Đề tài Một số giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Tân Bình

Lợi ích kinh tế luôn đặt vào mục tiêu trong sự phát triển kinh doanh . Các nhà kinh doanh trên thị trường luôn muốn tổ chức của mình đạt được lợi nhuận như mục tiêu đã đề ra. Phát triển kinh tế đối ngoại là một yếu tố khách quan nhằm phục vụ sự phát triển kinh tế, xây dựng đất nước theo định hướng XHCN. Thông qua hoạt động kinh tế đối ngoại giúp tạo ra nguồn ngoại tệ cần thiết để phục vụ nhập khẩu công nghệ kĩ thuật, thiết bị hiện đại.

doc61 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Tân Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU &œœ Lý do chọn đề tài: Lợi ích kinh tế luôn đặt vào mục tiêu trong sự phát triển kinh doanh . Các nhà kinh doanh trên thị trường luôn muốn tổ chức của mình đạt được lợi nhuận như mục tiêu đã đề ra. Phát triển kinh tế đối ngoại là một yếu tố khách quan nhằm phục vụ sự phát triển kinh tế, xây dựng đất nước theo định hướng XHCN. Thông qua hoạt động kinh tế đối ngoại giúp tạo ra nguồn ngoại tệ cần thiết để phục vụ nhập khẩu công nghệ kĩ thuật, thiết bị hiện đại. Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng là hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh tế đối ngoại, là công cụ là cầu nối trong quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước. Hệ thống thanh toán trong ngân hàng giúp nhà kinh doanh thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu một cách nhanh chóng và đảm bảo. Bên cạnh đó, trong vấn đề thanh toán vẫn có nhiều rủi ro cần phải khắc phục. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ phổ biến hiện nay tại Techcombank, bên cạnh đó tìm hiểu các rủi ro mà ngân hàng thường gặp và đưa ra một số giải pháp khắc phục. Phạm vi nghiên cứu: Để đi sâu vào hoạt động thanh toán quốc tế, đặc biệt là qui trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ hàng nhập khẩu tại ngân hàng Techcombank _ chi nhánh Tân Bình. Bên cạnh đó bài báo cáo còn nêu lên những rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế và đưa ra một số giải pháp để hoạt động thanh toán của ngân hàng được hoàn thiện và phát triển hơn. Phương pháp nghiên cứu: Điều tra, tổng hợp, phân tích dựa trên nguồn số liệu do Techcombank Tân Bình cung cấp và một số nguồn khác trên Internet. Nội dung của đề tài: Bản thân phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt, song nó không phải là phương thức thanh toán tránh được rủi ro cho các bên tham gia một cách tuyệt đối. Thực tế cho thấy các bên tham gia của Việt Nam bước vào thị trường thế giới đa phần là mới lạ, kinh nghiệm còn non trẻ. Trong điều kiện đó ngân hàng và các doanh nghiệp XNK đã gặp nhiều khó khăn khi phát sinh rủi ro trong việc thanh toán bằng TDCT, có trường hợp thiệt hại lên đến hàng chục triệu đôla. Do vậy, việc hoàn thiện và phát triển công tác thanh toán quốc tế, cụ thể là nghiên cứu và phòng chống rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ là một trong những mối quan tâm thường xuyên của mỗi ngân hàng. Trong những năm qua ngân hàng Techcombank đã triển khai và thực hiện tốt các nghiệp vụ thanh toán nói chung và nghiệp vụ chứng từ nói riêng, song việc hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ này còn gặp không ít những khó khăn, bất cập. Vì thế trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Techcombank - chi nhánh Tân Bình, trên cơ sở những kiến thức đã học và qua nghiên cứu tài liệu, em đã chọn đề tài “ Một số giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Techcombank – chi nhánh Tân Bình”. Nội dung đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Lí luận chung về phương thức thanh toán TDCT và rủi ro khi áp dụng . Chương 2: Thực trạng thanh toán tín chứng từ tại Ngân hàng Techcombank– chi nhánh Tân Bình. Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán TDCT tại Techcombank. Ý nghĩa của đề tài: Thông qua đề tài này em đã tìm hiểu thêm về hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn, các rủi ro thường gặp phải trong thanh toán xuất nhập khẩu, từ đó ta có thể nghiên cứu thêm những biện pháp để mở rộng và phòng ngừa rủi ro hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ trên thị trường quốc tế đang ngày càng phát triển. CHƯƠNG 1 LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO KHI ÁP DỤNG . Thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế Khái niệm về thanh toán quốc tế Nền kinh tế hàng hóa phát triển và bao trùm toàn bộ thế giới hàng hóa không những trong phạm vi một quốc gia, mà cả trên phạm vi quốc tế. Trong quan hệ mua bán giao dịch giữa các nước với nhau do khác nhau về ngôn ngữ, tập quán, do xa cách về khoảng cách địa lí nên việc thanh toán không thể tiến hành trực tiếp, mà nhất thiết phải thông qua các tổ chức trung gian đó là các ngân hàng thương mại cùng với mạng lưới hoạt động của nó có mặt khắp nơi trên thế giới. Thanh toán quốc tế (TTQT) là quá trình thực hiện các khoản thu và các khoản chi đối ngoại của một nước đối với các nước khác để hoàn thành các mối quan hệ về kinh tế, thương mại, hợp tác khoa học kĩ thuật, ngoại giao, xã hội giữa các nước. Vai trò của thanh toán quốc tế 1.1.2.1. Đối với nền kinh tế Trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới thì hoạt động thanh toán quốc tế đóng một vai trò vô cùng quan trọng cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào tích lũy trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp sức mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. TTQT là một mắc xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc dân. TTQT là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. TTQT góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa, tiền tệ tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động TTQT được tiến hành một cách nhanh chóng, an toàn sẽ khiến cho quan hệ lưu thông hàng hóa tiền tệ giữa người mua và người bán diễn ra trôi chảy, hiệu quả hơn. TTQT làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, giúp cho quá trình thanh toán được an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và giảm bớt chi phí cho các chủ thể tham gia. Các ngân hàng với vai trò trung gian thanh toán sẽ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, đồng thời tư vấn cho khách hàng, hướng dẫn về kỹ thuật thanh toán trong giao dịch nhằm giảm thiểu rủi ro trong thanh toán và tạo sự an toàn, tin tưởng cho khách hàng. Như vậy TTQT là hoạt động tất yếu của một nền kinh tế phát triển. 1.1.2.2. Đối với ngân hàng TTQT là một loại hình dịch vụ liên quan đến tài sản ngoại bản của ngân hàng. Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ tài chính liên quan đến TTQT. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín của ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng qui mô hoạt động mà còn là ưu thế tạo nên sức cạnh tranh cho ngân hàng trong cơ chế thị trường. Hoạt động TTQT không chỉ là một nghiệp vụ đơn thuần mà còn là một hoạt động nhằm hỗ trợ và bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Hoạt động TTQT được thực hiện tốt sẽ mở rộng hoạt động tín dụng XNK, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ thương mại và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác. Hoạt động TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực hiện các nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế với ngân hàng dưới hình thức các khoản kí quĩ chờ thanh toán. TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Các ngân hàng sẽ áp dụng các công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng qui mô và mạng lưới ngân hàng. Hoạt động TTQT giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác được nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng. Như vậy, TTQT có vai trò rất quan trọng đối với ngân hàng. Trong TTQT việc các bên tham gia lựa chọn phương thức thanh toán là điều kiện rất quan trọng. PTTT tức là để chỉ người bán dùng cách nào để thu tiền về, người mua dùng cách nào để trả tiền. Tùy theo những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể, các bên tham gia trong thương mại quốc tế sẽ lựa chọn và thỏa thuận với nhau, cùng sử dụng một PTTT thích hợp trên nguyên tắc cùng có lợi, người bán thu tiền về nhanh và đầy đủ, người mua nhập hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn. Để phù hợp với tính đa dạng và phong phú của mối quan hệ thương mại và TTQT, người ta đã thiết lập nhiều phương thức thanh toán khác nhau gồm có: phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance), phương thức nhờ thu (Collection), phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit). Trong thực tế các bên mua bán chưa có sự tín nhiệm nhau thì thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức phổ biến, được các bên tham gia hợp đồng ngoại thương ưa chuộng vì nó bảo vệ quyền lợi và bình đẳng cho tất cả các bên tham gia (người mua, người bán, ngân hàng). Hiện nay, ở Việt Nam và các nước trên thế giới, thanh toán bằng thư tín dụng được sử dụng nhiều nhất, chiếm khoảng 80% trong tổng số kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Trong nội dung tiếp theo em xin đề cập sâu về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. . Tổng quan về phương thức tín dụng chứng từ 1.2.1. Khái niệm về phương thức tín dụng chứng từ Phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) là phương thức thanh toán, trong đó theo yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một bức thư (gọi là thư tín dụng – letter of credit) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng. Thư tín dụng là một bản cam kết trả tiền do NH phát hành (NH mở L/C) mở theo chỉ thị của người NK (người yêu cầu mở L/C), để trả một số tiền nhất định cho người XK (người thụ hưởng) với điều kiện người đó phải thực hiện đầy đủ những qui định trong L/C. 1.2.2. Các bên tham gia a. Người mở L/C (Applicant for L/C): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền của ngân hàng cho người bán theo L/C này. Người mở L/C có thể là người mua (Buyer), nhà nhập khẩu (Importer), người mở L/C (Opener), người trả tiền (Accountee) b. Người thụ hưởng L/C (Beneficiary): là người được hưởng tiền thanh toán hay sở hứu hối phiếu chấp nhận thanh toán. Người thụ hưởng L/C có thể có những tên gọi khác nhau như: người bán (seller), nhà XK (exporter), người kí phát hối phiếu (drawer). c. Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank) hay ngân hàng mở L/C (Opening Bank): là ngân hàng mà theo yêu cầu của người mua, phát hành một L/C cho người bán hưởng. Ngân hàng phát hành thường được hai bên mua bán thỏa thuận trong hợp đồng mua bán. d. Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng được ngân hàng phát hành yêu cầu thông báo L/C cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo thường là một ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước nhà XK. e. Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): trong trường hợp nhà XK muốn có sự đảm bảo chắc chắn của thư tín dụng, thì một ngân hàng có thể đứng ra xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Ngân hàng xác nhận thường là một ngân hàng lớn có nhiều uy tín và có khi là ngân hàng thông báo. f. Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng được ngân hàng phát hành ủy nhiệm để thanh toán cho người thụ hưởng, chấp nhận hối phiếu kì hạn, chiết khấu bộ chứng từ. Trách nhiệm của ngân hàng được chỉ định là giống như ngân hàng phát hành khi nhận được bộ chứng từ của nhà XK gửi đến. 1.2.3. Qui trình nghiệp vụ TDCT Người xuất khẩu Ngân hàng phát hành L/C Người nhập khẩu Ngân hàng thông báo/thanh toán L/C Hợp đồng ngoại thương 1 9 4 3 5 6 2 8 7 * Bước 1: Sau khi kí hợp đồng ngoại thương nhà NK chủ động viết đơn và gửi các giấy tờ cần thiết liên quan xin mở L/C gửi ngân hàng phục vụ mình (NH phát hành L/C), yêu cầu ngân hàng mở một L/C với một số tiền nhất định và theo đúng những qui định nêu trong đơn, để trả tiền cho nhà XK. * Bước 2: Căn cứ vào các giấy tờ xin mở L/C của nhà NK, NH phục vụ nhà NK sau khi đã đồng ý, và nhà NK đã thực hiện kí quỹ, thì sẽ mở một L/C với một số tiền nhất định để trả tiền cho nhà XK rồi gửi bản chính (bản gốc) cho NH phục vụ nhà XK (NH thông báo) * Bước 3: Sau khi nhận được bản chính L/C từ NH phát hành, NH thông báo phải xác thực L/C đã nhận được và gửi bản chính L/C cho nhà XK. * Bước 4: Căn cứ vào nội dung của L/C và những thỏa thuận đã kí trong hợp đồng nhà XK sẽ tiến hành giao hàng cho nhà NK. * Bước 5: Sau khi đã tiến hành giao hàng, nhà XK phải hoàn chỉnh ngay bộ chứng từ hàng hóa theo đúng những chỉ thị trong L/C và phát hành hối phiếu rồi gửi toàn bộ các chứng từ này cho NH thông báo/ NH thanh toán để xin thanh toán. * Bước 6: NH thông báo/ thanh toán nhận được bộ chứng từ từ nhà XK phải kiểm tra cho thật kỹ, nếu thấy các chứng từ này mà bề ngoài của chúng không có gì mâu thuẫn với nhau thì sẽ tiến hành trả tiền cho các chứng từ đó. * Bước 7: NH thông báo L/C chuyển bộ chứng từ này cho NH phát hành L/C và yêu cầu NH này trả tiền cho bộ chứng từ đó. * Bước 8: Nhận được bộ chứng từ ngân hàng phát hành phải kiểm tra kỹ, nếu các chứng từ khớp đúng, không có sự nghi ngờ thì NH phát hành trích tiền từ tài khoản kí quĩ mở L/C đứng tên nhà NK để chuyển trả cho NH thông báo/ NH thanh toán L/C. * Bước 9: NHNK thông báo việc trả tiền đối với L/C cho nhà NK, đồng thời NH chuyển giao bộ chứng từ hàng hóa cho nhà NK để người đó có căn cứ đi lấy hàng. 1.2.4. Các loại thư tín dụng thương mại Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C) Là một loại L/C mà NH mở L/C và tổ chức nhập khẩu có thể sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho người hưởng lợi L/C. Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable letter of credit) Là một loại thư tín dụng mà NH mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu trong thời gian hiệu lực của L/C, không có quyền đơn phương tự ý sửa đổi hay hủy bỏ thư tín dụng đó. Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable letter of credit) Là loại thư tín dụng không hủy ngang và được một NH khác uy tín hơn đứng ra bảo đảm việc trả tiền theo thư tín dụng đó cùng với NH mở L/C. Thư tín dụng không thể hủy ngang và không được truy đòi lại tiền ( Irrevocable without recourse letter of credit). Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định NH mở L/C sau khi đã thanh toán cho tổ chức xuất khẩu thì không được quyền truy đòi lại tiền bất cứ trường hợp nào. Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving letter of credit) Là loại L/C không thể hủy bỏ, là cam kết từ phía ngân hàng phát hành phục hồi lại giá trị ban đầu của thư tín dụng sau khi nó đã được sử dụng. Số lần phục hồi và khoảng thời gian còn hiệu lực phải được qui định trong L/C. Tín dụng tuần hoàn được sử dụng trong trường hợp người mua muốn hàng hóa được giao từng phần tại những thời điểm nhất định (Hóa đơn giao hàng nhiều lần). Thư tín dụng giáp lưng (Back to back letter of credit) Là loại L/C được phát hành trên cơ sở một L/C khác, hai L/C này độc lập với nhau. L/C ban đầu là L/C gốc (Master L/C), L/C giáp lưng là L/C thứ hai (Baby L/C/ Secondary L/C). Hai L/C này có các điều khoản và điều kiện giống nhau ngoại trừ số tiền, đơn giá, thời hạn hiệu lực, thời hạn xuất trình chứng từ, số lượng hàng, số lượng chứng từ, tỷ lệ bảo hiểm. Người thụ hưởng L/C gốc là người yêu cầu mở L/C thứ hai. Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C) Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định nó chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nó được mở ra. Thư tín dụng thanh toán chậm (Deferred payment L/C) Là loại L/C không hủy bỏ trong quy định NH mở L/C hay NH xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán toàn bộ số tiền L/C vào thời hạn cụ thể ghi trên L/C sau khi nhận được chứng từ và không cần có hối phiếu. Thư tín dụng vơi điền khoản đỏ (Red clause L/C) Là loại thư tín dụng có điều khoản đặc biệt, trước đây được ghi bằng mực đỏ ở điều khoản đặc biệt này. Thông thường trong điều khoản đặc biệt, người mở L/C cho phép tổ chức xuất khẩu được quyền tháo khoán trước một số tiền nhất định trước khi giao hàng thay vì nói một cách đơn giản khi giao hàng. Thư tín dụng dự phòng (Stand – by L/C) Để đảm bảo quyền lợi cho đơn vị NK, trong trường hợp đơn vị xuất khẩu không giao hàng theo đúng hợp đồng, đơn vị NK yêu cầu đơn vị XK mở một thư tín dụng dự phòng trong đó quy định rằng nếu đơn vị XK không thực hiện hợp đồng, NH mở thư tín dụng dự phòng sẽ thanh toán tiền đền bù thiệt hại cho đơn vị NK, loại thư tín dụng này cũng được thực hiện đúng quy định trong UCP 600. Thư tín dụng có điều khoản T/TR (Telegraphic transfer Reimbursement) Là loại thư tín dụng thông thường nhưng trong thư có quy định: Cho phép NH phục vụ người hưởng lợi sau khi kiểm tra tính hợp lệ của BCT, phù hợp với những điều kiện đã quy định trong L/C thì được phép điện ( telex) đòi tiền NH mở L/C hay một NH chỉ định trong thư tín dụng. L/C có thể chuyển nhượng được (Irrevocable Transferable L/C): Là loại L/C không thể hủy ngang, trong đó người quy định quyền được chuyển nhượng một phần hay toàn bộ giá trị L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. 1.2.5. Ưu nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 1.2.4.1. Ưu điểm Đảm bảo cho người XK nhận tiền chắc chắn nếu thực hiện đúng các điều khoản của L/C. Người NK có thể có thể kiểm soát được rằng nhà XK có thực hiện đúng các điều khoản ghi trong L/C không (điều kiện về hàng hóa, chất lượng, số lượng giao hàng…), nếu không đúng sẽ từ chối trả tiền. Phương thức thanh toán này còn có sự tham gia của NH với tư cách là người cam kết, do đó đảm bảo quy trình thanh toán được tiến hành trôi chảy thuận tiện và hầu như an toàn tuyệt đối. 1.2.4.2. Nhược điểm Nhược điểm lớn nhất của phương thức thanh toán này là nhiều thủ tục cần thực hiện, liên quan đến nhiều bên (nhất là trường hợp cần có NH xác nhận) Thời gian thanh toán không thể nhanh được: vì cần có nhiều thời gian kiểm tra BCT, kiểm tra L/C, kiểm tra uy tín của NH phát hành… Chi phí cho thủ tục, khi sai sót phải trả phí tu chỉnh L/C. Nếu có sai sót khi lập BCT thì sẽ bị từ chối thanh toán 1.2.5. UCP- văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh phương thức TDCT Để sử dụng phương thức tín dụng chứng từ một cách có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại, những tranh chấp của các bên tham gia thanh toán – Phòng Thương mại Quốc tế - ICC (International Charmber of Commercial) đã ban hành văn bản “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform Customs and Practice for Documentary Credits – gọi tắt là UCP) UCP được xuất bản đầu tiền vào năm 1931 và đến nay đã qua 6 lần bổ sung sửa đổi. Hiện tại đang sử dụng 2 ấn phẩm của ICC là UCP400 và UCP500. Đây là những ấn phẩm có giá trị song song, việc tham chiếu văn bản nào là do các bên giao dịch lựa chọn. UCP là văn bản hướng dẫn – nó mang tính chất tùy ý – chứ không mang tính chất bắt buộc. Tuy nhiên, do đây là một văn bản của một tổ chức thương mại thế giới nên sự vận dụng nó trong giao dịch thương mại là hoàn toàn có lợi và một khi các bên đồng ý sử dụng văn bản UCP thì bắt buộc phải dẫn chiếu các chương, mục, điều khoản đã ghi trong văn bản đó. . Một số rủi ro chủ yếu trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Trong hoạt động của ngân hàng, lợi nhuận và rủi ro luôn đi đôi với nhau và có mối quan hệ cùng chiều. Lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng cao và ngược lại. Trong hoạt động thanh toán TDCT ngân hàng cũng không tránh khỏi những rủi ro. Các rủi ro mà ngân hàng và các bên tham gia thường gặp là: 1.3.1. Rủi ro kĩ thuật: a. Đối với nhà Xuất khẩu: - Khi nhận được L/C từ NH thông báo, nếu nhà XK kiểm tra các điều kiện không kĩ, chấp nhận cả những yêu cầu bất lợi mà nhà XK không thể đáp ứng được trong khâu lập chứng từ sau này. Khi các yêu cầu đó không được thõa mãn, NH phát hành từ chối bộ chứng từ và không thanh toán. Lúc đó nhà NK sẽ có lợi thế để thương lượng lại về giá cả nằm ngoài các điều khoản của L/C và nhà XK sẽ gặp bất lợi. - Trong thanh toán TDCT, NH mở L/C đứng ra cam kết thanh toán cho người XK khi họ xuất trình BCT phù hợp với nội dung của L/C, NH chỉ làm việc với các chứng từ qui định trong L/C. Phương thức thanh toán TDCT đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối giữa BCT thanh toán với nội dung qui định trong L/C. Chỉ cần một sơ suất nhỏ trong việc lập c
Tài liệu liên quan