- Phương án cổ phần hóa, hình thức cổ phần hóa dự vốn cơ cấu vốn điều lệ và phương thức phát hành cổ phiếu.
- Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần
Trong thời gian không quá 5 ngày, cơ quan thẩm quyền quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp xem xét và phê duyệt phương án cổ phần hóa.
Bước 2: Tổ chức bán cổ phần
- Đối với trường hợp bán đấu giá trực tiếp tại doanh nghiệp: Tổ chức bán đấu giá cổ phần cho nhà đầu tư, đồng thời xác định giá đấu thành công bình quân để bán cổ phần cho người lao động và các nhà đầu tư chiến lược.
- Đối với trường hợp bán đấu giá cổ phần tại tổ chức trung gian tài chính: ban chỉ đạo lựa chọn tổ chức tài chính trung gian giao cho doanh nghiệp ký hợp đồng, cùng doanh nghiệp phối hợp với tổ chức trung gian đó thực hiện bán cổ phần cho người lao động, nhà đầu tư chiến lược và cho những nhà đầu tư cho người lao động, nhà đầu tư chiến lược và cho những nhà đầu tư khác theo quy định.
- Đối với trường hợp bán cổ phần tại trung tâm giao dịch chứng khoán, theo quy trình bán đấu giá tại TTCK ban hành theo quyết định 01/QĐ-UBCK ngày 4-1-2005 của Chủ tịch UBCKNN như sau: 3 T¹p chÝ kÕ to¸n
Thứ nhất, đăng ký tổ chức đấu giá. Ban chỉ đạo cổ phần hóa hay tổ chức tài chính trung gian gửi đơn đăng ký cho Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK) và các tài liệu liên quan đến đấu giá theo mẫu quy định tại các Phụ lục số 4, 4a, 5, 5a, 5b, 6a, 6b 7 và 13 Thông tư số 126/2004/TT-BTC, kèm theo file dữ liệu. TTGDCK thông báo cho TTGDCK thứ 2 (trong trường hợp đấu giá ở cả 2 TTGDCK) và các công ty chứng khoán về phương thức đấu giá và các điều kiện đấu giá. Công ty chứng khoán xác nhận tham gia làm đại lý đấu giá với TTGDCK.
Thứ hai, Công bố thông tin trước khi tổ chức đấu giá:
Chậm nhất trước 20 ngày thực hiện đấu giá, TTGDCK thực hiện việc công bố thông tin về đợt đấu giá (theo phụ lục số 09 Thông tư số 126/2004/TT-BTC) trên 3 số báo liên tiếp trong 1 tuần của 1 tờ báo phát hành trong toàn quốc và 1 tờ báo địa phương nơi doanh nghiệp cổ phần hóa có trụ sở chính và trên phương tiện thông tin của TTGDCK. Các tài liệu liên quan đến cổ phần hóa và đợt đấu giá cũng sẽ được công bố tại trụ sở làm việc của doanh nghiệp, TTGDCK, và các đại lý, các địa điểm nhận đăng ký và trên website của mình (nếu có).
Thứ ba, đăng ký tham gia đấu giá và đặt cọc tiền mua cổ phần. Chậm nhất 5 ngày làm việc trước ngày thực hiện đấu giá, nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký tham gia đấu giá tại TTGDCK (hoặc tại đại lý). Thủ tục đăng ký như sau:
- Xuất trình CMND và giấy ủy quyền (đối với tổ chức) + điền đơn đăng ký đấu giá (mẫu 1A/ĐGCP cho nhà đầu tư trong nước, 1B/ĐGCP cho nhà đầu tư nước ngoài).
+ Nộp tiền đặt cọc 10% giá trị cổ phần đăng ký mua tính theo giá khởi điểm
- TTGDCK (hoặc đại lý) kiểm tra điều kiện tham gia đấu giá và giao phiếu tham gia đấu giá (theo mẫu 02/ĐGCP) cho nhà đầu tư.
- Chậm nhất 2 ngày làm việc trước ngày tổ chức đấu giá, đại lý phải chuyển toàn bộ tiền đặt cọc của nhà đầu tư vào tài khoản TTGDCK mở tại Ngân hàng chỉ định thanh toán; đồng thời chuyển toàn bộ đăng ký của nhà đầu tư kèm theo file dữ liệu về TTGDCK.
Thứ 4, bỏ phiếu tham gia đấu giá.
-Nhà đầu tư có thể lựa chọn bỏ phiếu trực tiếp tại TTGDCK hoặc tại đại lý nơi mình đăng ký tham gia đấu giá hoặc gửi qua bưu điện (sau khi điền phiếu đấu giá một cách đầy đủ và hợp lệ theo quy định).
- Thời gian nhận phiếu tham gia đấu giá trực tiếp tại TTGDCK kết thúc trước giờ tổ chức đấu giá, sau khi Ban đấu giá giải thích những vấn đề mà người tham gia đấu giá còn thắc mắc theo quy định tại Điểm 2 Mục II Phụ lục 12 thông tư số 126/2004/TT-BTC. TTGDCK quy định cụ thể giờ tổ chức đấu giá cho từng phiên đấu giá.
- Thời hạn cuối cùng TTGDCK kết thúc nhận phiếu tham gia đấu giá từ các đại lý và qua bưu điện là 15 phút trước giờ tổ chức đấu giá;
+ Trường hợp bỏ phiếu qua bưu điện, thời điểm nhận phiếu được tính là thời điểm TTGDCK ký nhận với bưu điện.
+ Trường hợp bỏ phiếu tại đại lý: Đại lý phải bảo quản và chuyển phiếu còn nguyên dấu niêm phong đến TTGDCK. Thời điểm nhận phiếu được tính là thời điểm TTGDCK ký nhận với đại lý.
Thứ 5, thực hiện đấu giá
- Trưởng ban đấu giá công bố thông tin chủ yếu về cuộc đấu giá theo quy định tại điểm 1 mục II phụ lục 12 Thông tư 126/2004/TT-BTC.
- Thành viên ban đấu giá mở hòm phiếu, phân loại phiếu đấu giá hợp lệ và nhập phiếu đấu giá hợp lệ vào hệ thống.
- Ban đấu giá xác định đấu thành công, giá đấu thành công bình quân và lập báo cáo kết quả đấu giá và lập biên bản đấu giá (theo Phục lục 11 Thông tư số 126/2004/TT-BTC).
- Trưởng Ban đấu giá đọc công bố công khai kết quả và tuyên bố kết thúc cuộc đấu giá.
Thứ 6, thông báo kết quả đấu giá
- Ban đấu giá gửi kết quả đấu giá cho cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp, Bộ Tài chính, Ban chỉ đạo cổ phần hóa, doanh nghiệp, đại lý (theo mẫu 03/ĐGCP), nhà đầu tư và lưu lại TTGDCK.
- Kết quả đấu giá chung được công bố công khai trên phương tiện thông tin của TTGDCK, website của UBCKNN.
Thứ 7, thanh toán tiền và phân phối cổ phần
- Thanh toán tiền:
+ Chậm nhất 15 ngày sau ngày công bố kết quả đấu giá, nhà đầu tư thanh toán mua cổ phần bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho TTGDCK hoặc đại lý nơi nhà đầu tư đăng ký tham gia đấu giá;
+ TTGDCK thông báo cho doanh nghiệp cổ phần hóa về kết quả thu tiền bán cổ phần, danh sách người sở hữu cổ phần và số lượng cổ phần dưới dạng chứng chỉ hoặc ghi sổ mà doanh nghiệp phải cung cấp.
+ TTGDCK chuyển toàn bộ số tiền mua cổ phần vào tài khoản của doanh nghiệp cổ phần hóa chậm nhất 16 ngày làm việc sau ngày công bố kết quả đấu giá.
+ Doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện trả phí đấu giá cổ phần cho TTGDCK trong vòng 1 ngày làm việc sau khi nhận được thông báo kết quả đấu giá.
- Chuyển giao chứng chỉ/ chứng nhận sở hữu cổ phần.
+ Chậm nhất 2 ngày làm việc sau khi nhận được danh sách người sở hữu cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hóa xác nhận với TTGDCK tổng số cổ phần phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc ghi sổ theo danh sách người sở hữu cổ phần, và chuẩn bị chứng chỉ/chứng nhận ghi sổ cổ phần giao cho TTGDCK để chuyển cho nhà đầu tư.
+ Doanh nghiệp cổ phần hóa công bố danh sách người sở hữu cổ phần.
Thứ 8, Xử lý một số trường hợp đặc biệt (theo Điểm 6 và 7, Mục V thông tư số 126/2004/TT-BTC).
- Trường hợp cuộc đấu giá không thành: TTGDCK sẽ không thông báo cho doanh nghiệp TTGDCK để thực hiện theo quy định.
- Trường hợp nhà đầu tư không mua hết số cổ phần được mua: TTGDCK sẽ báo lại cho doanh nghiệp cổ phần hóa để xử lý theo quy định.
- Xử lý tiền đặt cọc đối với trường hợp không mua cổ phần: Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, TTGDCK phải hoàn tất các công việc sau:
+ Trả lại tiền đặt cọc cho các tổ chức và cá nhân đã đăng ký đấu giá và gửi phiếu đấu giá hợp lệ nhưng không mua được cổ phần.
+ Chuyển số tiền đặt cọc của các tổ chức, cá nhân đã đăng ký nhưng từ bỏ quyền mua (một phần hoặc toàn bộ) vào tài khoản của doanh nghiệp cổ phần hóa. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa đã ký hợp đồng với tổ chức tài chính trung gian để được đấu giá tại trung tâm giao dịch chứng khoán, tổ chức trung gian được thỏa thuận với trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện một số nội dung công việc mà trong quy trình nêu trên quy định cho trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện:
Bước 3: Đăng ký kinh doanh và ra mắt công ty cổ phần:
Hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm:
- Quyết định chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần
- Điều lệ công ty cổ phần
- Biên bản bầu HĐQT và giám đốc điều hành
- Giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước trước khi cổ phần hóa
Giám đốc và kế toán trưởng bàn giao lao động, tài sản, hồ sơ tài liệu cho HĐQT của công ty. HĐQT của công ty tiếp tục thực hiện các công việc còn lại nhanh chóng đưa doanh nghiệp đi vào hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần như:
- Khắc con dấu mới nộp con dấu cũ
- Làm thủ tục chuyển sở hữu Nhà nước sang công ty
- Tổ chức ra mắt và hoạt động
PHẦN II
CƠ SỞ THỰC TIỄN
II. THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
1. Bài học của Trung Quốc
Trên thực tế cổ phần hóa Trung Quốc từ những năm 1984 với sự ra đời của công ty