Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động

Cùng với sự vươn lên không ngừng ngành Bưu chính viễn thông đang cùng đất nước trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Với phương châm đi tắt đón đầu, hiện nay các công ty trực thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) đang từng bước được đầu tư công nghệ hiện đại để bắt kịp với xu thế phát triển trên thế giới.

doc89 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1333 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Cùng với sự vươn lên không ngừng ngành Bưu chính viễn thông đang cùng đất nước trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Với phương châm đi tắt đón đầu, hiện nay các công ty trực thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) đang từng bước được đầu tư công nghệ hiện đại để bắt kịp với xu thế phát triển trên thế giới. Trong những năm đầu của thập kỷ 90, khi công nghệ thông tin di động GSM 900 trên thị trường thông tin di động thế giới đã phát triển và thương mại hoá thì ở Việt Nam chưa có công ty nào sử dụng công nghệ này. Trước tình hình đó, vào đầu năm 1993, VNPT đã quyết định đưa công nghệ hiện đại này vào Việt Nam và giao cho công ty Thông tin di động (VMS) quản lý, đầu tư xây dựng mạng lưới, cung cấp dịch vụ thông tin di động trên toàn lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, VMS đã từng bước đầu tư các thiết bị mạng lưới theo tiêu chuẩn quốc tế với sự giúp đỡ của đối tác Comvik. Nhiều dự án đầu tư được lập và triển khai thực hiện theo chiến lược phát triển của công ty. Việc các dự án đi vào hoạt động một cách hiệu quả có sự đóng góp không nhỏ của công tác phân tích tài chính dự án . Trong thời gian tới công ty sẽ tập trung đầu tư mạnh vào mạng lưới để tạo bước nhảy vọt về chất lượng cũng như số lượng dịch vụ cung cấp. Vì vậy, chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư đang là một vấn đề cần quan tâm hiện nay ở công ty. Qua thời gian thực tập tại công ty, với mong muốn được góp phần nâng cao chất lượng hoạt động này, em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động “ Luận văn được trình bày thành 3 chương như sau: Chương I: Dự án đầu tư và chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động. Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, TS. Lưu Thị Hương và các anh chị trong phòng Kế toán – Thống kê - Tài chính công ty Thông tin di động đã quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình viết luận văn. Mục lục Chương I Dự án đầu tư và chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp 1. Vai trò của dự án đầu tư đối với doanh nghiệp 1.1 Dự án đầu tư của doanh nghiệp 1.1.1 Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Đầu tư là hoạt động chủ yếu quyết định sự phát triển và tăng trưởng của các cơ sở sản xuất kinh doanh. Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất của nền kinh tế nói chung, của địa phương, của ngành và của các cơ sở kinh doanh dịch vụ nói riêng. Hoạt động đầu tư ở đây được hiểu là hoạt động đầu tư phát triển trong đó người có tiền đầu tư tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư có thể phân loại hoạt động đầu tư theo các tiêu thức sau: Theo cơ cấu vốn, đầu tư có thể được chia thành các loại sau: Đầu tư tài sản cố định (TSCĐ) Đây là loại đầu tư nhằm mua sắm , cải tạo, mở rộng TSCĐ trong doanh nghiệp. Thông thường vốn đầu tư cho loại tài sản này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp. Loại này có thể bao gồm: - Đầu tư xây lắp - Đầu tư máy móc thiết bị - Đầu tư TSCĐ khác Đầu tư cho TSCĐ bao gồm đầu tư tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc, thiết bị…) và đầu tư tài sản vô hình (danh tiếng, bằng phát minh sáng chế, tên thương mại…). Đầu tư tài sản lưu động(TSLĐ) Đây là khoản đầu tư hình thành nên TSLĐ cần thiết bảo đảm cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành hoạt động bình thường. Khi có sự tăng trưởng của doanh nghiệp ở một mức độ nào đó đòi hỏi phải có sự bổ sung TSLĐ. Đầu tư tài sản tài chính Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể lựa chọn đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu. Loại tài sản này có thể mang lại các lợi ích tài chính trong tương lai. Việc phân loại đầu tư theo cơ cấu vốn giúp cho doanh nghiệp có thể xem xét tính chất hợp lý của các khoản đầu tư trong tổng thể đầu tư của doanh nghiệp, đảm bảo xây dựng được một kết cấu tài sản thích ứng với điều kiện của từng doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả đầu tư cao. Theo mục tiêu có thể chia thành các loại sau: Đầu tư tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp Đầu tư đổi mới sản phẩm Đầu tư thay đổi thiết bị Đầu tư mở rộng xuất khẩu sản phẩm, nâng cao chất lượng, mở rộng thị trường tiêu thụ. Đầu tư khác: như góp vốn thực hiện liên doanh với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, đầu tư ra nước ngoài… Việc phân loại này giúp cho các doanh nghiệp có thể kiểm soát được tình hình thực hiện đầu tư theo những mục tiêu nhất định. Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt được mục tiêu đã đề ra đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trường, xã hội, pháp lý… có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư, đồng thời phải dự đoán được các yếu tố bất định sẽ xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư, ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư. Tất cả sự chuẩn bị này được thể hiện trong dự án đầu tư. 1.1.2 Dự án đầu tư của doanh nghiệp Xét một cách tổng quát dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu, phương pháp và phương tiện cụ thể để đạt tới trạng thái mong muốn. Một dự án đầu tư có những đặc điểm sau: Mục tiêu của dự án đầu tư Những mục tiêu về tăng trưởng kinh tế, đóng góp phúc lợi cho xã hội, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, tăng cường sức mạnh cạnh tranh… cần được hoạch định một cách hợp lý thông qua việc thực hiện các kết quả cụ thể về thu nhập của dự án, về nghĩa vụ đóng thuế đối với nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động… Vấn đề là các mục tiêu này cần phải được định hướng một cách phù hợp với nguồn lực sẵn có và có thể huy động được, đặc biệt là phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường và của xã hội trong tương lai. Các nguồn lực của dự án đầu tư Những nguồn lực này bao gồm tiền, tài nguyên, tri thức khoa học kỹ thuật, năng lực lao động sản xuất của con người…Và muốn sử dụng được chúng cần phải bỏ ra một chi phí nhất định như chi cho hoạt động nghiên cứu triển khai, chi cho việc khai thác tài nguyên, đào tạo nâng cấp tay nghề, chi cho xây dựng, mở rộng nhà máy, kho bãi hay thay thế, mua thêm máy móc thiết bị. Tính chất kế hoạch của dự án đầu tư Chi phí sử dụng nguồn lực phải được dự trù một cách chi tiết theo từng diễn biến, công đoạn của việc chuẩn bị và thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Trong suốt quá trình dự án được thực hiện luôn có sự vận động liên tục của các dòng chi phí và thu nhập do đó tính chất kế hoạch của dự án thể hiện ở sự sắp xếp, điều chỉnh sự vận động này một cách nhịp nhàng, hài hoà nhằm đạt được mục tiêu của dự án. Để hiểu rõ hơn về dự án đầu tư cần xem xét chu kỳ của dự án đầu tư. Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà mỗi dự án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hoàn thành, chấm dứt hoạt động. Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư nhằm đạt được mục tiêu của dự án. Các bước công việc của các giai đoạn hình thành và thực hiên một dự án đầu tư có thể được tóm tắt trong bảng sau. Bảng 1.1: Các giai đoạn của một dự án đầu tư Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Vận hành kết quả đầu tư Nghiên Cứu phát hiện các cơ hội đầu tư Nghiên Cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án Nghiên cứu khả thi (lập dự án (Luận chứng kinh tế kỹ thuật) Đánh giá và quyết định (thẩm định dự án) Đàm phán và ký kết các hợp đồng Thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình Thi công xây lắp công trình Chạy thử và nghiệm thu sử dụng Sử dụng chưa hết công suất Sử dụng công suất ở mức cao nhất Công suất giảm dần và thanh lý Quá trình lập dự án nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Công tác soạn thảo được tiến hành qua 3 mức độ nghiên cứu: Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có hai cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu tư là cơ hội đầu tư chung và cơ hội đầu tư cụ thể. Cơ hội đầu tư chung là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả nước nhằm phát hiện những lĩnh vực cần và có thể được đầu tư trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cơ hội đầu tư cụ thể được xem xét ở cấp độ từng đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường… Việc nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư ở mọi cấp độ phải được tiến hành thường xuyên để cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu tiền khả thi và khả thi, từ đó xác định được danh mục các dự án đầu tư cần thực hiện trong từng thời kỳ kế hoạch. Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Đây là bước tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã được lựa chọn, có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứư tiền khả thi. Trong giai đoạn này các nhà đầu tư phải ước tính các khoản mục chủ yếu như thu nhập, chi phí. Việc ước tính được tiến hành căn cứ vào nhu cầu về sản phẩm của dự án, công suất, dung lượng và các yếu tố khác. Đồng thời phải xác định được nguồn vốn, quy mô đầu tư và chi phí cơ hội của nó. Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu ra, đầu vào, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài chính kinh tế của cơ hội đầu tư. Vì vậy, tính chính xác ở giai đoạn này không cao. Giai đoạn nghiên cứu khả thi Đây là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu. ở giai đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không, có vững chắc, có hiệu quả hay không? ở giai đoạn này, mọi khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động tức là có tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Kết quả đánh giá, phân tích dự án đầu tư, tổng mức kinh phí đầu tư (nội, ngoại tệ), các khối lượng thiết bị, vật liệu chủ yếu, nguồn vốn, các phương pháp phân tích dự án đầu tư … Giai đoạn đánh giá và quyết định (thẩm định dự án) Trong giai đoạn này dự án được đưa lên các cơ quan chức năng, các cơ quan có thẩm quyền hoặc ban giám đốc của công ty để xem xét, đánh giá và quyết định đầu tư. Tiếp theo là giai đoạn thực hiện đầu tư , ở giai đoạn này các nhà đầu tư tiến hành ký kết và thực hiện các hợp đồng mua sắm thiết bị, xây lắp công trình và vận hành chạy thử. Cuối cùng là đánh giá sau khi thực hiện dự án: giai đoạn này rất cần thiết để xác định mức độ đóng góp của dự án vào lợi ích của đất nước cũng như lợi ích cảu đơn vị kinh doanh sau những năm vận hành công trình. 1.2 Vai trò của dự án đầu tư đối với doanh nghiệp Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để thực hiện những mục tiêu đầu tư, do đó nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Đây là một trong những quyết định có ý nghĩa chiến lược, tác động lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn để đầu tư. Vì vậy, hiệu quả của vốn đầu tư phụ thuộc vào việc dự toán đúng đắn vốn đầu tư. Sai lầm trong việc dự toán vốn đầu tư gây hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, dự án đầu tư có vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ: Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư, là cơ sở để xin phép được đầu tư và giấy phép hoạt động, xin phép nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, xin hưởng các khoản ưu đãi, xin gia nhập các khu chế xuất, khu công nghiệp. Ngoài ra nó còn là phương tiện tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư. Dự án đầu tư còn là căn cứ quan trọng để theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện và có những điều chỉnh kịp thời, hạn chế những vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án, xử lý hài hoà quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia dự án. Từ những vai trò quan trọng như vậy việc phân tích tài chính dự án đầu tư không thể coi như là một việc làm chiếu lệ để tìm đối tác, xin cấp vốn, vay vốn mà phải coi đó là một công việc quan trọng, nghiêm túc bởi nó xác định quyền lợi và nghĩa vụ của chính bản thân các đơn vị lập dự án. 2. Phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp 2.1 Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu của phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp 2.1.1 Khái niệm Phân tích tài chính dự án đầu tư là đánh giá tính hiệu quả tài chính của dự án dưới giác độ của các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư vào dự án. Mối quan tâm chủ yếu của các tổ chức và cá nhân này là việc đầu tư vào dự án có mang lại một lợi nhuận thích đáng hoặc đem lại nhiều lợi nhuận hơn so với việc đầu tư vào các dự án khác hay không. Phân tích tài chính có nhiệm vụ cung cấp các thông tin cần thiết để các nhà đầu tư có thể đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Chính vì vậy, mỗi một nhà đầu tư đứng trên những quan điểm khác nhau sẽ có những mục tiêu khác nhau trong công tác phân tích tài chính dự án đầu tư. Đứng trên quan điểm nhà tài trợ, phân tích tài chính dự án đầu tư thực chất là phân tích, đánh giá để lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả tài chính cao, có khả năng hoàn vốn vay đúng thời hạn. Đứng trên quan điểm chủ đầu tư, phân tích tài chính dự án đầu tư cung cấp các thông tin cần thiết để chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất mang lại lợi nhuận cao nhất. Đứng trên quan điểm quản lý nhà nước, phân tích tài chính dự án đầu tư là phân tích, đánh giá để lựa chọn đầu tư sao cho đảm bảo các lợi ích của người tham gia đầu tư và cả những đóng góp của dự án đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 2.1.2 Mục tiêu và yêu cầu của phân tích tài chính dự án đầu tư Xem xét, đánh giá tình hình kết quả hoạt động của dự án đầu tư trên góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án. Cụ thể là xem xét các chi phí sẽ phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét thu nhập mà đơn vị thực hiện dự án sẽ hoặcphải đạt được. Yêu cầu của phân tích tài chính dự án đầu tư là các số liệu về tình hình tài chính của dự án phải đảm bảo chính xác, có độ tin cao. Điều đó đòi hỏi trong quá trình thu nhập thông tin, tài liệu về thị trường, hoạt động phân tích tài chính cần khoa học, chính xác. Cơ sở của việc thu nhập thông tin phụ thuộc chủ yếu vào yêu cậu cụ thể của mỗi dự án bao gồm các yếu tố như: lĩnh vực đầu tư, quy mô dự án, mức độ cạnh tranh, nhu cầu thị trường… để từ đó xác định phương pháp thu mẫu thông tin cho thích hợp. Trong hoạt động phân tích tài chính có thể sử dụng các nguồn như: niên giám thống kê hàng năm, tài liệu tổng hợp từ các cơ quan quản lý ngành, cơ quan thẩm định nhà nước… 2.2 Nội dung phân tích tài chính dự án đầu tư của doanh nghiệp Phân tích tài chính dự án đầu tư được thực hiện bằng cách xác định chi phí và thu nhập của dự án một cách chính xác, sau đó sử dụng các phương pháp phân tích dự án nhằm lực chọn ra một dự án hay một phương án đầu tư tốt nhất, đem lại lợi ích cao nhất. Hay nói cách khác, phân tích tài chính dự án đầu tư là nhằm chọn ra một dự án có hiệu quả tài chính cao nhất trong số các dự án đang có. Nhưng trước khi xác định chi phí thu nhập của dự án, việc xác định tổng mức đầu tư và nguồn tài trợ là rất cần thiết và là những nội dung quan trọng của phân tích tài chính. 2.2.1 Xác định tổng mức đầu tư và vốn đầu tư từng năm theo tiến độ thực hiện đầu tư dự kiến. Để triển khai dự án đầu tư, chủ đầu tư phải tính toán lượng vốn cần thiết cho dự án. Trong mỗi dự án đầu tư, việc tính số vốn cần thiết cho từng hạng mục đầu tư và trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư giúp các nhà đầu tư tính được tổng nhu cầu về vốn và đó cũng là căn cứ để các nhà đầu tư tìm kiếm nguồn tài trợ cho dự án, tính toán hiệu quả đầu tư và xác định thời gian hoàn vốn. Tổng mức đầu tư là vốn đầu tư được dự kiến để chi phí cho toàn bộ kế hoạch đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đầu tư, đưa vào khai thác, sử dụng theo yêu cầu của dự án. Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn nghiên cứu khả thi của dự án. Tổng mức đầu tư được xác định trên cơ sở năng lực sản xuất theo thiết kế, khối lượng các công tác chủ yếu và suất đầu tư, giá chuẩn, đơn giá tổng hợp do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng, là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư, bao gồm những chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư xây dựng, lãi vay Ngân hàng của chủ đầu tư trong thời gian thực hiện đầu tư, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất, chi phí dự phòng. Chi phí chuẩn bị đầu tư : Chi phí nghiên cứu cơ hội đầu tư Chi phí nghiên cứu tiền khả thi (nếu có) Chi phí nghiên cứu khả thi Chi phí thẩm định dự án Chi phí thực hiện đầu tư Chi phí ban đầu về đất đai: Bao gồm các loại chi phí giải toả đầu tư san lấp mặt bằng, chi phí tháo dỡ… để tạo nên mặt bằng thuận lợi cho công cuộc đầu tư. Chi phí này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: đặc điểm., địa hình, quan hệ sở hữu của đất đai. Chi phí xây lắp - Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phục vụ thi công, nhà trạm tại hiện trường phục vụ thi công (nếu có). - Chi phí xây dựng các hạng mục công trình - Chi phí lắp đặt thiết bị công trình - Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng (trong trường hợp chỉ định thầu nếu có). Chi phí mua sắm thiết bị Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ và các trang thiết bị khác của công trình Chi phí vận chuyển bảo quản, bảo dưỡng tại hiện trường và bảo hiểm công trình. Chi phí khác như : lãi vay ngân hàng, đền bù hoa màu… Chi phí ban đầu cho sản xuất là những chi phí nguyên, nhiên vật liệu, tiền lương, điện nước, phù tùng đảm bảo cho quá trình thực hiện đầu tư được tiến hành thuận lợi. Chi phí này phụ thuộc vào từng đặc điếm sản xuất của từng ngành. Chi phí dự phòng: được xác định bằng 5% toàn bộ giá trị công trình. Chi phí sự phòng chỉ dùng để dự trù vốn, không dùng để thanh toán. Khi phát sinh chi phí, phải lập dự toán có sự thống nhất của chủ đầu tư và nhà thầu dể trình cấp quyết định đầu tư giải quyết. Sau khi xác định được tổng mức đầu tư cho dự án cần tiến hành đưa vào bảng tiến độ thực hiện đầu tư: Bảng 1.2: Biểu tiến độ thực hiện đầu tư Tên công việc Chi vốn đầu tư Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 ….. Năm thứ n A B C … Tổng cộng Biểu này được đưa ra để phản ánh một cách rõ nét khối lượng vốn đầu tư cho từng công việc của công cuộc đầu tư qua từng năm, để từ đó thấy được xu hướng của nhu cầu về vốn đầu tư và có kế hoạch huy động và quản lý vốn một cách có hiệu quả nhất. Đối với các dự án lớn trong thành phần tổng vốn trên cần tách riêng theo các nhóm: - Theo nguồn hình thành : vốn tự có, vay ngắn hạn, vay dài hạn. - Theo hình thức: bằng tiền, bằng hiện vật. Việc dự tính cụ thể thành phần vốn đầu tư của dự án giúp cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý có một cách nhìn tổng quát về dự án. 2.2.2 Nguồn tài trợ của dự án Khi tiến hành đầu tư cho một dự án, các nhà đầu tư có thể cùng một lúc huy động nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Vì số vốn đầu tư cho một dự án thường rất lớn nên khó có thể thực hiện đầu tư từ duy nhất một nguồn. Ngoài ra, việc huy động vốn đầu tư từ nhiều nguồn tài trợ giúp cho nhà đầu tư có thể phân tán được rủi r
Tài liệu liên quan