Việt Nam là một đất nước đông dân có nguồn lao động dồi dào, đặc biệt nhóm dân số trẻ từ 15 – 34 tuổi chiếm tỷ lệ khá cao (khoảng 45,47% tổng dân số). Trong các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, lực lượng này luôn được coi là “lực lượng rường cột, nắm giữ vận mệnh của nước nhà”. Vì thế, quá trình trưởng thành của nhóm dân số trẻ là một trong những vấn đề được xã hội quan tâm nhiều nhất.
106 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1548 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lực lượng lao động trẻ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong khoa, tập thể các cán bộ Ban phát triển Nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội và sự đóng góp chân thành của của các bạn.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phạm Ngọc Linh và tập thể thầy cô giáo trong khoa Kế hoạch và Phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ rất nhiều để tôi thực hiện đề tài này. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Phạm Lê Phương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Mặc dù đã rất nỗ lực cố gắng song do kinh nghiệm bản thân có hạn, thời gian không cho phép nghiên cứu quá sâu về đề tài và cũng bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được sự đóng góp, hướng dẫn của thầy cô giáo để đề tài hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài Chuyên đề tốt nghiệp là bài viết của tôi dựa trên sự tham khảo một vài tài liệu của các văn bản, nghị định, báo cáo tổng hợp từ các cơ quan, các nhóm chuyên gia nghiên cứu về vấn đề việc làm cho lao động nói chung và cho lao động trẻ nói riêng. Tôi xin cam đoan trong bài viết này không có sự sao chép từ các tài liệu và luận văn sẵn có. Đây là bài viết do chính tôi thực hiện trên sự sưu tập tài liệu và sự hướng dẫn của các thầy cô trong khoa Kế hoạch và Phát triển cùng với các cán bộ Ban phát triển Nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội, Viện chiến lược, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Nếu bài của tôi có sự sao chép từ một tài liệu hoặc luận văn nào sẵn có thì tôi xin chịu mức kỷ luật do nhà trường đặt ra.
Người cam đoan
Trịnh Thị Lan Hương
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIẾU
Sơ đồ cơ cấu lao động 3
Cơ cấu lao động chia theo tình trạng việc làm 10
Sơ đồ phân loại dân số và Nguồn lao động 12
Bảng 1: Dự báo tăng dân số trong tuổi lao động đến năm 2015 16
Bảng 2: Số thanh niên bước vào độ tuổi lao động hàng năm 2000 – 2007 28
Biểu đồ 1 Dân số trong độ tuổi 15 -34 năm 2006 – 2010 29
Biểu đồ 2: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động theo độ tuổi năm 1996 và 2007 30
Biểu đồ 3: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của lao động trẻ theo nhóm tuổi, giới tính 32
Bảng 3: Trình độ học vấn của lao động trẻ qua các năm 2000 – 2007 34
Bảng 4: Trình độ học vấn của lao động trẻ trong các doanh nghiệp năm 2001, 2003, 2007 35
Biểu đồ 4: Trình độ học vấn của lao động trẻ nói chung và trong các doanh nghiệp năm 2007 35
Bảng 5: Tỷ lệ lao động phân theo nhóm tuổi và trình độ chuyên môn kỹ thuật 36
Bảng 6: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động trẻ trong các doanh nghiệp năm 2001, 2007 38
Biểu đồ 5: Tổng cầu lao động trẻ trong nền kinh tế quốc dân và số việc làm mới trong các năm 2000 - 2007 39
Bảng 7: Cơ cấu đầu tư xã hội theo các nhóm ngành năm 2000 – 2007 41
Bảng 8: Cơ cấu việc làm mới tạo ra cho lao động trẻ các năm 2005 – 2007 42
Biểu đồ 6: Cơ cấu việc làm phân theo thành phần kinh tế năm 2007 43
Biểu đồ 7: Tỷ lệ lao động trẻ làm công ăn lương chia theo vùng năm 2006 và 2007 45
Bảng 9: Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trẻ và lao động lớn tuổi khu vực thành thị 46
Biểu đồ 8: Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trẻ ở khu vực nông thôn giai đoạn 1996 – 2007 48
Biểu đồ 9: Tỷ lệ đào tạo nghề ngắn hạn và dài hạn 52
Bảng 10: Nguồn vốn bổ sung cho quỹ 120 từ 2001 – 2008. 57
Bảng 11: Số việc làm tạo ra từ Quỹ 120 theo các giai đoạn 57
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ILO : Tổ chức lao động quốc tế
KV : Khu vực
NGO : Tổ chức phi Chính phủ
ODA : Vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài
Quỹ 120 : Quỹ quốc gia về việc làm
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề
Việt Nam là một đất nước đông dân có nguồn lao động dồi dào, đặc biệt nhóm dân số trẻ từ 15 – 34 tuổi chiếm tỷ lệ khá cao (khoảng 45,47% tổng dân số). Trong các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, lực lượng này luôn được coi là “lực lượng rường cột, nắm giữ vận mệnh của nước nhà”. Vì thế, quá trình trưởng thành của nhóm dân số trẻ là một trong những vấn đề được xã hội quan tâm nhiều nhất. Mối quan tâm này càng trở nên có ý nghĩa hơn trong giai đoạn có những biến đổi to lớn về kinh tế - xã hội như những gì đang diễn ra ở Việt Nam. Mức sống trong xã hội được nâng cao và tỷ lệ theo học đại học và sau đại học gia tăng khiến cho lớp trẻ ngày hôm nay không nhất thiết phải đi làm ngay sau khi học xong tiểu học hay trung học cơ sở như các thế hệ cha anh họ trước đây. Biến đổi xã hội ở Việt Nam gây nên những sức ép tâm lý trong đời sống của giới trẻ, hiện đang lớn lên giữa các giá trị truyền thống và hiện đại. Sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường trong xã hội Việt Nam, song song với tác động của quá trình toàn cầu hóa, đã và đang làm xói mòn những giá trị truyền thống. Thời gian đi học dài hơn, kết hôn muộn hơn và những đòi hỏi chuyên môn ngày một cao hơn là những điểm khác biệt trong đời sống của lớp người trẻ hôm nay so với thế hệ cha anh họ trước đây.Những khoảng cách và khác biệt thế hệ có thể dẫn đến những xung đột trong sinh hoạt thường ngày, trong nội bộ từng gia đình, cộng đồng và ngay tại nơi làm việc. Cái khó của các chính sách là làm sao đảm bảo được công ăn việc làm tốt và hữu ích cho lực lượng lao động trẻ.
Trong mối liên kết giữa quá độ thị trường, toàn cầu hoá và biến đổi xã hội, giải quyết được các vấn đề nói trên và nắm bắt được bức xúc việc làm của lực lượng lao động trẻ là vô cùng quan trọng, không chỉ về lâu dài cho đất nước mà còn đối với ngay chính thế hệ trẻ hôm nay. Mặc dù nhiều vấn đề khác cũng rất quan trọng như tình dục, tàn tật, tiêm chích ma túy, mại dâm, HIV, di dân và trẻ lang thang… song mục tiêu giảm thất nghiệp, tạo việc làm, tăng khả năng tìm việc của lao động trẻ là những ưu tiên hàng đầu hiện nay đối với sự phát triển của đất nước.
Nhận thức được vấn đề đó và bản thân cũng là một trong những người sắp bước vào lực lượng lao động trẻ trong thời gian tới, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lực lượng lao động trẻ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra cái nhìn tổng quan về các khái niệm có liên quan đến lao động và việc làm, đặc biệt là lao động trẻ.
Phân tích và đánh giá thực trạng một số giải pháp giải quyết việc làm cho lực lượng lao động trẻ hiện nay, tìm ra những vấn đề chưa được giải quyết thoả đáng từ đó có hướng đề xuất để nâng cao hiệu quả, hoàn thiện các giải pháp đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: việc làm cho lực lượng lao động trẻ.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu trên phạm vi cả nước, đối với tất cả các thành phần kinh tế, các ngành nghề, chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp thống kê và mô tả.
Phương pháp phân tích tổng hợp và so sánh số liệu
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài các phần phụ lục, danh mục bảng biểu, các từ viết tắt, … chuyên đề gồm ba phần chính được chia làm ba chương:
Chương I: Sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho lực lượng lao động trẻ
Chương II: Đánh giá một số giải pháp giải quyết việc làm cho lực lượng lao động trẻ
Chương III: Hoàn thiện các giải pháp giải quyết việc làm cho lực lượng lao động trẻ
CHUƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG TRẺ
I. Vai trò của lực lượng lao động trẻ đối với sự nghiệp phát triển đất nước
1. Một số quan niệm về lực lượng lao động trẻ
Nguồn lao động
Ở một không gian và thời gian xác định, xét về khả năng có thể sử dụng theo Bộ Luật lao động thì nguồn nhân lực có ý nghĩa tương đương với Nguồn lao động:
- Theo từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Liên Xô (Moscow 1997 – Bản Tiếng Nga) thì nguồn lao động là toàn bộ những người lao động dưới dạng tích cực (đang tham gia lao động) và tiềm tang (có khả năng lao động nhưng chưa tham gia lao động);
- Theo từ điển thuật ngữ lao động Pháp (1977 – 1985 – Bản Tiếng Pháp) thì nguồn lao động không gồm những người lao động có khả năng lao động nhưng không có nhu cầu làm việc.Theo quan điểm này, phạm vi dân số được tính vào nguồn lao động theo nghĩa hẹp hơn so với quan điểm nêu trong từ điển thuật ngữ về lao động của Liên Xô cũ.
- Theo giáo trình kinh tế lao động của trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nôị thì nguồn lao động là toàn bộ dân số trong độ tuổi lao động trừ những người trong độ tuổi này hoàn toàn mất khả năng lao động. Với quan điểm này, nguồn lao động sẽ không bao gồm dân số ngoài tuổi lao động đang thực tế làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Mặc dù đều giới hạn độ tuổi lao động theo luật định của mỗi nước nhưng thuật ngữ nguồn lao động và dân số trong đột tuổi lao động được phân biệt với nhau bởi quy mô: quy mô dân số trong độ tuổi lao động lớn hơn quy mô nguồn lao động do nguồn lao động chỉ bao gồm những người có khả năng lao động trong khi dân số trong độ tuổi lao động còn bao gồm bộ phận dân số trong độ tuổi lao động nhưng không có khả năng lao động như tàn tật, mất sực lao động bẩm sinh hoặc do các nguyên nhân khác như: chiến tranh, tai nạn giao thông, tai nạn lao động…
Lực lượng lao động
Theo quan niệm của Tổ chức lao động Quốc tế ( ILO ) thì lực lượng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp.
( Dân số đang làm việc trong tuổi + người thất nghiệp)
Trong những chính sách hướng dẫn nghiệp vụ chỉ tiêu xã hội ở Việt Nam của Tổng Cục Thống Kê quy định Lực lượng lao động là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm hoặc không có việc làm ( biểu thị dân số hoạt động kinh tế )
Các quan niệm nêu trên chỉ làm rõ phần nào về mặt định tính hoặc định lượng của chỉ tiêu lực lượng lao động, không thể dùng làm căn cứ để đánh giá thống kê về quy mô lực lượng lao động bởi trong đó còn có một số yếu tố chưa xác định
Khái niệm về lực lượng lao động được sử dụng trong các cuộc điều tra lao động – việc làm hằng năm từ 1996 đến nay đã nêu ra : Lực lượng lao động ( tương đương với khái niệm dân số hoạt động kinh tế ) gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc tìm việc làm nhưng có nhu cầu làm việc
Ngoài ra, khái niệm lực lượng lao động trong độ tuổi lao động cũng được sử dụng một cách phổ biến. Lực lượng này còn được gọi là dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động, bao gồm những người trong độ tuổi lao động ( nam từ đủ 15 tuổi đến hết tuổi 60, nữ đủ 15 tuổi đến hết 55 tuổi ), đang có việc làm hoặc không có việc làm ( thất nghiệp) nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
Hai khái niệm này cơ bản thống nhất với khái niệm của TLO và quy định hiện hành của Tổng cục Thống kê, và chỉ cụ thể hơn nhóm thứ hai của lực lượng lao động là những người thất nghiệp, chứ không nói chung chung là không có việc làm ( không có việc làm = thất nghiệp + nội trợ, sinh viên…). Nó được sử dụng làm căn cứ khi tính toán thống kê cho lưc lượng lao động của Việt Nam ngày nay.
Phân biệt lực lượng lao động và nguồn lao động:
Lực lượng lao động tuy là một bộ phận của nguồn lao động nhưng không đồng nhất với nguồn lao động ở chỗ, lực lượng lao động không bao gồm dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng không tham gia hoạt động kinh tế như: đang đi học ( học sinh, sinh viên ), đang làm việc nội trợ cho gia đình mình hoặc chưa có nhu cầu làm việc.
Ngoài các đặc trưng về nhân khẩu, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, lực lượng lao động còn bao hàm các đặc trưng về trình độ, cơ cấu kỹ năng, nghề nghiệp, cấu trúc đào tạo, tác phong kỷ luật lao động, đạo đực làm nghề, sự hiểu biết về pháp luật, khả năng đáp ứng được yêu cầu phát triển theo hướng Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng XHCN, khả năng hội nhập với thị trường lao động trong khu vực và trên thế giới.
Sơ đồ cơ cấu lao động
Dân số
Có việc làm
Thất nghiệp
Trong độ tuổi
lao động
Ngoài độ tuổi
lao động
Hoạt động
kinh tế
Không hoạt động kinh tế
Lực lượng lao động trẻ
Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng định: “ Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không… phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên…
Nghị quyết đại hồi đoàn: Bổ sung thêm, nghị quyết mới hơn của đại hội X
Trong sự phát triển của xã hội, thanh niên nói riêng và bộ phận dân số trẻ nói chung được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau: dưới góc độ tâm lý học, sinh lý học, triết học, kinh tế học, xã hội học, dân số học và các ngành khoa học khác. Mỗi một ngành khoa học nghiên cứu khoa học về bộ phận dân số này đều có cách tiếp cận riêng, tùy thuộc nội dung và góc độ nghiên cứu.
Để có một quan niệm đúng về lứa tuổi này, cần nghiên cứu tổng hợp trên nhiều khía cạnh, có tính đến những quy luật bên trong sự phát triển
Về thể chất và tinh thần. Bộ phận dân số này được tính từ đủ 15 tuổi đến 34 tuổi. Ở lứa tuổi này, con người phát triển nhanh về thể chất, sinh lý, tâm lý, đó là tuổi trưởng thành về đạo đức, nhân cách và văn hóa, là tuổi khẳng định cá tính sáng tạo, nhiều ý tưởng, ước mơ, hoài bão khát vọng và tràn đầy nhiệt huyết. Bước ngoặt trong lứa tuổi này được đánh dầu bằng những mốc lớn: tốt nghiệp phổ thông, đại học, cao đẳng hoặc một trường dạy nghề bước vào cuộc đời lao động, xây dựng tình bạn tình yêu, lập gia đình, đón nhận nghĩa vụ xã hội trong tư thế và tư cách công dân của mình. Bộ phận dân số trẻ của một đất nước, một dân tộc sống và hành động như thế nào thì đó là tấm gương phản chiếu bộ mặt tinh thần và sức sống của dân tộc, đất nước đó.
Tóm lại, có thể hiểu lực lượng lao động trẻ là một nhóm người thuộc lực lượng lao động, với độ tuổi nằm trong giới hạn từ 15 đến 34 tuổi được gắn với mọi giai cấp dân tộc, mọi tầng lớp kinh tế xã hội và tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và đặc điểm của từng quốc gia dân tộc. Đây là lực lượng lao động có lợi thế về sự phát triển mạnh mẽ của thể chất tinh thần, trí tuệ và phẩm chất nhân cách của một công dân hình thành thế giới quan và lý tưởng đạo đực cuộc sống, là những người nhanh nhạy với cái mới dễ dàng tiếp thu và chấp nhận cái mới cũng chính là đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi những chuyển biến của sự phát triển kinh tế xã hội.
2. Các bộ phận cấu thành (phân loại)
Có nhiều cách để phân loại lực lượng lao động trẻ thành các nhóm khác nhau. Sau đây là một vài cách phân loại chủ yếu :
- Theo giới: Lực lượng lao động trẻ gồm hai bộ phận nam giới và nữ giới
- Theo khu vực: Gồm hai bộ phận là lực lượng lao động trẻ ở thành thị và lực lượng lao động trẻ ở nông thôn
- Theo vùng lãnh thổ Nước ta: Có 8 vùng lãnh thổ chính. Tương ứng với các lực lượng lao động trẻ ở mỗi vùng đó
+ Đồng bằng sông Hồng
+ Đông Bắc
+ Tây Bắc
+ Bắc Trung Bộ
+ Duyên hải Nam Trung Bộ
+ Tây Nguyên
+ Đông Nam Bộ
+ Đồng bằng sông Cửu Long
- Theo tuổi:
+ Từ 15 đến dưới 18 tuổi: Lực lượng lao động trẻ chưa thành niên.
+ Từ đủ 18 đến 34 tuổi: Lực lượng lao động trẻ thành niên
Theo trình độ chuyên môn, kỹ thuật, gồm 3 nhóm:
+ Lực lượng lao động trẻ đã qua đào tạo.
+ Lao động trẻ sau khi tốt nghiệp phổ thông không tiếp tục học trung học chuyên nghiệp hoặc là cao đẳng , đại học.
+ Lao động trẻ thất nghiệp, mất việc làm.
Trong đó, cách làm phân loại theo giới và theo khu vực được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất
3. Vai trò của lực lượng lao động trẻ đối với sự nghiệp phát triển đất nước
Ngày nay, hầu hết các nhà khoa học đề thừa nhận: để tăng trưởng kinh tế nói chung đều phải đảm bảo bốn nhân tố cơ bản: nguồn lao động, tài nguyên thiên nhiên, vốn và khoa học công nghệ. Song lý luận và thực tiễn đều chứng minh rằng, nguồn lao động là nhân tố tái tạo, sử dụng các nguồn lực còn lại.
Lao động là một yếu tố đầu vào của quá trình kinh tế. Chi phí lao động. mức tiền công, số người có việc làm biểu hiện sự cấu thành của nguồn lao động trong hàng hóa và dịch vụ, nó trở thành nhân tố phản ánh sự tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, là bộ phận của dân số, nguồn lao động đã tham gia và tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ xã hội. Như vậy với tư cách là nguồn lực, lao động trực tiếp tạo ra cung của nền kinh tế, với tư cách là bộ phận dân số thực hiện quá trình tiêu dùng, người lao động trở thành nhân tố tạo ra cầu của nền kinh tế. Đây cũng chính la sự khác biệt cơ bản của người lao động và các nguồn lực khác, người lao động vừa tạo cung, vừa tạo cầu cho nền kinh tế, vừa trực tiếp điều tiết quan hệ đó gắn với các thể chế xã hội do con người tạo nên. Người lao động vừa có nhu cầu tự thân để phát triển với yêu cầu ngày càng cao và phong phú, vừa là chủ thể sáng tạo ra công nghệ, điều chỉnh cơ bản kinh tế để thỏa mãn các nhu cầu đó.
Có thể nói con người là nhân tố có vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế
Đặt trong bối cảnh hội nhập của Việt Nam, các quan hệ đối ngoại được tiếp tục mở rộng, vị thế quốc tế của nước ta không ngừng được nâng cao. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế là giữ vững định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, Xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân, của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Việt nam là một đất nước có dân số trẻ, khoảng % trong tổng số… triệu dân dưới 35 tuổi. Một đất nước có nguồn lực trẻ là một lợi thế quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững của một quốc gia. Vì thế, lớp người trẻ được đặt vào vị trí trung tâm, là động lực chính của phát triển. Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010 của Chính phủ đã nêu rõ: “ Giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, trở thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao và có vai trò xung kích sáng rạo của thanh niên trong sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Lực lượng lao động trẻ ở Việt Nam không chỉ là lực lượng lao động chính , mà còn là nhân tố quyết định cho xu hướng phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn hội nhập ngày nay. Vì thế, hiện đại hóa nền kinh tế phải gắn liền với việc hiện đại hóa nguồn nhân lực trẻ để chuẩn bị tốt cho quá trình hội nhập.
II. Một số vấn đề về việc làm
1. Những đặc điểm chung
Khái niệm việc làm.
Có ý kiến cho rằng, việc làm là một phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất hoặc những phương tiện để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần của xã hội. Như vậy, theo quan điểm này, khi và chỉ khi có sự phù hợp về số lượng của hai yếu tố “sức lao động” và “ tư liệu sản xuất” thì ở đó có việc làm. Với cách hiểu như vậy thì khái niệm việc làm chưa thật toàn diện, đó chỉ là điều kiện cần, còn điều kiện đủ chính là “ môi trường ( điều kiện ) lao động”. Nếu điều kiện lao động không đảm bảo thì quá trình lao động cũng không thể diễn ra được.
Vì vậy, trong điều 13 Bộ luật lao động của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã nêu rõ: “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm: làm các công việc được trả công dưới dạng tiền hoặc là hiện vật, công việc tự làm thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công cho công việc đó.
Việc làm tồn tại dưới ba hình thức chính:
Một là, làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật hoặc để đổi công
Hai là các công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân.
- Ba là, làm các công việc nhằm tạo thu nhập ( bằng tiền hoặc bằng hiện vật) cho gia đình mình nhưng không hưởng tiền lương (tiền công). Bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phát triển nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Người có việc làm.
Người có việc làm là người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trước điểm điều tra (gọi là tuần lễ tham khả