Đề tài Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu

Công ty dệt Hải Phòng là Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thuộc Sở Công nghiệp Hải Phòng quản lý, được thành lập theo quyết định số 61/QĐ/TCCQ ngày 27/1/1988. Công ty đã có những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế quốc dân, góp phần tạo nên công ăn việc làm cho người lao động, cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu tăng nguồn tích luỹ ngoại tệ cho đất nước. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, quá trình phát triển của Công ty có thể chia thành các giai đoạn sau

doc29 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1280 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu chương I quá trình hình thành phát triển của công ty dệt hải phòng I-/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty dệt Hải Phòng là Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thuộc Sở Công nghiệp Hải Phòng quản lý, được thành lập theo quyết định số 61/QĐ/TCCQ ngày 27/1/1988. Công ty đã có những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế quốc dân, góp phần tạo nên công ăn việc làm cho người lao động, cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu tăng nguồn tích luỹ ngoại tệ cho đất nước. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, quá trình phát triển của Công ty có thể chia thành các giai đoạn sau: 1-/ Từ năm 1988 đến năm 1991 Trong những năm này Công ty thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản và sản xuất thử. Có thể nói ngành dệt ở Hải Phòng do không được chú trọng thích đáng trong thời kỳ bao cấp nên khi có quyết định 217/HĐBT chuyển đổi sản xuất của các doanh nghiệp từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh theo phương thức hạch toán lấy thu bù chi cho có lãi, nhiều xí nghiệp, các hợp tác xã dệt thủ công ở Hải Phòng dần dần bị giải thể hoặc phải chuyển đổi ngành nghề. Trên tinh thần của Hiệp định 19/5 giữa Nhà nước Việt Nam với Liên Xô cũ, cùng với việc cần thiết phải khôi phục ngành dệt của Hải Phòng, Uỷ ban nhân dân Thành phố đã ra quyết định số 61/QĐ/TCCQ ngày 27/01/1988 chính thức thành lập xí nghiệp dệt tiền thân của Công ty dệt Hải Phòng ngày nay. Trong những năm này xí nghiệp sản xuất các loại khăn bông xuất khẩu sang thị trường Liên Xô và một số nước Đông Âu, để thực hiện kế hoạch của Nhà nước ta với nước bạn và một phần sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của địa phương mang lại nguồn thu cho thành phố, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Trong giai đoạn này, xí nghiệp tiến hành cải tạo xây dựng cơ sở vật chất, hoàn thiện cơ cấu quản lý tiếp nhận và đào tạo đội ngũ công nhân, tiếp nhận và lắp đặt hệ thống dây chuyển thiết bị chủ yếu là của Liên Xô với công nghệ dệt khăn theo công nghệ cũ (tẩy nhuộm sau). Tuy nhiên do nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản có hạn nên xí nghiệp không đủ điều kiện lắp đặt hoàn chỉnh dây chuyền thiết bị thiếu đồng bộ, có những máy rất lạc hậu nh­ 6 máy se sợi thủ công. Trình độ quản lý và tay nghề của công nhân còn chưa có kinh nghiệm do tập hợp từ các nơi trong thành phố cũng như tỉnh bạn còn nhiều bỡ ngỡ, chưa phát huy được sự năng động sáng tạo trong quản lý và sản xuất. Tuy nhiên xí nghiệp cũng đã cố gắn sản xuất được một lượng hàng phục vụ cho việc xuất khẩu sang Liên Xô và một số nước Đông Âu, Thái Lan, Lào,... Từ sau khi Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa (Đông Âu) sụp đổ, nước ta không thực hiện được các hiệp định về mậu dịch với các nước trên, nên cũng mất luôn thị trường truyền thống, xí nghiệp dệt nói riêng cũng rơi vào tình trạng bế tắc không tìm được thị trường sản xuất được mặt hàng có chất lượng cao theo yêu cầu của khách hàng nên dẫn đến hàng sản xuất ra tiêu thụ chậm, bị thua lỗ. 2-/ Từ tháng 10/1991 đến năm 1997 Khi Công ty bước vào sản xuất chính thức là thời kỳ chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty dệt Hải Phòng gặp nhiều khó khăn đặc biệt là nguyên vật liệu phụ tùng thay thế máy móc thiết bị, còn thiếu vốn, thiếu ngoại tệ để nhập vật tư thiết bị cho sản xuất. Giá cả mua các yếu tố đầu vào tăng nhanh ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm do đó ảnh hưởng đến tiến độ tiêu thụ xuất khẩu sản phẩm gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy vậy nhờ sự giúp đỡ của Tổng Công ty dệt may Việt Nam và một số doanh nghiệp ngành dệt ở các tỉnh lân cận, xí nghiệp đã có điều kiện để sản xuất ra mặt hàng mà khách yêu cầu. Xí nghiệp có sự chuyển hướng sản xuất từ mua nguyên vật liệu bán thành phẩm kết hợp với hình thức gia công cho khách hàng. Ngày 14/01/1993 theo Quyết định số 82/QĐ/TCCQ của Uỷ an nhân dân thành phố đổi tên xí nghiệp dệt Hải Phòng thành nhà máy dệt Hải Phòng để tồn tại và phát triển. Được sự giúp đỡ của thành phố, các ban ngành hữu quan, nhà máy dệt Hải Phòng đã đầu tư chiều sâu, hoàn chỉnh dây chuyền thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến phù hợp việc đa dạng hoá sản phẩm. Trong dự án đầu tư chiều sâu chủ yếu là mua máy móc thiết bị, còn phần nhỏ sửa chữa cải tạo nhà xưởng. Việc bổ sung thiết bị mới, hiện đại nh­ máy hồ sợi, tẩy, nhuộm, sấy, máy sén lông đã nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nước ngoài. 3-/ Từ năm 1997 đến nay Với những trang thiết bị mới hiện đại nhà máy đã sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, giá cả hợp lý nên dần dần cạnh tranh với những sản phẩm cùng chủng loại trên thị trường. Các khách hàng nước ngoài cũng nh­ trong nước ta đã tìm đến nhà máy đặt hàng với số lượng lớn. Đặc biệt là sản phẩm khăn mặt bông đã được khách hàng khó tính là Nhật Bản quan tâm và đặt hàng sản xuất. Giai đoạn này nhà máy đã có chuyển biến rõ rệt, làm ăn có lãi, đời sống cán bộ, công nhân viên được nâng lên, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã có bước thay đổi, thu được những thành quả vượt bậc so với những năm trước. Ngày 09/01/1995 theo Quyết định số 1678 QĐ/ĐMDN của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng, nhà máy dệt Hải Phòng đổi tên thành Công ty dệt Hải Phòng phù hợp với tăng trưởng và vị thế của Công ty trên thị trường. II-/ Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty 1-/ Nhiệm vụ và chức năng Công ty dệt Hải Phòng hiện nay là Công ty xuất nhập khẩu trực tiếp do Sở Công nghiệp Hải Phòng quản lý. Công ty sản xuất các loại khăn tắm, khăn ăn, khăn rửa mặt với công suất 400 tấn sản phẩm một năm phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất mà Công ty lập nên kế hoạch sản xuất góp phần làm cho thị trường của Công ty ngày càng sinh động, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. 2-/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất Từ khi thành lập bộ máy quản lý Công ty cồng kềnh, số cán bộ quản lý hành chính nhiều, mặt khác ngành dệt là lĩnh vực mới ở Hải Phòng, do vậy công tác quản lý điều hành sản xuất gặp nhiều khó khăn. Để tồn tại và phát triển Công ty đã có thay đổi lớn về tổ chức theo phương hướng cán bộ chủ chốt phòng ban kiêm nhiệm phụ trách các phân xưởng, coi trọng và ưu tiên nhân viên có trình độ chuyên môn cao, trẻ hoá dần đội ngũ cán bộ quản lý. Các phân xưởng được sắp xếp bố trí lại tạo ra hệ thống điều hành quản lý thống nhất. Bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty được bố trí nh­ sau: sơ đồ tổ chức quản lý - sản xuất Gi¸m ®èc Phã Gi¸m ®èc phßng kÕ ho¹ch kü thuËt ®Çu t­ phßng tæ chøc hµnh chÝnh phßng kÕ to¸n tµi vô phßng kinh doanh xnk Tæ c¬ ®iÖn nåi h¬i Tæ chuÈn bÞ dÖt Tæ hå tÈy Tæ dÖt I Tæ dÖt II Tæ dÖt III Tæ C¾t cuèn Tæ c¾t may Tæ ®ãng gãi Tæ KCS Giám đốc: là người vừa đại diện cho Nhà nước, vừa đại diện cho Công ty chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố Hải Phòng và Sở Công nghiệp về mọi hoạt động của Công ty theo luật pháp. Giám đốc được quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý các bộ phận sản xuất, kinh doanh dịch vụ của Công ty. Được bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, ký hợp đồng lao động theo quy định phân cấp hiện hành. Phó Giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công giúp việc về các công việc tổ chức, nội chính, đoàn thể. Các phòng ban: - Phòng kinh doanh xuất khẩu: có nhiệm vụ tổ chức tốt công tác cung cấp nguyên vật liệu nhập khẩu, quản lý bảo quản kho tàng vật tư. Căn cứ vào hợp đồng đã ký để lập kế hoạch nhập khẩu nguyên vật liệu, xuất khẩu sản phẩm. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng cường hỗ trợ xúc tiến bán hàng thông qua đại lý ký gửi, hội chợ, mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm tiêu thụ. Phòng có bộ phận nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm để tìm cách chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước. Để làm tốt nhiệm vụ của mình, phòng phải kết hợp với các phòng ban nhất là phòng kế hoạch để kết hợp với nhau trong việc lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác xuất nhập khẩu. Làm các nhiệm vụ thông qua nh­: thủ tục hải quan, xin cấp hạn ngạch, C/O, thuê tầu, mua bảo hiểm,... và lập bô chứng từ thanh toán (cơ quan không có phòng thanh toán quốc tế). - Phòng kế hoạch kinh tế đầu tư: phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn, dài hạn, phương án sản xuất sản phẩm, điều độ tác nghiệp trong Công ty. Phòng xây dựng kế hoạch giá thành đơn vị trả tiền lương cho từng loại sản phẩm, lập các quy trình công nghệ xây dựng và kiểm tra các định mức kỹ thuật cho từng loại sản phẩm, trên cơ sở đó lựa chọn nguyên liệu vật tư, lựa chọn máy móc thiết bị cho phù hợp đảm bảo chất lượng và tiến độ sản xuất. Nghiên cứu sản xuất thử các sản phẩm mới có kế hoạch đầu tư trang thiết bị mới, các thiết bị nhằm hoàn thiện dây chuyển sản xuất cải tiến áp dụng những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, các ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị định kỳ, biên soạn các giáo trình tài liệu kỹ thuật để bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân (tổ KCS phòng khoa học kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng, hàng hoá thành phẩm khi sản xuất và trước khi nhập kho thành phẩm). - Phòng kế toán: hoạt động theo pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tài chính kế toán của Bộ Tài chính đã ban hành. Quản lý điều tiết vốn cho Công ty. Tổ chức hạch toán kiểm tra theo dõi thu chi tài chính. Xây dựng các toán phản ánh thu chi vào tài khoản hạch toán chi phí sản xuất giá thành sản phẩm lỗ lãi, phân phối lợi nhuận quản lý tài sản cố định, tài sản lưu động, tiền gửi ngân hàng vốn vay và tiền nợ đọng của khách hàng. - Phòng tổ chức, hành chính, lao động tiền lương: Lập phương án tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh triển khai kế hoạch lao động tiền lương trên cơ sở xây dựng định mức lao động của từng loại sản phẩm, xây dựng phương án trả lương thưởng cho từng phân xưởng công đoạn từng loại sản phẩm xây dựng chức năng nhiệm vụ nội qui, qui chế hoạt động của Công ty, bảo vệ tài sản giữ gìn an ninh trật tự trong toàn Công ty, xây dựng kế hoạch lao động và tuyển dụng lao động, xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng tay nghề nâng cấp, nâng bậc CBCNV, xây dựng và thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng cháy chữa cháy. Các công tác tài chính văn thư, khám chữa bệnh phục vụ ăn ca hàng ngày cho CBCNV. * Các phân xưởng: - Phân xưởng chuẩn bị: bao gồm các bước công việc se, mắc, hồ, nhuộm, tẩy sợi đảm bảo chất lượng bao gồm nhiều tổ, mỗi tổ có chức năng nhiệm vụ riêng. + Tổ se, mắc sợi: có nhiệm vụ se sợi, đảo sợi (làm tăng tính cường lực của sợi) mắc trục (tuỳ theo mẫu mã từng loại sản phẩm mà có cách mắc khác nhau). + Tổ hồ sợi: sau khi sợi mắc xong sẽ được đưa qua hồ để tăng độ bền kéo của sợi. + Tổ tẩy nhuộm: tẩy nhuộm theo yêu cầu của từng loại sản phẩm. - Phân xưởng dệt: dệt theo thiết kế mẫu mã và đơn đặt hàng, máy ở đây hầu nh­ có tính tự động cao, công nhân chỉ có thao tác thay suốt sợi khi hết hoặc điều chỉnh máy khi có sự cố. - Phân xưởng may hoàn tất: sau khi bán sản phẩm được tẩy nhuộm thì được đưa sang phân xưởng may, đây là phân xưởng cuối cùng để hoàn tất sản phẩm. Ngoài ba phân xưởng trên còn có tổ KCS trực thuộc phòng kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra sản phẩm dở dang từ phân xưởng này sang phân xưởng khác và kiểm tra sản phẩm cuối cùng trước khi nhập kho. 3-/ Đặc điểm kỹ thuật 3.1. Đặc điểm về tài sản cố định. Máy móc thiết bị và tài sản cố định của Công ty có rất nhiều loại đa dạng do nhập của nhiều nước khác nhau. Do vậy hệ thống thiết bị máy móc của Công ty không đồng bộ nên việc đảm bảo máy móc thiết bị theo yêu cầu của sản xuất gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên việc đầu tư chiều sâu của Công ty từng bước giải quyết những khó khăn trên đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành cho nên công tác tiêu thụ được tốt hơn, sản phẩm chất lượng cao và nhiều hơn. Biểu 1: Một số thiết bị STT Tên máy móc - thiết bị Số lượng Nước sản xuất 1 Máy dệt ATM - 175 90 Liên Xô 2 Máy đánh ống 02 Liên Xô 3 Máy mắc 02 Liên Xô 4 Máy dồn 01 Liên Xô 5 Máy se đậu 02 Liên Xô 6 Máy Ðp kiện 01 Việt Nam 7 Máy suốt 03 Liên Xô 8 Máy may 25 Liên Xô 9 Máy hồ sợi 01 Trung Quốc 10 Máy vắt - tẩy nhuộm 04 02 của Ba Lan, 02 của Đài Loan 11 Máy vắt ly tâm 02 01 của Hunggari, 01 Trung Quốc 12 Máy sấy 01 Trung Quốc 13 Máy sén nhung 01 Trung Quốc 14 Nồi hơi 02 Trung Quốc 15 Trạm máy bơm 01 Liên Xô (Báo cáo kiểm kê thiết bị của Công ty dệt Hải Phòng năm 1999) 3.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu Nguyên vật liệu chính của Công ty là sợi Ne 20/1, Ne 32/1, Cotton 100%. Công ty thường mua sợi của các doanh nghiệp trong nước nh­ Công ty dệt Hà Nội, Công ty dệt 8/3, Công ty dệt Nha Trang, nhập sợi của Ên Độ, Trung Quốc,... Tuỳ từng thời kỳ có sự chênh lệch giữa giá sợi nhập thấp hơn giá sợi mua trong nước thì Công ty mới tiến hành nhập sợi nước ngoài. Ngoài ra Công ty còn nhập một số hoá chất từ Singapo, Trung Quốc, Nam Triều Tiên, Pháp, Mỹ, Ý. Một số hoá chất như Bevaloid 5400, Bevaloid 4168, Ô xi già (H2O2) và các chất làm mềm sợi,... hoá chất vật liệu phụ mua trong nước như Xút (NaOH), Silicat (Na2SiO3), tinh bột sắn, chỉ trắng, túi PE, bao PP. 3.3. Qui trình công nghệ Qui trình dệt là một qui trình khác phức tạp, kéo dài thời gian bắt đầu được đưa vào sản xuất khi có sản phẩm nhập kho qua rất nhiều công đoạn, chất lượng của từng công đoạn bán sản phẩm sẽ làm ảnh hưởng rất lớn tới tỉ lệ phế phẩm của các công đoạn tiếp theo. Trong mỗi công đoạn chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng ngoài yếu tố chủ quan là máy móc thiết bị, trình độ tay nghề của công nhân còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố chủ quan như thời tiết, nắng ráo, hanh khô. Khi thời tiết hanh khô sẽ làm cho sợi bị khô gẫy dễ đứt làm chất lượng giảm xuống rõ rệt hoặc khi thời tiết có độ Èm khác nhau do sợi có độ hút Èm cao nên việc điều chỉnh định mức sản phẩm cũng gặp nhiều khó khăn. Hiện nay Công ty có hai qui trình công nghệ dệt khăn, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng mà dệt theo kiểu công nghệ nào. * Qui trình dệt khăn tẩy trước (xem hình) Sợi mộc được đưa vào đảo, se, guồng sợi thành từng con sợi nhỏ, sau đó đưa vào máy tẩy nhuộm ® vắt ® sấy khô ® đánh ra ống sợi nhỏ và sau đó đưa lên giàn mắc phân băng (mắc từng trục sợi một) ® Dệt ® Cắt may ® sản phẩm cuối cùng, sản phẩm này thường được bán vào thị trường đòi hỏi thấp hơn như các nước Đông Âu (XHCN cũ) và thị trường nội địa. Đặc điểm của sản phẩm này là bền nhưng đặc tính kỹ thuật không cao. * Qui trình công nghệ dệt khăn tẩy sau Sợi mộc được đưa vào đánh ống sau đó mắc đồng loạt (mắc nhiều trục một lúc ® Hồ sợi có tác dụng làm tăng độ bền kéo cơ học của sợi để khi dệt không bị đứt ® Dệt, sau khi dệt xong mới mang đi tẩy hoặc nhuộm ® Máy vắt ® Máy sấy khô ® Cắt may ® Thành phẩm. Sản phẩm theo qui trình công nghệ nay đáp ứng được các thị trường tiêu thụ khó tính như Nhật, EU,... Quy trình công nghệ Nguyªn vËt liÖu chÝnh Sîi méc §¶o, se, guång, sîi TÈy nhuém thñ c«ng §¸nh èng M¾c ph©n b¨ng DÖt KCS 1 C¾t may KCS 2 Sîi méc §¸nh èng M¾c ®ång lo¹t Hå sîi DÖt 1 KCS 1 TÈy nhuém SÊy C¾t may KCS 2 NhËp kho thµnh phÈm chương II Tình hình sản xuất kidnh doanh và phương hướng trong thời gian tới I-/ Tình hình sản xuất kinh doanh 1-/ Kết quả sản xuất Là mét doanh nghiệp Nhà nước có nhiệm vụ sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và đặc biệt là ưu tiên thị trường xuất khẩu. Từ năm 1990 thị trường chính của Công ty là các nước XHCN cò, khi thị trường các nước này mất ổn định làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất và xuất khẩu của Công ty. Trong những năm 1990 - 1997 để tháo gỡ khó khăn Công ty thường ký hợp đồng xuất khẩu uỷ thác qua các Tổng Công ty dệt may Việt Nam (VINATEX) hay TOCONTAP, UNIMEX,... Do cơ chế quản lý Nhà nước về xuất nhập khẩu lúc đó cũng nh­ do trình độ cán bộ làm công tác XNK còn yếu kém, nên việc tìm kiếm mở rộng thị trường trong và ngoài nước còn nhiều hạn chế. Nhận thức được vấn đầy này nên Ban lãnh đạo Công ty đã tổ chức lại bộ máy quản lý, đổi chức năng của phòng vật tư tiêu thụ thành phòng kinh doanh XNK có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn rộng hơn dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, đồng thời Công ty mạnh dạn vay vốn để đầu tư chiều sâu nâng cao chất lượng sản phẩm nên tình hình sản xuất cũng như kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên. Biểu 2: Tình hình sản xuất của Công ty Thông sè ĐVT 1998 1999 2000 1-/ Vốn kinh doanh Tr.đg 11.411,3 11.136,4 11.791,89 1.1. Vốn ngân sách Tr.đg 1.265,4 1.465,4 1.578,49 1.2. Vốn tự bổ xung Tr.đg 31,9 31,9 31,9 1.3. Vốn vay Tr.đg 1.4. Vốn huy động các nguồn khác Tr.đg 2-/ Diện tích đất 1.000 m2 9,85 9,85 9,25 Trong đó DT có công trình XD 1.000 m2 0,72 0,72 0,72 3-/ Tổng số lao động Người 300 325 320 Trong đó LĐ chờ sắp xếp việc làm Người 4-/ Kết quả kinh doanh Tr.đg 4.1. Doanh thu Tr.đg 10.653.500 12.831.200 14.361.700 4.2. Lãi thực hiện (trước thuế) Tr.đg 12,4 13,4 3,55 4.3. Lỗ (cộng dồn) Tr.đg 5-/ Tổng mức nộp NS (không kể LD) Tr.đg 21,4 137,55 73,66 5.1. Thuế doanh thu Tr.đg 55 100 40 5.2. Thuế lợi tức Tr.đg 5.3. Thuế xuất nhập khẩu Tr.đg 14 5.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt Tr.đg 5.5. Thu sử dụng vốn + thuế đất Tr.đg 66,4 37,55 19,66 6-/ Tổng nợ phải trả Tr.đg 14.354 13.402 14.414,25 6.1. Nợ ngân sách Tr.đg 24,6 22,3 (6,54) 6.2. Nợ ngân hàng Tr.đg 10.114 9.639,1 10.181,5 7-/ Tổng số nợ phải thu Tr.đg 873,8 1.651,3 529,79 Trong đó nợ khó đòi Tr.đg (Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty) 2-/ Tình hình xuất nhập khẩu và ảnh hưởng của thị trường trong và ngoài nước. Qua tìm hiểu từ năm 1997 đến nay ta thấy tình hình xuất nhập khẩu của Công ty dệt Hải Phòng có một số cơ cấu thay đổi như sau: Từ năm 1997 trở về trước Công ty phần lớn nhập khẩu nguyên vật liệu nh­ sợi Ne 20/1, hoá chất tẩy nhuộm, chất hồ sợi (Bevaloil 4168, Bavaloil 4118, Bensop, Vevetol, H2O2...). Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là sang các nước Đông Âu theo kế hoạch hàng trả nợ được ký giữa Chính phủ ta và nước bạn hoặc xuất uỷ thác qua các Tổng công ty VINATEX, TOCONTAP,... với số lượng và doanh thu rất khiêm tốn 2 tỷ VNĐ, chủ yếu là các loại khăn tắm 50 x 100, 70 x 140, 60 x 120 được dệt theo qui trình công nghệ tẩy trước chất lượng không cao, do đó sản phẩm của Công ty cũng không chiếm lĩnh được thị trường một số nước khắt khe như Nhật, EU,... Nhận thức được vấn đề này cuối năm 1997 lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn đầu tư chiều sâu một số máy móc thiết bị hiện đại của Ba Lan, Đài Loan, Trung Quốc có công nghệ tiên tiến để có thể dệt được các loại khăn có chất lượng cao mềm mại hợp thị hiếu người tiêu dùng bao gồm các máy: 2 máy nhuộm BCBA của Ba Lan, 2 máy nhuộm cao cấp của Đài Loan, 1 máy xén bông, 1 máy hồ, 1 máy sấy của Trung Quốc, 20 đầu RUBI dệt Jắc ka của Trung Quốc. Thực tế cho thấy việc đầu tư của lãnh đạo Công ty hoàn toàn đúng đắn, kết quả năm 1998 doanh thu của Công ty đạt và các năm tiếp theo doanh thu bao giờ cũng cao hơn năm trước. Biểu 3: Tình hình nhập khẩu nguyên vật liệu Năm Tên N.Liệu 1999 2000 2001 Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị - Sợi Ne 20/1 64.684 2.022.184 32.400 978.735 - Sợi Ne 32/1 41.561 1.438.629 20.620 669.737 - Bevaloil 4118 951 20.925 1.200 26.400 2.000 44.000 - Bevaloil 4168 9.000 102.724 12.000 136.920 20.000 220.000 - Vevatol 2.090 49.112 2.500 58.725 3.000 69.000 - Bensop 1.180 35.532 2.000 60.220 2.500 75.000 - Unitex 500 125.000 700 175.000 - Leuconphor 300 69.000 800 184.000 - Chất ổn định H20 1.000 6.200 1.500 9.000 - Xót 15.000 60.000 16.000 64.000 - Ô xi già 16.590 98.864 20.000 119.000 22.000 130.900 - Sô đa 2.000 6.400 3.000 9.600 - Công hoá 1.000 26.000 1.500 3.900 - Thuốc nhuộm 500 225.000 300 135.000 - Các chất trợ 128 3.213 300 7.530 500 12.500 Tổng cộng 2.574.867 1.131.900 (Báo cáo tình hình nhập khẩu của Công ty) 3-/ Tình hình xuất khẩu sả
Tài liệu liên quan