Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở chi nhánh Công ty Dona Bochang

Trong nền kinh tế thị trường, hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi nhằm mục tiêu đã định trong chương trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong đó công tác tiêu thụ sản phẩm chiếm giữ một vai trò then chốt, chỉ có tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá của mình thì mới thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

doc43 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở chi nhánh Công ty Dona Bochang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mở đầu Trong nền kinh tế thị trường, hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi nhằm mục tiêu đã định trong chương trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong đó công tác tiêu thụ sản phẩm chiếm giữ một vai trò then chốt, chỉ có tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá của mình thì mới thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm, kết thúc quá trình thực tập tại chi nhánh Công ty Dona Bochang, em đã chọn làm đề tài làm luận văn tốt nghiệp là: “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở chi nhánh Công ty Dona Bochang”. Nội dung của bài luận văn gồm: ChươngI:Giới thiệu về chi nhánh Công ty Dona Bochang. ChươngII:Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh Công ty Dona Bochang. ChươngIII:Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở chi nhánh Công ty Dona Bochang. Với thời gian, trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô trong khoa Quản lý doanh nghiệp cùng các anh chị, cô chú trong chi nhánh Công ty Dona Bochang, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Ths. Nguyễn T. Thu Hà để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. ChươngI: Giới thiệu về chi nhánh công ty Dona bochang 1/ Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Công ty Dona Bochang: Xét đề nghị của Công ty hữu hạn Đồng Nai Bochang Quốc tế (viết tắt Dona Bochang, là Công ty liên doanh giữa: Nhà máy dệt Thống nhất tỉnh Đồng Nai (Việt Nam) với Công ty Bochang International (Đài Loan)). Tại công văn số 99206/DB – TGĐ ngày 28/12/1999, ý kiến của UBND thành phố Hà Nội tại công văn số 111/UB – KHĐT ngày 14/1/2000 Bộ trưởng Bộ kế hoạch đầu tư đã phê duyệt mở chi nhánh tại Hà Nội của Công ty Dona Bochang có trụ sở đặt tại số 1 ngõ 539 Nguyễn Văn Cừ – Huyện Gia Lâm- Thành phố Hà Nội. Chi nhánh của Công ty có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu riêng. Hoạt động của chi nhánh tuân thủ các quy định của Pháp luật Việt Nam và của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Chi nhánh Công ty chuyên hoạt động kinh doanh các loại mặt hàng khăn bông và hàng dệt gia dụng tiêu thụ tại Hà Nội. Chi nhánh của Công ty có nghĩa vụ nộp thuế TNDN hàng năm bằng 15% lợi nhuận thu được trong 10 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh và bằng 25% trong những năm tiếp theo. 2/ Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh: Chi nhánh được thành lập với chức năng hoạt động riêng, kinh doanh các loại khăn bông và hàng dệt gia dụng tại thị trường Hà Nội. Giới thiệu và quảng bá các mặt hàng sản phẩm của Công ty đến với người tiêu dùng. Nghiên cứu khả năng tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất với Công ty giải quyết các vấn đề mắc trong sản xuất, kinh doanh, đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ, uy tín sản phẩm để không ngừng mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra các tỉnh miền Bắc. Nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán, các hoạt động liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn, đồng thời tự tạo nguồn vốn trong kinh doanh, lưu thông hàng hoá trên cơ sở lấy thu bù chi, đảm bảo việc kinh doanh có lãi và thực hiện đầy đủ các quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm đối với Nhà nước Việt Nam. Mặc dù, chi nhánh mới thành lập được 5 năm nhưng đã cố gắng phấn đấu không mệt mỏi đem hết tâm huyết, lòng nhiệt tình và sức lực của mình vào công việc để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đội ngũ cán bộ nhân viên trình độ cao, tận tình có trách nhiệm trong công việc đã góp phần vào sự phát triển bền vững của chi nhánh, đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày một tăng. 3/Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh Công ty Dona Bochang: 3.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các ngành hàng, các sản phẩm cùng loại, bộ máy của chi nhánh được bố trí một cách gọn nhẹ, linh hoạt nhưng vẫn có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong toàn chi nhánh. Sơ đồ 1: tổ chức Bộ máy Chi nhánh Công Ty Dona Bochang Giám đốc chi nhánh Phòng kho Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh tổng hợp 3.2.Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận phòng ban: *Giám đốc: Chỉ đạo, xây dựng các chiến lược kế hoạch phương án kinh doanh. Quyết định lựa chọn các phương án và huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện. Điều chỉnh, thay đổi, bổ sung cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh của chi nhánh Công ty. Là người đại diện cao nhất cho pháp nhân của chi nhánh Công ty trong đó: + Về hành chính là người đứng đầu chi nhánh Công ty. + Về pháp lý là người có quyền và chịu trách nhiệm cao nhất. + Về tài chính là người đại diện chủ sở hữu, chủ tài khoản. + Về kinh tế và kinh doanh là người quyết định và chịu trách nhiệm về các kết quả kinh doanh của chi nhánh Công ty. * Trợ lý giám đốc: có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công ty. * Phòng kinh doanh tổng hợp: có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ hàng hoá, tổ chức và quản lý hệ thống bán hàng, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh Công ty, đồng thời có chức năng giao dịch, đàm phán với khách hàng, ký kết các hợp đồng bán hàng, tổ chức thực hiện hợp đồng, phân phối hàng hoá cho các đại lý, cửa hàng của chi nhánh Công ty, đồng thời có nhiệm vụ điều tra nhu cầu thị trường, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm, năng lực chi nhánh Công ty đến với khách hàng. * Phòng tài chính kế toán: Có chức năng chuẩn bị và quản lý nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động kinh doanh và các khoản lương cho cán bộ nhân viên trong chi nhánh Công ty, phòng có nhiệm vụ quản lý và cung cấp các thông tin về kết quả kinh doanh, về tài sản của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng năm kế hoạch. Phòng cũng có nhiệm vụ hoạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm, thực hiện chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước Việt Nam. * Phòng kho: có chức năng tổ chức tiếp nhận, vận chuyển hàng hoá xuống kho, quản lý và tổ chức sắp xếp hàng hoá khoa học, hợp lý, có nhiệm vụ bảo quản hàng hoá có trong kho không bị giảm về chất lượng và đến khi có lệnh thì tiến hành chuẩn bị xuất kho cho khách hàng sao cho đúng thời gian và tiến độ. Đồng thời khi xuất kho chịu trách nhiệm bốc xếp dỡ và vận chuyển cho khách hàng như đã ký kết thoả thuận. 4/Đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công ty: 4.1 . Nguồn nhân lực của chi nhánh Công ty Dona Bochang: 4.1.1.Nguồn nhân lực: Vốn, công nghệ và con người là 3 điều kiện đầu tiên mà một doanh nghiệp bất kỳ nào cũng phải có, trong đó con người là yếu tố có ý nghĩa quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp và nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nắm bắt được vấn đề đó bộ phận quản lý chi nhánh Công ty đã chú trọng vào khâu đào tạo và tuyển chọn nguồn nhân lực. Với một đội ngũ nhân viên trình độ cao, nhiệt tình, có trách nhiệm trong công tác chuyên môn đã thể hiện rõ sự quan tâm, đãi ngộ một cách thích đáng của lãnh đạo đến đội ngũ nhân viên trong chi nhánh Công ty. Với chức năng chủ yếu về kinh doanh thương mại dịch vụ, vì vậy nguồn nhân lực quan trọng là ở chất lượng chứ không phụ thuộc nhiều vào số lượng. Hiện nay, chi nhánh Công ty có 18 cán bộ nhân viên, trong đó có 2 người trên trình độ Đại học, 11 người trình độ Đại học, Cao đẳng và 5 người có trình độ Trung, sơ cấp. Với đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao lại được tổ chức trong môi trường làm việc có tính kỷ luật, xong bầu không khí làm việc luôn cởi mở, sôi nổi nhiệt tình thì chi nhánh Công ty đã và đang không ngừng phát triển đứng vững trên thị trường. Để có thể hiểu rõ hơn về đội ngũ nhân viên trong chi nhánh Công ty ta có thể xem bảng dưới đây : Bảng 1: Cơ cấu nhân sự Đơn vị tính:Người Chỉ tiêu Năm 2002 Tỷ trọng (%) Năm 2003 Tỷ trọng (%)` Năm 2004 Tỷ trọng (%) Tổng số lao động 13 100 15 100 18 100 1. Trên Đại học 2. Đại học, Cao đẳng 3. Trung, sơ cấp 1 8 4 7,7 61,5 30,8 2 9 4 13,3 60 26,7 2 11 5 11,1 61,1 27,8 1. Lao động nước ngoài 2. Lao độngViệt Nam 1 12 7,7 92,3 1 14 6,7 93,3 1 17 5,6 94,4 1. Dưới 35 tuổi 2. Từ 35 đến 40 tuổi 3. Trên 45 tuổi 10 2 1 76,9 15,4 7,7 12 2 1 80 13,3 6,7 14 3 1 77,7 16,7 5,6 (Nguồn: Phòng giám đốc) Qua bảng số liệu trên đây ta thấy tổng lao động năm 2003 tăng 15,38% so với năm 2002 và năm 2004 tăng lên 20% so với năm 2003. Tuy lao động có tăng cao nhưng cũng không ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động trong chi nhánh Công ty. Ngoài tăng về số lượng người lao động thì chất lượng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn ngày càng cao. Điều đó chứng tỏ chi nhánh Công ty đã có bước chuẩn bị tốt về nguồn nhân lực để ổn định thị trường Hà Nội, tiến tới xâm nhập thị trường các tỉnh miền Bắc. 4.1.2.Thu nhập người lao động: So với nhiều doanh nghiệp liên doanh, Công ty TNHH khác, thu nhập bình quân của người lao động trong chi nhánh Công ty trong những năm qua đạt mức khá cao, dao động trong khoảng trên dưới 1,8 triệu đồng/người/tháng.Thu nhập bình quân người lao động của chi nhánh Công ty trong giai đoạn 2002-2004 được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2: Thu nhập người lao động trong chi nhánh Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tăng (giảm) 2003 so với 2002 (%) Tăng (giảm) 2004 so với 2003 (%) Số lao động bình quân Người 13 15 18 15,38 20 Thu nhập người lao động Đồng/ người/ tháng 1.200.000 1.400.000 1.800.000 16,7 28,57 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Trong nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp hiện nay để tăng thu nhập cho người lao động, chi nhánh Công ty vẫn đang nỗ lực sắp xếp, tổ chức bộ máy kinh doanh ngày một gọn nhẹ, linh hoạt, để có thể vận hành trơn chu, hiệu quả dễ dàng tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nhìn bảng số liệu trên ta thấy thu nhập của người lao động tăng lên qua các năm 2002 – 2004 mà cụ thể là năm 2003 tăng 16,7% so với năm 2002 và năm 2004 tăng 28,57% so với năm 2003 với một mức lương cao, chế độ thưởng cùng chính sách đãi ngộ thoả đáng thì đội ngũ nhân viên trong chi nhánh Công ty có thể yên tâm làm việc, tận tuỵ, hết lòng phấn đấu vì sự đi lên của chi nhánh Công ty. 4.1.3.Bố trí lao động giữa các bộ phận và mối quan hệ của chúng: Giám đốc quyết định việc bố trí sắp xếp các bộ phận phòng ban, đội ngũ nhân viên trong chi nhánh Công ty theo yêu cầu của công việc kinh doanh. Tuy nhiên giữa các phòng vẫn có một mối quan hệ tương đối mật thiết, có sự hỗ trợ, hợp tác cùng thực hiện mục tiêu chung đó là sự ổn định, bền vững, uy tín và phát triển của chi nhánh Công ty. Bảng 3. Bố trí lao động giữa các phòng ban Đơn vị tính:Người TT Tên bộ phận Chức danh 2004 Số lượng Tổng 1 Phòng giám đốc Giám đốc Trợ lý 1 1 2 2 Phòng kinh doanh tổng hợp Trưởng phòng Nhân viên 1 6 7 3 Phòng tài chính kế toán Trưởng phòng Nhân viên 1 3 4 4 Phòng kho Trưởng phòng Nhân viên 1 4 5 5 Tổng số cán bộ nhân viên 18 (Nguồn: Phòng giám đốc) 4.2.Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của chi nhánh Công ty: 4.2.1. Cơ cấu tài sản của chi nhánh Công ty: Việc đưa chi nhánh vào hoạt động mới được 5 năm, nên cơ cấu tài sản của chi nhánh Công ty Dona Bochang là vẫn còn tương đối nhỏ và có nhiều biến động. Điều đó được thể hiện cụ qua bảng số liệu sau đây. Bảng 4: Cơ cấu tài sản Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tăng (giảm) 2003 so với 2002 (%) Tăng (giảm) 2004 so với 2003 (%) Số lượng (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số lượng (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số lượng (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Tài sản cố định 1.949 24,88 2.400 25,91 2.976 25,66 23,14 24 Tài sản lưuđộng 5.885 75,12 6.864 74,09 8.620 74,34 16,64 25,58 Tổng tài sản 7.834 100 9.264 100 11.596 100 18,25 25,17 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy được sự phát triển vượt bậc của chi nhánh Công ty, tổng tài sản của chi nhánh Công ty không ngừng tăng đều qua các năm. Năm 2003 tăng 18,25% so với tổng tài sản năm 2002, đặc biệt hơn năm 2004 đã tăng lên đến 25,17% so với năm 2003. Qua đó thì tài sản cố định, tài sản lưu động cũng tăng đều qua các năm từ năm 2002 đến năm 2004, tài sản lưu động tăng 46,47%, tài sản cố định tăng khoảng 52,69% chứng tỏ bước nhảy vọt của chi nhánh trong quá trình mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. 4.2.2. Nguồn vốn của chi nhánh Công ty Dona Bochang: 4.2.2.1 . Cơ cấu nguồn vốn: Chi nhánh Công ty Dona Bochang được thành lập với nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm, xâm nhập chiếm lĩnh thị trường sản phẩm hàng dệt may gia dụng (khăn bông, thảm đệm, áo choàng….) Hà Nội, tiến tới mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra toàn miền Bắc để khẳng định vị trí, xây dựng được uy tín, thương hiệu cho Công ty Dona Bochang trên thị trường trong và ngoài nước. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, chi nhánh luôn đưa chất lượng sản phẩm, lợi ích khách hàng nên hàng đầu trong việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm chiếm lĩnh thị trường. Do đó, tổng doanh thu ngày càng tăng góp phần nâng cao lợi nhuận, thuận lợi cho quá trình phát triển mở rộng của chi nhánh. Năm 2004, tổng nguồn vốn của chi nhánh đã lên tới 11.596 triệu đồng. Trong đó nguồn vốn chủ sở hữu là 3.680 triệu đồng, nguồn vốn đi vay là 7.916 triệu đồng. Căn cứ vào số liệu phân tích trên bảng cân đối kế toán của 3 năm gần đây 2002, 2003, 2004 ta có thể so sánh tổng nguồn vốn và tổng tài sản giữa các kỳ kinh doanh qua bảng cơ cấu nguồn vốn. Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm2004 Tăng (giảm) 2003 so với 2002 (%) Tăng (giảm) 2004 so với 2003 (%) Số lượng (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số lượng (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số lượng (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Nợ phải trả 5.482 69,98 6.404 69,13 7.916 68,27 16,82 23,61 Nguồn vốn chủ sở hữu 2.352 30,02 2.860 30,87 3.680 31,73 21,60 28,67 Tổng nguồn vốn 7.834 100 9.264 100 11.596 100 18,25 25,17 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn của chi nhánh tăng nhanh qua từng năm. Đặc biệt năm 2004 tăng lên tới 25,17% so với năm 2003, trong đó nợ phải trả của năm 2004 cũng tăng nhưng thấp hơn với 23,61%. Mặc dù, chi nhánh Công ty đang sử dụng cơ cấu nguồn vốn nợ khá cao, với tỷ số cơ cấu vốn đầu tư lớn hơn, nhưng với chức năng là nhà phân phối trung gian lấy lợi nhuận và việc khuyếch trương sản phẩm ra thị trường, hoạt động như một doanh nghiệp thương mai, dịch vụ thì việc luân chuyển hàng hoá, nguồn vốn như vậy chứng tỏ sự đi lên khẳng định chỗ đứng của chi nhánh trên thị trường. 4.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh: Hoạt động như một doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thì việc sử dụng vốn đóng vai trò quyết định đến sự tồn vong của chi nhánh. Vì vậy, sử dụng hợp lý đồng vốn sao cho có hiệu quả, phát huy được các giá trị của nó thông qua các hoạt động kinh doanh là hết sức quan trọng. Việc phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh sẽ cho ta thấy được chất lượng hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Bảng 6: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tăng (giảm) 2003 so với 2002 (%) Tăng (giảm) 2004 so với 2003 (%) Số tuyệt đối Số tuyệt đối Số tuyệt đối 1. Tổng doanh thu Triệu đồng 11.651 13.268 15.472 13,88 16,61 2. Vốn kinh doanh Triệu đồng 1.800 2.000 2.500 11,11 25 3. Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 684 820 1040 19,88 26,83 4. Hệ số doanhthu/ vốn kinh doanh bình quân (1/2) Lần 6,47 6,63 6,19 2,47 -6,63 5. Hệ số lợi nhuận/ vốn kinh doanh bình quân (3/2) Lần 0,380 0,410 0,416 7,89 1,46 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Căn cứ vào số liệu trong bảng phân tích trên ta thấy chu kỳ kinh doanh từ năm 2002 đến 2003 là quá trình phát triển bền vững, ổn định của chi nhánh Công ty trên thị trường Hà Nội biểu hiện qua hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân tăng 2,47 lần và hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân tăng tới 7,89 lần. Nhưng năm 2004 mặc dù doanh thu tăng 16,61% so với năm 2003 nhưng số vốn tăng nhanh hơn tốc độ doanh thu nên hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh giảm 6,63%. Tuy vậy lợi nhuận của chi nhánh vẫn liên tục tăng cao khoảng 220 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 16,83% tốc độ này tăng nhanh hơn tốc độ vốn kinh doanh bình quân nên hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân tăng 1,46%. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho việc tiến tới mở rộng thị trường ra các tỉnh miền Bắc của chi nhánh Công ty Dona Bochang. 5/ Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công ty: Tuy thành lập chưa được lâu nhưng chi nhánh Công ty Dona Bochang với sự nỗ lực, quyết tâm cao của lãnh đạo cùng đội ngũ nhân viên chuyên môn giỏi, luôn luôn tận tình, hết mình trong công việc vì sự phát triển bền vững của chi nhánh thì trong những năm qua chi nhánh luôn kinh doanh có hiệu quả. Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty, các ngành hàng, các sản phẩm cùng loại trong nước và ngoài nước, vì thế chi nhánh Công ty cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh nhưng bằng chính năng lực của mình, chi nhánh đã nhanh chóng khắc phục được những khó khăn đó thông qua việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh khả thi, cùng sự cố gắng nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu và tình hình của thị trường, cũng như việc áp dụng rất linh hoạt các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và lợi nhuận thì chi nhánh đã vượt qua được mọi thử thách, ngày càng chiếm được lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng, khẳng định thương hiệu, uy tín của mình trên thị trường. Kết quả là quy mô thị trường tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh Công ty không ngừng được mở rộng, nâng cao điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ nhân viên trong chi nhánh. Để có đánh giá chính xác hơn về hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công ty Dona Bochang ta có thể xem xét kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây trong bảng số liệu dưới đây. Bảng 7: kết quả hoạt động kinh doanh củachi nhánh Công ty Dona Bochang. Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tăng (giảm) 2003 so với 2002 (%) Tăng (giảm ) 2004 so với 2003 (%) Số lượng Số lượng Số lượng 1. Doanh thu tiêu thụ Triệu đồng 11.651 13.268 15.472 13,88 16,61 2. Tổng quỹ lương Triệu đồng 171,6 231 356,4 34,61 54,28 3. Tổng số nhân viên Người 13 15 18 15,38 20 4. Tổng vốn kinh doanh a. Vốn cố định b. Vốn lưu động Triệu đồng 7.834 1.949 5.885 9.264 2.400 6.864 11.596 2.976 8.260 18,25 23,14 16,64 25,17 24 25,58 5. Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 684 820 1040 19,88 26,83 6. Thuế TNDN(15%) Triệu đồng 102,6 123 156 19,88 26,83 7. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 581,4 697 884 19,88 26,83 8. Thu nhập người lao động Triệu đồng/người/tháng 1,2 1,4 1,8 16,67 28,57 9. Lợi nhuận/ doanh thu tiêu thụ (5/1) % 5,87 6,18 6,72 5,28 8,74 10. Lợi nhuận/ Vốn kinh doanh (5/4) % 8,73 8,85 8,97 1,37 1,36 11. Vòng quay vốn lưu động (1/4b) Vòng 1,98 1,93 1,79 -2,53 -7,25 Căn cứ vào bảng số liệu trên, ta thấy rằng chi nhánh Công ty đang trên đà phát triển mở rộng. Nhìn chung, mức lương bình quân của chi nhánh Công ty là tương đối cao so với Công ty tư nhân hay Công ty liên doanh cùng ngành. Đây là chính sách đãi ngộ, trả công xứng đáng với công sức, năng lực đội ngũ nhân viên trong chi nhánh. Năm 2004 so với năm 2003 tổng số nhân viên chỉ tăng 20% nhưng tổng quỹ lương đã tăng 54,28% cho thấy thu nhập của người lao động trong chi nhánh Công ty ngày càng tăng (28,57%). Với tốc độ phát triển của chi nhánh hiện nay như năm vừa qua (2004/2003) doanh thu tăng 16,61% vốn kinh doanh tăng 25,17%, lợi nhuận tăng 26,83% thì việc giảm không đáng kể vòng quay vốn lưu động là 7,25% chứng tỏ đây là thời điểm chi nhánh đã bình ổn, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm dệt may gia dụng Hà Nội, đang trong quá trình chuẩn bị xâm nhập thị trường tiêu thụ các tỉ
Tài liệu liên quan