Ngày nay, trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá của nhân loại, hoạt động kinh tế quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ và giữ một vị trí khá quan trọng trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đóng vai trò là chất xúc tác cho sự phát triển của ngoại thương, công tác thanh toán quốc tế cũng không ngừng được mở rộng và hoàn thiện. Để phù hợp với tính đa dạng và phong phú của mối quan hệ thương mại, người ta đã thiết lập nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance), phương thức uỷ thác thu (Collection), phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary Credit). Nếu như hai phương thức đầu đều bất lợi cho một bên là người mua hoặc người bán, ngân hàng chỉ là trung gian và không bị ràng buộc trách nhiệm phải thanh toán, thì phương thức tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt hơn, nó đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia. Chính những ưu điểm nổi bật này mà phương thức tín dụng chứng từ được ưa chuộng hơn.
Bản thân phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt, song nó không phải là phương thức thanh toán tránh được rủi ro cho các bên tham gia một cách tuyệt đối. Thực tế cho thấy, các bên tham gia của Việt Nam bước vào thị trường thế giới đa phần là mới lạ, kinh nghiệm còn non trẻ. Trong điều kiện đó các ngân hàng và các doanh nghiệp XNK đã gặp nhiều khó khăn khi phát sinh những rủi ro trong việc thanh toán bằng tín dụng chứng từ, có trường hợp bị thiệt hại lên đến hàng triệu đôla. Do vậy, việc phát triển và hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế, cụ thể là nghiên cứu và phòng chống rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ là một trong những mối quan tâm thường xuyên của mỗi ngân hàng.
Sau một thời gian kiến tập tại phòng Thanh toán quốc tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi Nhánh Phú Tài, tôi quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài”. Trên cơ sở thực tiễn cùng với việc áp dụng một số phương pháp luận khoa học như duy vật biện chứng, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh., trong giới hạn một bài Báo cáo, đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề chung nhất về các rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng; từ đó, đưa ra những giải pháp khắc phục thiết thực.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài Báo cáo gồm ba phần chính:
I. Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triền Việt Nam Chi nhánh Phú Tài
II. Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài
III. Một số giải pháp kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài
Tuy nhiên, do những hạn chế về lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bài Báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý từ phía thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo Bùi Thị Kim Phúc cùng các anh chị phòng Thanh toán quốc tế Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài đã tận tình giúp tôi hoàn thành tốt bài Báo cáo này.
26 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá của nhân loại, hoạt động kinh tế quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ và giữ một vị trí khá quan trọng trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đóng vai trò là chất xúc tác cho sự phát triển của ngoại thương, công tác thanh toán quốc tế cũng không ngừng được mở rộng và hoàn thiện. Để phù hợp với tính đa dạng và phong phú của mối quan hệ thương mại, người ta đã thiết lập nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance), phương thức uỷ thác thu (Collection), phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary Credit). Nếu như hai phương thức đầu đều bất lợi cho một bên là người mua hoặc người bán, ngân hàng chỉ là trung gian và không bị ràng buộc trách nhiệm phải thanh toán, thì phương thức tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt hơn, nó đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia. Chính những ưu điểm nổi bật này mà phương thức tín dụng chứng từ được ưa chuộng hơn.
Bản thân phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt, song nó không phải là phương thức thanh toán tránh được rủi ro cho các bên tham gia một cách tuyệt đối. Thực tế cho thấy, các bên tham gia của Việt Nam bước vào thị trường thế giới đa phần là mới lạ, kinh nghiệm còn non trẻ. Trong điều kiện đó các ngân hàng và các doanh nghiệp XNK đã gặp nhiều khó khăn khi phát sinh những rủi ro trong việc thanh toán bằng tín dụng chứng từ, có trường hợp bị thiệt hại lên đến hàng triệu đôla. Do vậy, việc phát triển và hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế, cụ thể là nghiên cứu và phòng chống rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ là một trong những mối quan tâm thường xuyên của mỗi ngân hàng.
Sau một thời gian kiến tập tại phòng Thanh toán quốc tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi Nhánh Phú Tài, tôi quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài”. Trên cơ sở thực tiễn cùng với việc áp dụng một số phương pháp luận khoa học như duy vật biện chứng, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh..., trong giới hạn một bài Báo cáo, đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề chung nhất về các rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng; từ đó, đưa ra những giải pháp khắc phục thiết thực.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài Báo cáo gồm ba phần chính:
I. Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triền Việt Nam Chi nhánh Phú Tài
II. Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài
III. Một số giải pháp kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài
Tuy nhiên, do những hạn chế về lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bài Báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý từ phía thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo Bùi Thị Kim Phúc cùng các anh chị phòng Thanh toán quốc tế Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài đã tận tình giúp tôi hoàn thành tốt bài Báo cáo này.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ TÀI
Thông tin về Ngân hàng
Tên giao dịch: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài
Tên tiếng Anh: Bank for Invetsment and Development of Vietnam Phu Tai Branch
Địa chỉ: Km 1230, Quốc lộ 1A, phường Trần Quang Diệu, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
Điện thoại: 056. 3 541 103
Fax: 056. 3 841 116
Quá trình hình thành và phát triển
Nhằm đi đầu trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp thuộc Khu cung nghiệp Phú Tài sắp được thành lập, tháng 04/1996, được sự chấp thuận của BIDV, Chi nhánh Bình Định đã thành lập Phòng giao dịch Phú Tài. Sau Quyết định số 1127/QĐ-TTg ngày 18/12/1998 của Thủ tưởng Chính phủ về việc thành lập Khu công nghiệp Phú Tài, BIDV đã cho phép Chi nhánh cấp II Phú Tài trực thuộc BIDV Bình Định đi vào hoạt động. Với thực lực và tiểm năng phát triển tốt, chi nhánh đã nhận được sự đồng ý về việc nâng cấp thành Chi nhánh cấp I. Ngày 17 tháng 07 năm 2006, BIDV Phú Tài chính thức đi vào hoạt động độc lập.
BIDV Phú Tài cung cấp tương đối đầy đủ các dịch vụ ngân hàng tại Khu công nghiệp Phú Tài và Long Mỹ, là một trong những ngân hàng dẫn đầu trong hoạt động tín dụng so với các ngân hàng trên cùng địa bàn và khu vực. Do đó, tăng trưởng nguồn vốn huy động là mục tiêu quan trọng của Chi nhánh. Mặt khác, thành phần dân cư chủ yếu là các hộ kinh doanh lớn nên nguồn tiền nhàn rỗi không nhiều; một số khác là người lao động, có thu nhập thấp vì vậy việc huy động vốn dân cư tại BIDV Phú Tài gặp nhiều khó khăn hơn so với các loại hình dịch vụ ngân hàng khác như: dịch vụ tín dụng, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, chuyển tiền… Xác định được tầm quan trọng đó, Phòng dịch vụ khách hàng và Nguồn vốn đã đầu tư nhiều thời gian, công sức cho việc nghiên cứu thị trường và không ngừng đưa ra nguồn sản phẩm đa dạng, phong phú, đáp ứng cho mọi thành phần, tầng lớp xã hội với mức thu nhập khác nhau.
Dự án hiện đại hóa ngân hàng được triển khai thực hiện theo hình thức cuốn chiếu trong toàn hệ thống BIDV. Tại BIDV Phú Tài, dự án được thực hiện vào tháng 12 năm 2005. Kế hoạch phát triển mở rộng mạng lưới, thành lập nhiều điểm giao dịch, phòng giao dịch không chỉ trong thành phố mà tại các huyện, khu kinh tế mở, khu công nghiệp giúp BIDV Phú Tài có một hệ thống mạng lưới rộng rãi và phát triển mạnh.
Chức năng và nhiệm vụ của BIDV Phú Tài
Từ khi thành lập đến nay, BIDV Phú Tài đã giữ vai trò khá quan trọng về lĩnh vực đầu tư phát triển - quản lý cấp vốn, cho vay tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước. Phạm vi bao quát gần như toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản với hàng nghìn công trình được xây dựng ở tất cả các ngành, các huyện thị trong tỉnh. Từ những công trình nhà ở, trụ sở làm việc, nhà xưởng, kho tàng, trại chăn nuôi, chợ, rạp hát, trường học, bệnh viện, nhà bảo tàng đến các công trình ao hồ, mương đập thuỷ lợi, đường sắt, đường bộ,... đều có sự góp sức của BIDV Phú Tài.
Là chi nhánh cấp I, BIDV Phú Tài cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng BIDV cho phép triển khai như: huy động vốn, cho vay trung dài hạn, dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, dịch vụ thanh toán qua thẻ ATM, thu - chi hộ…
Tổ chức bộ máy quản lý
BIDV Phú Tài có cơ cấu tổ chức quản lí chặt chẽ. Các khối phòng ban được phân định rõ ràng bao gồm năm khối: khối Quan hệ khách hàng, khối Quản lí rủi ro, khối Tác nghiệp, khối Quản lí nội bộ và khối Trực thuộc. Trong mỗi khối được phân thành từng phòng có chức năng, nhiệm vụ riêng, giữa các phòng có mối liên hệ phối hợp với nhau, hỗ trợ nhau để thực hiện nghiệp vụ của mình.
Cơ cấu tổ chức chặt chẽ này (hình bên dưới) giúp chi nhánh luôn hoạt động hiệu quả. Công việc được luân chuyển liên tục từ khâu này sang khâu khác, bảo đảm tiến độ hướng đến mục đích chung vì sự phát triển của ngân hàng.
SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHÚ TÀI
KHỐI TÁC NGHIỆP
Phòng Thanh toán quốc tế
Phòng Giao dịch khách hàng
Phòng Quản trị tín dụng
Tổ Quản lí và dịch vụ kho quỹ
KHỐI QUẢN LÍ NỘI BỘ
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Tài chính – Kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Tổ Điện toán
KHỐI TRỰC THUỘC
Phòng Giao dịch An Nhơn
Phòng Giao dịch Phù Cát
Phòng Giao dịch Diêu Trì
Phòng Giao dịch Cầu Đôi
Phòng Giao dịch Phù Mỹ
Phòng Giao dịch Phú Phong
Phòng Giao dịch Hoài Nhơn
KHỐI QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
KHỐI QUẢN LÍ RỦI RO
Phòng Quan hệ khách hàng 1
Phòng Quan hệ khách hàng 2
Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân
Phòng Quản trị rủi ro
BAN GIÁM ĐỐC
Sơ lược về vị trí thực tập
Thực tập tại phòng Thanh toán quốc tế, tôi được quan sát và hướng dẫn tận tình các công việc của một chuyên viên thanh toán quốc tế như: Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu mở L/C, mở thư tín dụng, chuyển cho Kiểm soát viên kiểm soát và cấp có thẩm quyền phê duyệt, kiểm tra chứng từ hàng NK, làm thông báo cho khách hàng trình cấp có thẩm quyền duyệt sau đó chuyển cho các phòng giao dịch, các chi nhánh, liên hệ với phòng giao dịch khi bộ chứng từ đến hạn thanh toán…
Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
. Hoạt động huy động vốn
Trong ba năm qua, mặc dù nền kinh tế Việt Nam hòa cùng nền kinh tế thế giới trải qua không ít thăng trầm. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của BIDV Phú Tài không hề giảm đi mà còn tăng liên tục với tốc độ khá bền vững. Năm 2008, tổng vốn huy động gấp 2,45 lần năm 2007, bước sang năm 2009, con số này lại tiếp tục tăng 37,84%.
Bàng 1.1: Tình hình hoạt động huy động vốn BIDV Phú Tài giai đoạn 2007-2009
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền (Tỷ Đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Tỷ Đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Tỷ Đồng)
Tỷ trọng (%)
Tiền gửi dân cư
234,986
58,60
628,039
63,89
880,750
65
Tiền gửi tổ chức kinh tế
181,653
45,30
327,929
33,36
444,034
32,77
Các nguồn khác
27,669
6,90
27,033
2,75
30,217
2,23
Tổng
401
100
983
100
1355
100
Nguồn: Phòng Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn huy động của NH trong năm 2009 đạt trên 1300 tỷ đồng, tăng 372 tỷ đồng so với cuối năm 2008. Trong đó:
– Tiền gửi của các tầng lớp dân cư tăng lên hơn 252 tỷ đồng, tăng 40,13% so với năm 2008.
– Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng lên gần 117 tỷ đồng, tăng 35,68% so với năm 2008.
Chi nhánh đã không ngừng đẩy nhanh tốc độ huy động vốn, nhất là các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Tỷ trọng huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn (65% tổng nguồn vốn huy động trong năm 2009) là do NH đã nhận thức được tầm quan trọng của đối tượng khách hàng là cá nhân thuộc các tầng lớp dân cư. Do đó, NH đã mở thêm các quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch ở nơi đông dân cư và thuận lợi như phòng giao dịch Cầu Đôi, Diêu Trì... Bên cạnh đó, uy tín của BIDV Phú Tài cũng là một yếu tố quan trọng trong việc tăng trưởng nguồn vốn của NH.
. Hoạt động cho vay
Trong những năm qua, nhờ có nguồn vốn huy động khá dồi dào, BIDV Phú Tài đã đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế, giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến dây truyền công nghệ, tăng chất lượng sản phẩm, giải quyết việc làm cho người lao động.
Bảng 1.2: Tình hình cho vay tại BIDV Phú Tài giai đoạn 2007-2009
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền (Tỷ Đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Tỷ Đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (Tỷ Đồng)
Tỷ trọng (%)
Dư nợ ngắn hạn
200,111
53,92
500,463
55,01
737,257
58,79
Dư nợ trung và dài hạn
171,015
46,08
409,304
44,99
516,795
41,21
Tổng
371,126
100
909,767
100
1254,053
100
Nguồn: Phòng Nguồn vốn
Tổng dư nợ cho vay tư đến 31/12/2009 là 1254,053 tỷ đồng, tăng 345 tỷ đồng so với cuối năm 2008. Trong đó:
Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 58,79% tổng dư nợ
Dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm 41,21% tổng dư nợ
Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2009 đạt hơn 1254 tỷ đồng, tăng 37,95% so với năm 2008. Vốn cho vay ngắn hạn của NH đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhập nguyên vật liệu, dự trữ cho sản xuất kinh doanh ổn định và có hiệu quả, đảm bảo chất lượng sản phẩm, có thể cạnh tranh trên thị trường trong nước và XK ra thị trường quốc tế như: sản phẩm gỗ, đá, may mặc, giày da.
Dư nợ cho vay dài hạn năm 2009 đạt 1254 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41,21% trong tổng dư nợ. Tuy nhiên, tỷ trọng lại có xu hướng giảm đi. Cùng với sự tăng trưởng tín dụng, BIDV Phú Tài cũng đã chú trọng trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường đôn đốc thu hồi nợ quá hạn và nợ khó đòi. Ngoài ra, BIDV Phú Tài còn tiến hành một loạt các biện pháp đồng bộ nâng cao chất lượng tín dụng như thắt chặt các điều kiện đảm bảo, thế chấp khi cấp tín dụng cũng như theo dõi chặt chẽ và tích cực đôn đốc tình hình thu hồi công nợ của các doanh nghiệp. Bằng biện pháp tích cực khơi tăng nguồn vốn, đẩy mạnh cho vay, tăng trưởng dư nợ lành mạnh, đa dạng hóa các nghiệp vụ, thực hiện tiết kiệm chi tiêu nên BIDV Phú Tài luôn kinh doanh có lãi, tạo nguồn tích lũy.
. Hoạt động khác
Trong những năm qua, BIDV Phú Tài đã không ngừng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng. Phát triển dịch vụ là xu hướng tất yếu ngân hàng nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng. Trong thời buổi kinh tế hội nhập dịch vụ càng được coi trọng, ngày càng góp phần cải thiện cơ cấu nguồn thu, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Tài
giai đoạn 2008 - 2009
Đơn vị: Tỷ Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Tốc độ phát triển (%)
Tổng tài sản
1526,589
1783,056
16,80%
Lợi nhuận trước thuế
8,622
17,753
105,90%
Lợi nhuận sau thuế
5,038
14,690
191,60%
Tỷ lệ ROA
0,33%
0,83%
Tỷ lệ ROE
4,30%
13,28%
Nguồn: Phòng Kế toán
Năm 2009, BIDV Phú Tài đã được những thành quả khích lệ trong họat động kinh doanh, các mặt hoạt động đều ở mức cao so với 2008. Lợi nhuận trước thuế vượt 10% kế hoạch được giao, lợi nhuận sau thuế tăng 191,6%, các tỷ số hiệu quả (ROA và ROE) tăng lên đáng kể. Đây có thể nói là một năm khá thành công của ngân hàng.
II. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ TÀI
1. Tình hình TTQT bằng tín dụng chứng từ tại BIDV Phú Tài
Tại BIDV Phú Tài, ba phương thức TTQT được áp dụng chủ yếu là chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ.
Bảng 2.1: Cơ cấu các phương thức thanh toán quốc tế tại BIDV Phú Tài
giai đoạn 2007-2009
Phương thức
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền (Triệu USD)
Tỷ trọng(%)
Số tiền (Triệu USD)
Tỷ trọng(%)
Số tiền (Triệu USD)
Tỷ trọng(%)
T/T
34,91
27,86
43,66
29,28
32,69
23,72
Nhờ thu
1,6
1,28
4,08
2,74
5,14
3,73
L/C
88,8
70,86
101,37
67,98
99,99
72,55
Tổng
125,31
100
149,11
100
137,82
100
Nguồn: Phòng Thanh toán Quốc tế
Qua bảng số liệu trên, năm 2008, kim ngạch TTQT tăng so với năm 2007, tuy nhiên bước sang năm 2009, con số này lại giảm nhẹ. Sự sụt giảm này có lẽ vì hoạt động xuất nhập khẩu trong địa bàn bị ảnh hưởng bởi tàn dư của cuộc suy thoái kinh tế thế giới và cơn bão lũ kinh hoàng tại Bình Định 05/11/2009.
Phương thức T/T chiếm tỷ trọng khá cao nhưng lại có xu hướng giảm, thay vào đó là sự gia tăng tỷ trọng của hai phương thức còn lại. Tuy nhiên, bởi những ưu điểm và tính công bằng trong phân chia quyền lợi và nghĩa vụ giữa người mua và người bán, tỷ trọng của phương thức tín dụng chứng từ trong tổng doanh số TTQT luôn giữ vị trí cao nhất.
Trong ba năm qua, tình hình thanh toán quốc tế L/C hàng xuất nhập khẩu cũng có nhiều chuyển biến.
Bảng 2.2: Tình hình thanh toán quốc tế L/C hàng xuất tại BIDV
Phú Tài giai đoạn 2007-2009
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Thông báo L/C
Số lượng (Món)
564
624
488
Trị giá (Triệu USD)
48,66
63,33
55,06
2. Thanh toán L/C
Số lượng (Món)
747
864
702
Trị giá (Triệu USD)
58,37
60,08
41,95
3. Chiếu khấu Bộ chứng từ
Số lượng (Món)
18
32
56
Trị giá (Triệu USD)
0,72
3,8
8,08
Nguồn: Phòng Thanh toán quốc tế
Rõ ràng, năm 2009, cả số lượng và trị giá TTQT L/C hàng xuất đều giảm và thấp hơn cả năm 2007. Năm 2008, với tốc độ tăng 30,15% và 3% về trị giá thông báo và thanh toán L/C và 428% về chiết khấu bộ chứng từ, tuy không phài là những con số quá ấn tượng nhưng nó phản ánh tình hình khá khả quan trong bối cảnh nền kinh tế thế giới vẫn chưa thoát khỏi suy thoái. Tuy nhiên, trong năm 2009, tín hiệu lạc quan này không còn khi hai cả chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn sụt giảm mạnh 13,06% và 20,19%. Trong ba năm qua, giá trị chiết khẩu bộ chứng từ tăng lên và tăng với tốc độ khá cao, chỉ trong vòng hai năm con số tăng đến hơn mười lần (11,22 lần).
Về tình hình TTQT L/C hàng nhập, mọi diễn biến có phần khác đi.
Bảng 2.3: Tình hình thanh toán quốc tế L/C hàng nhập tại BIDV Phú Tài giai đoạn 2007-2009
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Mở L/C
Số lượng (Món)
212
166
217
Trị giá (Triệu USD)
32,48
41,89
75,15
2. Thanh toán L/C
Số lượng (Món)
268
298
299
Trị giá (Triệu USD)
30,39
41,29
58,04
Nguồn: Phòng Thanh toán Quốc tế
Mặc dù, số lượng có giảm trong năm 2008 nhưng giá trị đều tăng. Trong hai năm qua, trị giá mở L/C hàng nhập cũng tăng liên tục 28,97% trong năm 2008 và 79,4% trong năm 2009. Tương tự, trị giá thanh toán L/C hàng nhập cũng tăng 35,87% và 40,57%. Sở dĩ, có những kết quả này là vì BIDV Phú Tài đã thực hiện chính sách hỗ trợ công tác thanh toán L/C giúp các doanh nghiệp có điều kiện nhập được máy móc thiết bị cũng như nguyên vật liệu để tái cơ cấu và đẩy mạnh sản mạnh sau suy thoái kinh tế và thiên tai.
2. Tóm tắt quy trình thanh toán L/C tại BIDV Phú Tài
Như những NH khác, quy trình thanh toán L/C tại BIDV Phú Tài gồm các bước:
NGƯỜI
XUẤT KHẨU
NGÂN HÀNG
THÔNG BÁO
NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH
NGƯỜI
NHẬP KHẨU
Hợp đồng ngoại thương
4
6 5 3 1 9
2
7
8
Bước 1: Sau khi kí hợp đồng ngoại thương, nhà NK chủ động viết đơn và gửi các giấy tờ cần thiết liên quan xin mở L/C gửi ngân hàng phục vụ mình (NH phát hành L/C), yêu cầu ngân hàng mở một L/C với một số tiền nhất định và theo đúng những điều kiện nêu trong đơn, để trả tiền cho nhà XK.
Bước 2: Căn cứ vào các giấy tờ xin mở L/C của nhà NK, NH phục vụ nhà NK sau khi đã đồng ý, và nhà NK đã thực hiện ký quỹ, thì sẽ mở một L/C với một số tiền nhất định để trả tiền cho nhà XK rồi gửi bản chính (bản gốc) cho NH phục vụ nhà XK (NH thông báo).
Bước 3: Nhận được bản chính L/C từ NH phát hành, NH thông báo phải xác thực L/C đã nhận được và gửi bản chính L/C cho nhà XK.
Bước 4 : Căn cứ vào các nội dung của L/C và những thỏa thuận đã ký trong hợp đồng, nhà XK sẽ tiến hành giao hàng cho nhà NK.
Bước 5: Sau khi đã tiến hành giao hàng, nhà XK phải hoàn chỉnh ngay bộ chứng từ hàng hoá theo đúng những chỉ thị trong L/C và phát hành hối phiếu rồi gửi toàn bộ các chứng từ này cho NH thông báo/NH thanh toán để xin thanh toán.
Bước 6: NH thông báo/ thanh toán nhận được bộ chứng từ từ nhà XK phải kiểm tra thật kỹ, nếu thấy các chứng từ này mà bề ngoài của chúng không có gì mâu thuẫn với nhau thì sẽ tiến hành trả tiền cho các chứng từ đó.
Bước 7: NH thông báo L/C chuyển bộ chứng từ cho NH phát hành L/C và yêu cầu NH này trả tiền cho bộ chứng từ đó.
Bước 8: Nhận được bộ chứng từ, NH phát hành phải kiểm tra kỹ, nếu các chứng từ khớp đúng, không có sự nghi ngờ thì NH phát hành trích tiền từ tài khoản ký quỹ mở L/C đứng tên nhà NK để chuyển trả cho NH thông báo/ thanh toán L/C.
Bước 9: NHNK thông báo việc trả tiền đối với L/C cho nhà NK, đồng thời NH chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá cho nhà NK để người đó có căn cứ đi nhận hàng.
Như vậy, tùy tư cách tham gia khác nhau, là NH phát hành hay NH thông báo, mà BIDV có nghĩa vụ và tham gia vào các bước khác nhau.
3. Thực trạng rủi ro trong thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài
Trước khi đi vào phân tích những rủi ro trong TTQT TDCT, chúng ta cần hiểu khi nói đến rủi ro cho ngân hàng nói chung và rủi ro thanh toán TDCT nói riêng, đó không chỉ sự mất vốn mà nó còn được biểu hiện trên các nội dung khác như đọng vốn trong thanh toán, kéo dài thời hạn thanh toán, thanh toán trả chậm, nợ quá hạn, uy tín bị giảm sút... Các rủi ro này có thể phát sinh từ bất cứ giai đoạn nào trong quy trình thanh toán kể từ khi phát hành L/C, thông báo L/C, xác nhận cho đến giai đoạn thanh toán trong đó rủi ro trong giai đoạn thanh toán là rủi ro chủ yếu và dễ xảy ra nhất đối với ngân hàng.
Trong thời gian thực tập tại BIDV Phú Tài, được sự giúp đỡ và cung cấp thông tin nhiệt tình từ các anh chị phòng Thanh toán quốc tế, tôi xin rút ra nhận định rằng “Bên cạnh những rủi ro như các biến động kinh tế, chính trị, xã hội, rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn… rủi ro đạo đức, rủi ro kỹ thuật và rủi ro ngoại hối là mối đe dọa thường xuyên nhất trong TTQT TDCT”.
3.1. Rủi ro đạo đức
Nói đến rủi ro đạo đức là nói đến những rủi ro khi một bên tham gia cố t