Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào dù tư nhân hay Nhà Nước đều muốn biết hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình có hiệu quả hay không. Vì vậy, công việc đánh giá hiệu quả kinh doanh là một trong những công việc rất quan trọng. Tổng kết đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thấy rõ được những điểm mạnh và điểm yếu của đơn vị mình, từ đó có thể đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế những điểm yếu cũng như phát huy những thế mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho doanh nghiệp cũng như góp phần nâng cao đời sống xã hội.
76 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1731 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm kinh doanh tổng hợp Nguyễn Kim - Công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim - Võ Nguyễn Phương Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào dù tư nhân hay Nhà Nước đều muốn biết hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình có hiệu quả hay không. Vì vậy, công việc đánh giá hiệu quả kinh doanh là một trong những công việc rất quan trọng. Tổng kết đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thấy rõ được những điểm mạnh và điểm yếu của đơn vị mình, từ đó có thể đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế những điểm yếu cũng như phát huy những thế mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho doanh nghiệp cũng như góp phần nâng cao đời sống xã hội.
Trước tình hình hiện nay, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn do hoạt động không hiệu quả hoặc do tính cạnh tranh của thị trường…, trong đó Trung Tâm Kinh Doanh Tổng Hợp Nguyễn Kim – Công ty Cổ Phần Thương Mại Nguyễn Kim cũng không tránh khỏi những khó khăn này do phải đương đầu, cạnh tranh gây gắt với những Trung tâm điện máy, những công ty đối thủ khác... Vì vậy để nhận biết hiện nay Trung Tâm Kinh doanh Tổng hợp Nguyễn Kim đang gặp những khó khăn trở ngại nào ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh, để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM KINH DOANH TỔNG HỢP NGUYỄN KIM - CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Để thấy được những ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau lên kết quả và hiệu quả của hoạt động kinh doanh chúng tôi nghiên cứu các mục tiêu quan trọng ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh như:
Môi trường bên trong và bên ngoài Trung tâm KDTH.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả trong sử dụng vốn
Lao động & năng suất lao động
Qua đó kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm kinh doanh tổng hợp Nguyễn kim.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện tại TRUNG TÂM KINH DOANH TỔNG HỢP NGUYỄN KIM – CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 01 năm 2011 – tháng 04 năm 2011.
Nội dung nghiên cứu: Làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và trên cơ sở đó đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Trung Tâm KDTH Nguyễn Kim.
CẤU TRÚC ĐỀ TÀI.
Luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chương 2: Tổng quan về Trung tâm Kinh doanh Tổng hợp Nguyễn Kim.
Chương 3: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh Tổng hợp Nguyễn Kim
Chương 4: Kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Trung Tâm Kinh doanh Tổng hợp Nguyễn Kim.
Kết luận.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Các quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh:
Một số quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh doanh:
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được các doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn của đơn vị cũng như của nền kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh sao cho đạt kết quả cao nhất mà tổng chi phí thấp nhất.
Hiểu một cách giản đơn, hiệu quả kinh doanh là lợi ích tối đa trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả kinh doanh tối đa trên chi phí kinh doanh tối thiểu.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động,… nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi sử dụng tốt các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh:
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là hiệu quả lao động xã hội được xác định bằng cách so sánh giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng chi phí lao động xã hội, trong đó kết quả hữu ích là những sản phẩm đã hoàn thành và được xã hội chấp nhận.
Vậy hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng phản ánh quan hệ so sánh giữa hai đại lượng được thể hiện bằng giá trị kết quả hữu ích và những chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Kết quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí kinh doanh
Công thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được kết quả cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện Kết quả kinh doanh >1, Kết quả kinh doanh càng lớn càng chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao. Để tăng hiệu quả chúng ta có thể sử dụng những biện pháp như: giảm đầu vào, đầu ra không đổi; hoặc giữ đầu vào không đổi, tăng đầu ra; hoặc giảm đầu vào, tăng đầu ra, …
Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của bất cứ Doanh nghiệp nào. Song, không phải Doanh nghiệp nào cũng xác định chính xác mục tiêu và khả năng thực hiện mục tiêu hiệu quả. Và cũng không phải ai cũng hiểu tầm quan trọng của mục tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, mục tiêu đặt ra cũng phải linh hoạt theo tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và những biến động của thị trường nhằm tạo cơ hội cho Doanh nghiệp phát triển mạnh hơn, đồng thời đạt được lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh còn được biểu hiện, đánh giá khả năng “sống còn” của Doanh nghiệp. Vì nếu trong suốt quá trình hoạt động mà Doanh nghiệp không đạt hiệu quả thì khả năng thua lỗ và dẫn đến phá sản là không tránh khỏi.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp
Không có sản phẩm dịch vụ nào cung cấp cho thị trường lại không nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của nền kinh tế. Do vậy ở bất cứ trình độ nào và với mục đích sử dụng gì, chất lượng sản phẩm, dịch vụ bao giờ cũng bị chi phối, bị ràng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện và nhu cầu nhất định của nền kinh tế. Ảnh hưởng của nhu cầu, của nền kinh tế đối với hoạt động kinh doanh thể hiện qua các yếu tố:
Các yếu tố bên ngoài:
Yếu tố thuộc môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố về văn hoá – xã hội, yếu tốt địa lý dân số, phân bổ thu nhập, thay đổi phong cách sống, trình độ giáo dục… Có tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, cần phải nắm bắt và vận dụng hiệu quả quy luật của tự nhiên.
Môi trường Chính trị - Pháp luật
Sự thay đổi môi trường chính trị-luật pháp luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh cho các pháp nhân kinh tế. Sự phụ thuộc lẫn nhau mỗi lúc một tăng lên trên phạm vi toàn quốc giữa các nền kinh tế, thị trường, chính phủ và tổ chức đòi hỏi Doanh nghiệp phải xem xét đến ảnh hưởng có thể có của các biến số chính trị đối với việc soạn thảo và thực hiện các chiến lược.
Nhân tố chính trị là bao gồm sự ổn định của chính phủ, các điều lệ thương mại quốc tế và chính sách thuế của chính phủ đối với nền kinh tế.
Nhân tố luật pháp bao gồm hệ thống pháp luật độc quyền, các luật lệ làm việc và luật liên quan đến các ngành nghề trong xã hội gắn liền với những chính sách và điều lệ của doanh nghiệp. (QTCL- NXB Thống kê)
Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh
Khách hàng: là người tiêu thụ chủ yếu, do đó cần có mối quan hệ tốt với khách hàng, có như vậy thị trường mới mở rộng. Doanh nghiệp phải xác định rõ thị trường nào là trọng điểm, từ đó tập trung vào để làm cho khối lượng sản phẩm tăng lên.
Đối thủ cạnh tranh: Ngoài yếu tố sản phẩm có chất lượng cao, kiểu dáng mẫu mã đẹp, đa dạng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng… Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì phải tạo ra những giá trị gia tăng khác cho sản phẩm /dịch vụ của mình và giá bán phải cạnh tranh hơn so với các mặt hàng cùng loại của các đơn vị khác.
Nhà cung cấp: Doanh nghiệp cần có mối quan hệ tốt, bền chặt với các nhà cung cấp thì nguồn cung ứng mới dồi dào, ổn định, đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất/ kinh doanh.
Môi trường của mọi công ty đều có khách hàng (khách hàng hiện tại và tiềm năng), đối thủ cạnh tranh (đối thủ hiện tại và tương lai), nhà cung ứng, và những nhà làm luật. Tất cả những đối tượng này đều tác động đến tiềm năng lợi nhuận của công ty. Mỗi đối tượng đều có những yêu cầu về chất lượng, tính năng và tiện ích của sản phẩm hay dịch vụ. (Nguồn: TTO - Học giả Michael Porter đã nhận định)
Các yếu tố bên trong:
Tài lực
Điều kiện về tài chính thường được xem là phương pháp đánh giá vị trí cạnh tranh tốt nhất của Doanh nghiệp và là điều kiện thu hút nhất đối với các nhà đầu tư. Để những hoạt động tài chính có hiệu quả cần xác định những điểm mạnh và điểm yếu về tài chính của Doanh nghiệp. Khả năng thanh toán, đoàn cân nợ, vốn luân chuyển, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, lượng tiền mặt, … để có những biện pháp cải thiện những mặt còn hạn chế và nâng cao những điểm mạnh trong hoạt động tài chính. (Nguồn: QTCL-NXB Thống kê)
Nguồn nhân lực
Việc sử dụng lao động ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ sử dụng lao động biểu hiện ở việc tận dụng hết số lao động hiện có, sử dụng hết thời gian và khả năng làm việc của người lao động. Cuối cùng là thể hiện năng suất lao động tăng lên. Chính nhờ năng suất lao động tăng lên làm giảm tương đối chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm và làm cho lợi nhuận tăng lên tương ứng.
Để đánh giá từng mặt việc sử dụng lao động chúng ta cần xét đến các yếu tố ảnh hưởng như: Số lao động, tỷ trọng lao động trong doanh nghiệp, năng suất lao động, trình độ lao động, …
Yếu tố quản trị doanh nghiệp
Khi Doanh nghiệp có quy mô hoạt động ngày càng lớn và mức độ cạnh tranh ngày càng quyết liệt người ta càng đặc biệt quan tâm đến nhân tố quản lý. Vì trong trường hợp đó nếu quản lý không tốt, không có bài bản, không khoa học thì trục trặc sẽ rất nhiều, lãng phí, tổn thất sẽ rất lớn, hiệu quả hoạt động không cao, dễ bị đổ vỡ, phá sản.
Thực tế luôn chỉ cho chúng ta rằng, người tham gia hoạt động đông người chỉ có được những thể hiện quan trọng đó khi có hệ thống quản lý rất khoa học:
Quản lý hoạt động Doanh nghiệp một cách khoa học và có áp dụng các thành tựu khoa học. Quản lý hoạt động Doanh nghiệp có cơ sở căn cứ khoa học là hướng tốt nhất không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động.
Yêu cầu trình độ quản lý: bộ máy quản lý phải gọn nhẹ rõ ràng, phù hợp, không chồng chéo, phải năng động và sáng tạo. Bộ máy điều hành phải thực hiện đồng bộ các chức năng quản lý, hoạch định, tổ chức thực hiện kiểm tra và giám sát nhằm phát huy được các yếu tố kỹ thuật và con người.
Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Kết quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí kinh doanh
Tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh chung của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu: chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu đạt được thì sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận/vốn sản xuất bình quân: chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nhóm các chỉ tiêu về tỷ số thanh toán nợ đến hạn:
Tỷ số thanh toán hiện hành ( Rc):
Tài sản lưu động
Rc =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết Công Ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và đo lường khả năng trả nợ của Công Ty.
Tỷ số thanh toán nhanh (Rq):
Tài sản lưu động – hàng tồn kho
Rq =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho biết tình hình đảm bảo trang trải nợ trong tức thời. Cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng ngoài hàng tồn kho.
Tiền mặt tại quỹ
Rt =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán bằng tiền (RT):
Tỷ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng vốn bằng tiền.
Doanh thu thuần
Ri =
Hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho (Ri):
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho bình quân trong kỳ, do đó giá trị của nó càng thấp càng xấu.
Hiệu quả trong sử dụng lao động, nguồn nhân lực
Doanh thu/số lượng lao động trong kỳ: chỉ tiêu này cho biết chỉ số doanh thu (doanh số) ứng với một lao động trong kỳ.
Lợi nhuận trong kỳ/ số lượng lao động trong kỳ: chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn
Đánh giá hiệu quả qua việc sử dụng tài sản cố định (TSCĐ)
Kết quả kinh doanh
HTSCĐ =
Giá trị TSCĐ
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được xác định bằng cách so sánh kết quả kinh doanh với giá trị tài sản cố định được tính theo nguyên giá.
Khấu hao TSCĐ
- Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ
Từ đó ta có các chỉ tiêu:
Giá trị tổng sản lượng
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Giá trị TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ sẽ tạo ra bao nhiêu trong tổng giá trị sản lượng.
Tổng lợi nhuận
- Doanh lợi TSCĐ =
Giá trị TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ sẽ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Hai chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng tốt.
Giá trị TSCĐ
- Dung lượng vốn TSCĐ =
Giá trị tổng sản lượng
Giá trị TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng trong giá trị tổng sản lượng thì phải mất bao nhiêu đồng TSCĐ.
Đánh giá hiệu quả việc sử dụng tài sản lưu động (TSLĐ)
Vốn lưu động là số vốn đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm góp phần đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận
- Hiệu quả vốn lưu động =
Vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ngoài chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/vốn lưu động người ta còn sử dụng các chỉ tiêu biểu hiện tốc độ luân chuyển vốn lưu động (trong sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận động thể hiện qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất và tái mở rộng sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động là điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn) bằng các chỉ tiêu:
ΣDoanh thu – thuế Doanh thu thuần
- Số vòng quay của VLĐ = =
Vốn lưu động Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết số vòng vốn lưu động quay trong kỳ, số vòng quay càng nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng nhiều và ngược lại.
360 (ngày)
- Số ngày bình quân/ một vòng quay =
Số vòng quay của vốn lưu động trong năm
Chỉ tiêu này cho thấy thời gian của một vòng quay vốn lưu động trong năm là bao nhiêu ngày, nếu số ngày nhỏ thì mức độ vốn luân chuyển càng nhanh và ngược lại.
Lợi nhuận
- Hiệu quả vốn cố định =
Vốn cố định
Hiệu quả vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu để đánh giá sức sinh lời của vốn cố định. Nếu kết quả của chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng tốt và ngược lại.
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM KINH DOANH TỔNG HỢP NGUYỄN KIM
Sơ lược về Trung tâm KDTH Nguyễn Kim
Quá trình hình thành và phát triển của TT.KDTH Nguyễn Kim
Nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác phục vụ đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, Công ty Cổ phần Thương mại Nguyễn Kim đã hình thành Trung tâm Kinh Doanh Tổng Hợp Nguyễn Kim (TT.KDTH) bên cạnh các chuỗi Trung tâm mua sắm bán lẻ hàng đầu trong cả nước và được tọa lạc tại địa chỉ: 63-65 Trần Hưng Đạo, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt nam.
Trung tâm Kinh doanh Tổng hợp Nguyễn Kim là một Trung tâm tác nghiệp trực thuộc Công ty Cổ phần Thương mại Nguyễn Kim, chuyên trách về đấu thầu dự án và bán hàng cho các Doanh nghiệp, tổ chức. Trung tâm KDTH hoạt động chủ động theo chủ trương, chính sách, chiến lược của Công ty và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng giám đốc.
Trung tâm KDTH hoạt động độc lập về chuyên môn và ngang cấp với các Trung tâm khác, đồng thời nhận được sự hỗ trợ về mặt chuyên môn từ các khối khác trong công ty.
Đôi nét về những sản phẩm được kinh doanh tại Trung tâm KDTH
Với hơn 50.000 mặt hàng thuộc 6 ngành hàng được bày bán như: Điện lạnh, Điện tử, Gia dụng, Thiết bị giải trí, Thiết bị tin học, Điện thoại di động,… được trưng bày và bán tại Trung tâm, cụ thể:
Tầng 1: dành cho các sản phẩm kỹ thuật số gồm Máy tính để bàn, máy tính xách tay (notebook), điện thoại di động, sản phẩm máy ảnh, máy quay phim kỹ thuật số, điện thoại di động luôn được cập nhật những model mới nhất. Đặc biệt khách hàng có thể tìm thấy sự độc đáo của dòng điện thoại cao cấp Mobiado được bày bán tại đây.
Tầng 2: dành cho sản phẩm nghe nhìn: Tivi LCD, loa, Dàn máy hifi, Amplifier, … của các thương hiệu hàng đầu thế giới hiện nay như LG, JVC, PANASONIC, SAMSUNG, SONY, TOSHIBA, … Luôn giới thiệu những sản phẩm, công nghệ mới nhất trên thế giới như LCD 3D màn hình 65 inches, sản phẩm với công nghệ Led full HD, …
Tầng 3: là khu vực dành cho các sản phẩm điện lạnh gồm: Máy giặt, tủ lạnh, máy lạnh, máy nóng lạnh, tủ đông, tủ mát… Đặc biệt đội ngũ lắp đặt được tổ chức chuyên nghiệp, hỗ trợ khách hàng nhiều hơn trong việc tư vấn, lắp đặt máy cho công trình dân dụng, … không chỉ đảm bảo phục vụ sản phẩm hoàn hảo mà còn đảm bảo yếu tố mỹ thuật tùy theo hiện trạng thực tế mỗi căn nhà, …
Tầng 4: là khu vực yêu thích của các bà nội trợ với các đầy đủ các sản phẩm gia dụng tiện nghi và hiện đại nhất cho căn bếp của gia đình. Có thể tìm thấy các sản phẩm điện tử phổ thông ở đây với các nhóm hàng như Lò vi sóng, máy hút bụi, nồi cơm điện, xay sinh tố, ép trái cây, bếp ga các loại, máy hút khói, máy massage, …
Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm KDTH Nguyễn Kim
Nghiên cứu, phát triển thị trường kinh doanh tổng hợp bao gồm: Tham gia đấu thầu, cung cấp hàng hóa cho các dự án, công trình, bán hàng cho các Doanh nghiệp, tổ chức…
Xác định chiến lược giá thích hợp cho từng thị trường. Xác định giá thầu chính xác để vừa đảm bảo khả năng thắng thầu cao, vừa đảm bảo lợi nhuận của Công ty. Xác định thị trường mục tiêu (tiềm năng), chuẩn bị kế hoạch để thâm nhập và chiếm lĩnh các thị trường này.
Tham mưu và đề xuất cho Tổng giám đốc các chiến lược, chính sách về hoạt động kinh doanh tổng hợp của Công ty dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Cơ cấu tổ chức Trung tâm KDTH Nguyễn Kim.
Giám đốc Trung tâm Kinh doanh tổng hợp
Trưởng phòng
Kinh doanh
Dự Án 1
Trưởng phòng
Kinh doanh
Dự Án 3
Trưởng phòng
Kinh doanh
Dự Án 2
Trưởng phòng
Kế Toán
Trưởng phòng
Nhân sự/
Hành chính
Nhóm
Kinh Doanh 1
Nhóm
Kinh Doanh 3
Nhóm
Kinh Doanh 4
Nhóm
Kinh Doanh 5
Nhóm
Kinh Doanh 6
Nhóm
Kinh Doanh 2
Sơ đồ 2.1.4: Cơ cấu tổ chức TT.KDTH Nguyễn Kim
Đứng đầu Trung tâm KDTH là Giám đốc Trung tâm KDTH do Tổng giám đốc bổ nhiệm, bãi nhiệm sau khi được phê chuẩn của hội đồng quản trị.
Chức danh các Trưởng phòng do Giám đốc Trung tâm KDTH trực tiếp bổ nhiệm, bãi nhiệm sau khi được sự phê chuẩn của Tổng giám đốc.
Các chức danh khác thuộc Trung tâm KDTH do Giám đốc Trung tâm KDTH trực tiếp phân công, bổ nhiệm và bãi nhiệm.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Phòng Nhân sự/ Hành chính:
Chức năng:
Hoạch định nguồn nhân lực: tham mưu, đề xuất, định biên và bố trí nhân sự nhằm thu hút, duy trì, phát triển nguồn nhân lực đảm bảo mục tiêu chiếc lược kinh doanh của Trung tâm KDTH. Phân tích, tổng hợp các nguồn thông tin từ thị trường lao động và tình hình thực tế của Trung tâm nhằm đề xuất, xây dựng, triển khai các chính sách quản lý nhân sự phù hợp.
Xây dựng, duy trì hệ thống đánh giá hiệu quả công việc, năng lực cá nhân và tập thể để phát hiện, nuôi dưỡng và phát triển các giá trị kinh tế tri thức của mỗi cá nhân và Trung tâm KDTH.
Quản lý, điều động di chuyển tài sản. Quản lý thực tế tài sản cố định, công cụ dụng cụ của Trung tâm KDTH. Quản lý các giấy tờ, hồ sơ liên quan đến hoạt động của Trung tâm KDTH.
Mua sắm trang thiết bị, vật dụng tiêu dùng nội bộ, … theo yêu cầu của các phòng ban có liên quan và có trách nhiệm quản lý các tài sản đó.
Nhiệm vụ:
Định hướng quá trình quản lý kết quả công việc giữa cấp quản lý và nhân viên.Tổ chức các cuộc họp với các cấp quản lý nhằm đảm bảo tính nhất quán của phương thức quản lý xuyên suốt trong Trung tâm KDTH.
Huấn luyện nhân viên mới trong quá trình hòa nhập. Tư vấn cho nhân viên và các cấp quản lý, thực hiện cải tiến phương pháp làm việc nhằm nâng cao hiệu quả, các cơ hội được đào tạo và phát triển.
Chăm lo đời sống, sức khỏe của Cán bộ nhân viên trong Trung tâm, tổ chức tủ thuốc, trang bị các thiết bị