Trong nền kinh tế thị trường và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được với sản phẩm của các doanh nghiệp khác thì không còn cách nào khác là phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả. Do vậy việc tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề đang được rất nhiều các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng.
15 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1350 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thiết Bị Khoa học kỹ thuật Thảo Quỳnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được với sản phẩm của các doanh nghiệp khác thì không còn cách nào khác là phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả. Do vậy việc tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề đang được rất nhiều các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng.
Trong quá trình thực tập tại Công Ty TNHH Thiết Bị Khoa Học Kỹ Thuật Thảo Quỳnh, em nhận thấy công ty còn tồn tại một số khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, được sự hướng dẫn tận tâm của cô giáo – ThS. Phạm Thị Kim Dung và toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty, tôi đã nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thiết Bị KHKT Thảo Quỳnh”. Với mục đích áp dụng lý thuyết vào thực tiễn để nâng cao nhận thức đồng thời cung cấp một số thông tin cho ban lãnh đạo công ty để điều chỉnh và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm đưa ra những lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Làm rõ được ý nghĩa và mục tiêu tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Thấy được những yếu tố quyết định cũng như ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phản ánh thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thảo Quỳnh. Thấy được những biến chuyển tích cực về mặt hiệu quả kinh doanh, đặc biệt rút ra được những tồn tại yếu kém gây cản trở việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu những lý luận và thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nghiên cứu chỉ chú trọng vào hiệu quả kinh doanh hoạt động tài chính của Công Ty TNHH Thiết Bị KHKT Thảo Quỳnh.
Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho quá trình viết luận văn, trong thời gian tìm hiểu, thu thập dữ liệu tôi đã sử dụng các phương pháp: phương pháp thống kê – so sánh, phương pháp phân tích – tổng hợp.
Kết cấu đề tài: Đề tài gồm bốn chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh
Các cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh của công ty cũng như các nhân tố, chỉ tiêu ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Chương 2. Giới thiệu tổng quan về Công Ty TNHH Thiết Bị KHKT Thảo Quỳnh
Khái quát về sự hình thành phát triển của công ty và các chức năng phòng ban trong công ty, từ đó thấy được tiềm năng của công ty.
Chương 3. Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty Thảo Quỳnh
Phân tích các hoạt động tài chính của công ty trong những năm gần đây để biết được những bước đi tích cực về mặt hoạt động kết quả kinh doanh.
Chương 4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong công ty
Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực từ đó phát huy năng lực của công ty.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó được phản ánh qua các chỉ tiêu kinh tế, các báo cáo kế toán.
Hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp diễn ra thường xuyên và liên tục. Nó chịu nhiều tác động bởi nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố bên trong là các quyết định của những nhà quản lý trong quá trình sử dụng nguồn nhân lực, các yếu tố của quá trình sản xuất… Các nhân tố bên ngoài là sự tác động của các chính sách, chế độ tài chính của nhà nước.
1.2 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế được thể hiện bằng những đặc trưng kỹ thuật, được xác định trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu giá trị đầu ra và giá trị đầu vào của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh bao trùm xuyên suốt, thể hiện chất lượng quản lý kinh tế. Mọi sự đổi mới về nội dung, phương pháp, biện pháp áp dụng … chỉ thật sự có ý nghĩa khi làm tăng được hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển toàn diện.
Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình Nếu gọi P là hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh bằng công thức:
Kết quả đầu vào (Onput)
Hiệu quả kinh doanh (P) =
Chi phí đầu ra (Input)
Công thức này thể hiện hiệu quả kinh doanh có hiệu quả hay không
Nếu P = 1 thì hoạt động kinh doanh không có lãi vì kết quả đầu vào bằng chi phí đầu ra.
Nếu P > 1 thì thì hoạt động kinh doanh có hiệu quả vì kết quả đầu vào lớn hơn chi phí đầu ra.
Nếu P < 1 thì thì hoạt động kinh doanh không hiệu quả vì kết quả đầu vào nhỏ hơn chi phí đầu ra.
Chi phí đầu vào: nguyên vật liệu, nguồn nhân lực
Nguyên vật liệu: Với nguyên vật liệu tốt hơn, lao động có tay nghề cao hơn, máy móc công nghệ hiện đại hơn, sẽ giảm được lượng hao phí nguyên vật liệu, hao phí lao động và hao phí năng lượng, thiết bị trên từng đơn vị sản phẩm, phế phẩm. Đó là điều kiện để có những sản phẩm với số lượng, chất lượng cao, giá thành hạ. Việc tìm nguồn cung ứng không nên lệ thuộc vào một nhà cung cấp. Nếu là hàng đại trà thì tìm nhiều nhà cung cấp tránh tình trạng các nhà cung cấp ngưng cung cấp hàng. Còn hàng riêng biệt thì phải có nhà cung cấp cố định và ký kết lâu dài.
Nguồn nhân lực: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất
Chi phí đầu ra: chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Để đạt hiệu quả giảm chi phí thì nên xem xét lại sử dụng những chi phí như thế nào, có những chi phí không cần thiết phải giảm đi, nhưng lại có những chi phí cần phải tăng lên vì chính việc tăng chi phí này sẽ giúp cho doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu tốt hơn.
1.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Khi kinh doanh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng nghĩ đến hiệu quả kinh doanh mà mình đạt được. Và nghĩ đến hiệu quả kinh doanh thì phải nghĩ ngay đến lợi nhuận. Hiệu quả đó là quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đầu ra lớn hơn đầu vào. Để tăng hiệu quả kinh doanh chỉ có con đường duy nhất là không ngừng đầu tư vào công nghệ, nguồn nhân lực, quản lý... Qua đó nâng cao giá trị doanh nghiệp trên thương trường. Có 3 cách so sánh nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nếu kết quả đầu vào tăng và chi phí đầu ra giảm thì hiệu quả kinh doanh lỗ.
Nếu kết quả đầu vào không đổi và chi phí đầu ra giảm thì hiệu quả kinh doanh có lợi nhuận.
Nếu kết quả đầu vào tăng và chi phí đầu ra không đổi thì hiệu quả kinh doanh lỗ.
1.4 Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
Có nhiều phương pháp được sử dụng để tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đây là các phương pháp thường được sử dụng.
1.4.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong hoạt động kinh tế, nó đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng nội dung, tính chất tương tự nhau. Tuỳ theo mục đích, yêu cầu phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế mà sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp, có các loại so sánh sau:
1.4.1.1 So sánh tuyệt đối
Số tuyệt đối là số biểu hiện quy mô, khối lượng của một chỉ tiêu kinh tế, so sánh tuyệt đối là so sánh mức độ đạt được của các chỉ tiêu ở những khoảng thời gian và không gian khác nhau nhằm đánh giá sự biến động về quy mô, khối lượng của các chỉ tiêu kinh tế đó.
Chênh lệch chỉ tiêu giữa 2 kỳ = chỉ tiêu kỳ phân tích – chỉ tiêu kỳ gốc
1.4.1.2 So sánh tương đối
Số tương đối hoàn thành kế hoạch
Số tương đối hoàn thành kế hoạch biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữ mức độ thực tế đã đạt được trong thời kỳ với mức độ đạt theo kế hoạch đề ra trong kỳ về một chỉ tiêu kinh tế nào đó
Số tương đối hoàn Mức độ thực tế đạt được trong kỳ
thành kế hoạch % = x100%
Mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra trong kỳ
Số này phản ánh tình hình hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
1.4.2 Phương pháp phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các hiện tượng kinh tế
Phân tích kinh tế không chỉ dừng lại ở việc đánh giá diễn biến và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà phải đi sâu tìm ra những nguyên nhân dẫn đến diễn biến và kết quả đó.
Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiện tượng kinh tế ta thường dung các phương pháp sau đây:
Phương pháp số chênh lệch
Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này dùng trực tiếp, số chênh lệch của nhân tố để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
1.5.1 Các nhân tố bên ngoài
1.5.1.1 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy phạm kỹ thuật sản xuất…tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào điều có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.1.2 Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội
Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngược lại nếu môi trường chính trị thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác sản xuất kinh doanh nước ngoài hầu như không có mà ngay cả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều bất ổn.
Môi trường văn hoá – xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân…đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất.
1.5.1.3 Môi trường kinh tế
Là tiền đề để nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt động đầu tư…ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
1.5.1.4 Môi trường thông tin
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào của quá trình sản xuất kinh doanh cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông tin để điều tra khai thác thị trường cho ra sản phẩm mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin được coi là đối tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hoá.
1.5.1.5 Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của mình.
1.5.2 Các nhân tố bên trong
1.5.2.1 Nguồn nhân lực
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thích nghi nhanh, hoàn thành tốt công việc của một thành viên là bố trí công việc cho nhân viên hợp lý, đúng yêu cầu và khả năng của họ.
Để quản lý hiệu quả một doanh nghiệp thì trình độ nhân lực là một yếu tố quan trọng, trình độ nhân lực càng cao thì khả năng giải quyết công việc càng tốt, có thể đảm trách được nhiều vị trí quan trọng.
Để nâng cao hiệu quả của người lao động từ đó nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp, đòi hỏi công ty phải có một chính sách nhân sự tốt, phải luôn động viên khuyến khích người lao động thông qua các hình thức lương, thưởng các chính sách phát triển nhân lực, đào tạo để nâng cao nghiệp vụ làm việc cũng như việc tiến hành của nhân viên.
Năng suất hiệu quả của người lao động bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố. Một trong những nhân tố ảnh hưởng là cách bố trí cơ sở hạ tầng và bầu không khí làm việc tại công ty.
1.5.2.2 Tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định trước hết phải phụ thuộc vào tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định.
Bên cạnh tình trạng kỹ thuật và tuổi thọ của tài sản cố định thì cách bố trí, cách sử dụng để tối đa năng suất máy móc, thiết bị là nhân tố quan trọng giúp công ty sử dụng được công suất hiệu quả của tài sản cố định ở mức tối đa.
Để tài sản cố định nói chung và máy móc thiết bị nói riêng có được công suất cao, tuổi thọ lâu dài thì phải thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng.
1.5.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn
Trong tổng nguồn vốn của công ty thì tổng nguồn vốn lưu động là quan trọng nhất, nó đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày, đáp ứng nhu cầu tiền mặt của công ty.
Để quản lý hiệu quả vốn lưu động thì nhân tố ảnh hưởng hàng đầu đó là chính sách vốn lưu động của công ty. Vì vậy điều cần thiết là phải có một chính sách tốt về vốn lưu động.
Ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty có nhiều nhân tố như tiền mặt tại quỹ hiện có của công ty, chính sách chiếm dụng vốn của các đơn vị khác và tình hình công nợ của công ty.
1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.6.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Đánh giá tình hình biến động lao động thông qua thông số
Số công nhân tăng / giảm tương đối
Số công nhân tăng Số công nhân Số công nhân Tỷ lệ hoàn thành
(giảm) tương đối = thực tế - kế hoạch x giá trị sản xuất
Số công nhân tăng (giảm) tương đối cho thấy mức độ đảm bảo sức lao động và tính hợp lý của biến động đó, cũng như tình hình tuyển dụng và đào tạo lao động.
1.6.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
1.6.2.1. Đánh giá sự tăng giảm tài sản cố định
Gía trị tài sản cố định
Hệ số tăng/ giảm tăng/ giảm trong kỳ
tài sản cố định =
Gía trị TSCĐ bình quân dùng vào
sản xuất kinh doanh trong kỳ
Hệ số giảm tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh chung về sự thay đổi về quy mô tài sản cố định.
1.6.2.2. Tình hình trang bị tài sản cố định
Đánh giá về cơ cấu tài sản cố định nhằm xem xét biến động về tỷ trọng và tốc độ tăng giảm của từng loại tài sản cố định và tình hình trang bị tài sản cố định
Tình hình trang bị tài sản Nguyên giá tài sản cố định
cố định cho công nhân =
Số công nhân trong ca lớn nhất
1.6.2.3. Tình hình sử dụng tài sản cố định
Đánh giá chung về tình hình sử dụng tài sản cố định thông qua hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng Giá trị sản xuất
tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân
Chỉ tiêu trên phản ánh một đồng nguyên giá tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
1.6.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.6.3.1. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
Chỉ tiêu số vòng quay toàn bộ vốn phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp nghĩa là trong một năm vốn của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng hoặc là một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tổng doanh thu
Số vòng quay toàn bộ vốn = x 100%
Tổng số vốn sử dụng bình quân
Số vòng quay vốn càng lớn và số ngày của vòng quay càng nhỏ thể hiện doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn trong kinh doanh, vốn tham gia tạo nhiều doanh thu hơn và ngược lại số vòng quay vốn càng nhỏ và số ngày của một vòng quay càng lớn thể hiện doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả trong kinh doanh, ứ đọng vốn không tham gia nhiều doanh thu.
1.6.3.2 Hiệu quả sử dụng từng loại vốn
a) Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Doanh thu
Hệ sử dụng vốn cố định = x 100%
Vốn cố định sử dụng bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh việc sử dụng vốn cố định đạt được như thế nào, cụ thể là một vốn cố định đầu tư tạo ra mấy đồng doanh thu.
Tỷ lệ sinh lời vốn cố định:
Lợi nhuận
Tỷ lệ sinh lợi của vốn cố định = x 100%
Vốn cố định sử dụng bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi thu được trên một đồng vốn cố định bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn. Bởi vậy, để nâng cao hệ số này cần nâng cao tổng mức lợi nhuận sau thuế. Mặt khác, phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn cố định bằng cách giảm tuyệt đối những tài sản cố định thừa, không cần sử dụng, đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa những tài sản cố định tích cực và tài sản cố định không tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng lực hiện có của tài sản cố định.
b. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động: Doanh thu
Số vòng quay vốn lưu động = x 100%
Vốn lưu động sử dụng bình quân
Số vòng quay của vốn lưu động cho biết trong năm vốn lưu động của công ty quay được bao nhiêu vòng hoặc một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hoặc số ngày một vòng quay vốn càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh chóng góp phần tiết kiệm tương đối được vốn cho nhu cầu cần sản xuất kinh doanh, hạn chế sự tồn đọng và chiếm dụng vốn. Và ngược lại số vòng quay vốn lưu động càng nhỏ hoặc số ngày một vòng quay càng lớn thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động chậm dẫn đến sự tồn đọng hoặc bị chiếm dụng vốn.
1.6.3.3 Các hệ số thanh toán
a) Hệ số thanh toán ngắn hạn
Tài sản lưu động và đầu tư ngăn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn để đảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán ngắn hạn càng cao thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp càng ít được tin tưởng và ngược lại hệ số thanh toán nợ của doanh nghiệp càng thấp thì khả năng ngắn hạn thông thường được chấp nhận xấp xỉ 2,0.
b) Hệ số thanh toán bằng tiền
Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán bằng tiền =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán bằng tiền cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn sàng thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán bằng tiền càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng được tin tưởng và ngược lại tỷ lệ thanh toán càng thấp thì khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp khó mà tin tưởng được. Hệ số thanh toán bằng tiền xấp xỉ thường vào khoảng 0.2. Hệ số này có tác dụng đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi các mục khác tài sản ngắn hạn không có ý nghĩa kinh tế.
c) Hệ số thanh toán lãi nợ vay
Lãi vay
Hệ số thanh toan lãi vay = Lợi nhuận trước thuế +
Lãi nợ vay
Hệ số thanh toán lãi nợ vay cho biết khả năng đảm bảo chi trả nợ vay của doanh nghiệp. Đồng thời chỉ tiêu này cũng chỉ ra khả năng tài chính mà doanh nghiệp tạo ra để trang trải chi phí vay vốn trong hoạt động kinh doanh. Hệ số thanh toán lãi nợ vay càng lớn thì khả năng thanh toán lãi nợ vay của doanh nghiệp tích cực hơn và ngược lại hệ số thanh toán lãi nợ vay càng thấp thì khả năng thanh toán lãi nợ vay của doanh nghiệp thấp.
d) Chi tiêu suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lợi Tổng lợi nhuận Doanh thu Tổng tài sản
trên vốn chủ sở hữu = x x
Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Hoặc
Tỷ suất sinh lời Tỷ suất sinh lời Số vòng quay Tỷ lệ vốn chủ sở hữu
trên vốn chủ sở hữu = trên doanh thu x trên doanh thu x so với tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp qua mối