Đề tài Một số giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thăng Long

Trong xu thế Toàn cầu hóa, Hội nhập Kinh tế Quốc tế, môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay, để tồn tại và phát triển, vượt qua các đối thủ cạnh tranh, công ty cổ phần Thăng Long cần phải tìm mọi cách để duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ của mình.

doc34 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong xu thế Toàn cầu hóa, Hội nhập Kinh tế Quốc tế, môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay, để tồn tại và phát triển, vượt qua các đối thủ cạnh tranh, công ty cổ phần Thăng Long cần phải tìm mọi cách để duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ của mình. Công ty Cổ phần Thăng Long với Sản phẩm chủ lực là Vang hoa quả các loại Vùng Nhiệt đới đã và đang đạt được nhiều bước phát triển tiến bộ; Người tiêu dùng Việt Nam đã quá quen thuộc mỗi khi nhắc đến Thương hiệu Thăng Long. Tuy vậy, với đặc điểm nước ta là một mước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết tạm chia làm hai mùa ấm và lạnh. Sản phẩm Vang chủ yếu được tiêu thụ vào mùa lạnh, đặc biệt là trong dịp tết nguyên đán, lễ, hội; Cong mùa ấm thì lượng tiêu thụ giảm hẳn. Tình trạng đó dẫn đến năng lực sản xuất của Công ty bị dư thừa, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty. Xuất phát từ thực trạng đó, tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thăng Long”. Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Thăng Long I.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Thăng Long I.1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Thăng Long Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Thăng Long Tên quan hệ quốc tế: Thang Long Joint – Stock Company Tên cơ quan chủ quản: Tổng công ty thương mại Hà Nội Trụ sở giao dịch: 191 Lạc Long Quân- Cầu Giấy- Hà Nội Điện thoại: 04.7525299 Fax: 04.8361898 Địa chỉ Email: Vangthanglong@hn.vnn.vn Địa chỉ trang Web: WWW.vangthanglong.com Đăng ký kinh doanh số: 0103001012 Ngày 05/09/2002 Mã số thuế:0101275603 I.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Thăng Long Công ty cổ phần Thăng Long là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Sản phẩm chính mà công ty trực tiếp sản xuất kinh doanh hiện nay là các loại rượu vang. Đây là một công ty hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về mặt tài chính và đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng công ty thương mại Hà Nội. Quá trình hình thành và phát triển của công ty qua từng giai đoạn có thể được tóm tắt như sau: =Giai đoạn 1989-1993: Sản xuất thủ công Trong giai đoạn này, công ty có tên là xí nghiệp Rượu- Nước giải khát Thăng Long. Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 6415/QĐUB Ngày 24/03/1989 của UBND Thành phố Hà Nội. Nguồn gốc ra đời của xí nghiệp là Xưởng sản xuất rượu và nước giải khát lên men trực thuộc công ty Rượu Hà Nội. Sản phẩm truyền thống của Xưởng là rượu pha chế các loại. Đến những năm đầu của thập kỷ 80, Xưởng mới được đầu tư trang thiết bị và công nghệ sản xuất rượu vang. Thời gian đầu khi mới thành lập, Xí nghiệp chỉ là một đơn vị sản xuất nhỏ với khoảng 50 công nhân, sản xuất hoàn toàn là thủ công, cơ sở vật chất nghèo nàn và lạc hậu với đại bộ phận nhà xưởng là nhà cấp bốn. Mặc dù có nhiều khó khăn như vậy nhưng xí nghiệp đã cố gắng vượt qua tất cả để đạt đến các mức sản lượng sản xuất không ngừng tăng lên qua các năm. Với mức sản lượng 106.000 lít /năm (1989), 530.000 lít/năm (1992) và năm 1993 đã tăng lên tới 905.000 lít/năm. Như vậy có thể thấy rằng trong giai đoạn đầu từ năm 1989 đến năm 1993, tuy sản xuất của xí nghiệp hoàn toàn là thủ công nhưng xí nghiệp đã là một đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mức nộp ngân sách tăng gần 6 lần từ 337 triệu đồng (1991) đến 1976 triệu đồng (1993). Diện tích nhà xưởng, kho bãi đã được nâng cấp và mở rộng. Đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Sản phẩm mang nhãn hiệu Vang Thăng Long đã dần tìm được chỗ đứng trên thị trường. =Giai đoạn 1994- 2001: Bán cơ giới hoá và cơ giới hoá Đây là giai đoạn phát triển vượt bậc về năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ của công ty. Lúc này, Xí nghiệp Rượu- Nước giải khát Thăng Long đổi tên thành công ty Rượu- Nước giải khát Thăng Long. Công ty chính thức được thành lập theo quyết định số 301/QĐUB của UBND Thành phố Hà Nội Ngày 16/08/1993. Ngay sau khi được thành lập, công ty đã tích cực đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, triển khai áp dụng thành công mã số, mã vạch cùng hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và hệ thống phân tích, xác định và kiểm soát các điểm nguy hại trọng yếu trong quá trình sản xuất (HACCP). Công ty đã đầu tư 11 tỷ đồng cho các thiết bị, nhà xưởng, môi trường, văn phòng và các công trình phúc lợi… Đặc biệt trong giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2001, công ty đã tập trung rất nhiều vào việc đầu tư cơ sở vật chất tương xứng với những kết quả nghiên cứu cải tiến quy trình công nghệ mới để tiếp tục không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn này, mức tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 65 %. Sản lượng rượu Vang đã tăng gấp 3 lần từ 1,6 triệu lít (1994) lên 4,8 triệu lít (1997) và đến năm 2002 con số đạt được là 5,3 triệu lít. Sản phẩm Vang Thăng Long có chất lượng cao đã được người tiêu dùng trong cả nước ưa chuộng và mến mộ. Liên tục trong 3 năm liền 1999, 2000 và năm 2001, Vang Thăng Long đã giành được “Giải thưởng hàng Việt Nam chất lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn. =Giai đoạn từ 2002 đến nay Đây là giai đoạn công ty Cổ phần Thăng Long chính thức đi vào hoạt động từ ngày 03/05/2002 sau khoảng thời gian gần một năm kể từ ngày công ty Rượu- Nước giải khát Thăng Long có quyết định cổ phần hoá (tháng 4/2001). Giai đoạn này đánh dấu một trang sử mới trong lịch sử phát triển của công ty với 300 lao động, 400 cổ đông cùng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, dây truyền công nghệ sản xuất được cơ giới hoá, quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000, HACCP, TQM và ISO 14000 Kể từ đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã, đang và sẽ ngày một phát triển hơn nữa. Doanh thu của công ty năm 1999 đạt 59 tỷ đồng với sản lượng bán ra là 4,8 triệu lít. Tháng 4/2001, công ty đã hoàn thành việc cổ phần hoá, trong đó cổ phần Nhà nước chiếm 40%. Vốn điều lệ khi thành lập công ty Cổ phần Thăng Long là 11,6 tỷ đồng trong đó vốn của Nhà nước 4,64 tỷ đồng (chiếm 40%),vốn của các cổ đông là cán bộ công nhân viên và các cổ đông khác là 6,96 tỷ đồng (chiếm 60%). Trong năm 2002, các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đều vượt năm trước: Doanh thu đạt 65 tỷ đồng vượt 3,6% so với năm 2001; nộp ngân sách 10,756 tỷ đồng vượt 18,6% so với năm 2001. Với những thành tựu đã đạt được, Công ty Cổ phần Thăng Long đã được Đảng và Nhà nước ta trao tặng nhiều huân, huy chương các loại, tiêu biểu trong số đó là: 01 Danh hiệu anh hùng lao động thời kỳ đổi mới 05 Huân chương lao động hạng nhì và hạng ba Giải thưởng “Bông sen vàng”, 01 Cúp sen vàng, 28 Huy chương vàng trong các lần tham gia hội chợ trong và ngoài nước. I.2 Hệ thống cơ cấu tổ chức của công ty Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu tổ chức này, người lãnh đạo doanh nghiệp (giám đốc công ty) được sự giúp sức của những người lãnh đạo chức năng (các trưởng phòng) để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định. Giám đốc công ty vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động và toàn quyền quyết định trong phạm vi công ty. Việc truyền mệnh lệnh theo trực tuyến quy định, các trưởng phòng không ra lệnh trực tiếp cho những người thừa hành ở các đơn vị cấp dưới. Sau đây là sơ đồ về Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Thăng Long (Trang bên) I.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban trong công ty cổ phần Thăng Long. - Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất trong công ty, quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty như: Điều lệ công ty, bầu các thành viên HĐQT, quyết định phương hướng phát triển công ty. - HĐQT: Là cơ quan quản lí công ty, toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty như chiến lược kinh doanh; phương án đầu tư, bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng. - Chủ tịch HĐQT: Là người lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT - Giám đốc điều hành: Là người có nhiệm vụ trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của công ty. - Phó giám đốc điều hành: Là người giúp giám đốc quản lí các nhiệm vụ sản xuất, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các nhiệm vụ được giao. - Phòng tổ chức: Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty về công tác tổ chức nhân sự, tuyển dụng và đào tạo lao động, lập kế hoạch tiền lương cho cán bộ công nhân viên. - Phòng kế toán: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty về công tác kế toán tài chính của công ty. Vì vậy nhịêm vụ chính của phòng kế toán là tổ chức hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; ghi chép, tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo kế toán. - Phòng hành chính: Thực hiện quản lí hành chính; quản lí hồ sơ, văn thư lưu trữ và các thiết bị văn phòng, nhà khách và tổ chức thi đua tuyên truyền. - Phòng cung tiêu: Làm nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp cận và phân tích các nguồn nguyên liệu đầu vào, đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ cả về số lượng và chất lượng cho quá trình sản xuất đồng thời tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm. - Phòng nghiên cứu đầu tư- phát triển: Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất đồng thời nghiên cứu phát triển sản phẩm mới - Phòng quản lý chất lượng: Giám sát chất lượng sản phẩm sản xuất ra đảm bảo sản phẩm bán ra đạt tiêu chuẩn chất lượng, nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm - Phòng công nghệ và xây dựng cơ bản: Thực hiện công tác quản lí kỹ thuật các loại máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và quỹ đất của công ty - Ban bảo vệ: Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty, phòng chống bão lụt, trộm cắp và thực hiện kiểm tra hành chính - Các tổ sản xuất: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm cho công ty - Các cửa hàng: Thực hiện nhiệm vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm và thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng - Phòng thị trường: * Chức năng + Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường + Phát triển hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm cho công ty + Tiến hành các công tác hỗ trợ: Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các công tác hỗ trợ bán hàng và sau bán hàng như tham gia Hội chợ, Quảng cáo, đề xuất các chương trình khuyến mại, quảng bá sản phẩm *Nhiệm vụ + Tiếp nhận đơn hàng, soạn thảo bảng giá, hợp đồng và các văn bản có liên quan trong quá trình thực hiện hợp đồng theo biểu mẫu có sẵn của công ty + Quản lí và bảo mật hồ sơ về giá của công ty +Tiến hành thương lượng các bước giao dịch, báo cáo cho giám đốc để đi đến kết luận hợp đồng theo quy định của công ty + Lập kế hoạch mở rộng thị trường mới, thực hiện các chuyến công tác xa khi được chỉ đạo và duyệt của giám đốc + Báo cáo định kỳ về tình hình kinh doanh, báo cáo thường xuyên và cập nhật về đối thủ cạnh tranh + Báo cáo và hỗ trợ phòng kế toán thu nợ khách hàng theo đúng tiến độ + Tham dự các khoá đào tạo nâng cao kiến thức kỹ thuật, chuyên môn do công ty tổ chức hoặc đăng ký tham dự Phần II: Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty II.1 Khái quát về ngành nghề sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Thăng Long là một doanh nghiệp vừa sản xuất, vừa kinh doanh. Vì vậy ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty có những đặc điểm sau: Chủ yếu sản xuất các loại đồ uống có cồn và không có cồn Sản xuất các loại bao bì như các loại hộp, các loại chai đựng vang Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng trên Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách hàng, công ty đã tích cực nghiên cứu thị trường, nghiên cứu và thiết kế sản phẩm mới, đa dạng về chủng loại, kiểu dáng, cải tiến mẫu mã sản phẩm…Hiện nay công ty có các loại sản phẩm cụ thể như sau: + Vang Thăng Long Nhãn vàng (Vang truyền thống) Là loại Vang tổng hợp với hương vị đặc trưng của các loại trái cây Việt Nam như dứa, vải, nho, mơ, mận, dâu và sơn tra; là loại Vang có độ rượu nhẹ do lên men, có tác dụng bồi bổ sức khoẻ theo truyền thống phương Đông với màu nâu ánh đỏ tươi; có vị chua chát, êm dịu + Vang Thăng Long 2 năm, Vang Thăng Long 5 năm Cũng như Vang Nhãn vàng, đây là loại Vang có hương vị đặc trưng của nhiều loại trái cây, với độ rượu nhẹ tạo cảm giác êm dịu nhưng có đặc điểm khác vang Nhãn vàng là có thời gian cất trữ lâu trong khoảng thời gian tương ứng là 2 năm và 5 năm + Vang Sơn Tra Thăng Long Là sản phẩm được lên men từ quả Sơn Tra- một vị thuốc dân gian truyền thống của Việt Nam, loại quả này được lấy từ Yên Bái. Với độ rượu nhẹ do lên men, Vang Sơn Tra có tác dụng bồi bổ sức khoẻ theo truyền thống phương Đông; hương thơm đặc trưng, có vị chua chát, tạo cảm giác hưng phấn êm dịu + Vang Nho ngọt Thăng Long Được làm từ quả nho tím giống ngoại nhập từ Phan Rang; có vị chua chát, ngọt hài hoà, giàu vitamin và có độ rượu nhẹ do lên men + Vang Dứa Thăng Long Là sản phẩm được lên men từ nước Dứa thuần khiết, với độ rượu nhẹ, hương thơm, vị ngọt, chua hài hoà tạo cảm giác hưng phấn êm dịu + Vang Nho chát Thăng Long (Vang xuất khẩu) Được làm từ quả nho tím giống nhập ngoại từ Phan Rang; bằng phương pháp chế biến và lên men hiện đại có vị chua chát hài hoà theo thói quen tiêu dùng quốc tế + Vang Vải Thăng Long Được làm từ quả Vải thiều Thanh Hà- Hải Dương độc đáo. Bằng phương pháp chế biến, lên men hiện đại, Vang Vải có hương vị đặc trưng thuộc dòng vang trắng theo thói quen tiêu dùng quốc tế + Vang Nổ Thăng Long Là sản phẩm được lên men từ hoa quả với độ rượu nhẹ, bọt ga trắng mịn, tạo cảm giác hưng phấn êm dịu vui tươi + Rượu Volka Là sản phẩm được sản xuất theo công nghệ hiện đại của nước ngoài. Đây là loại sản phẩm mới mà công ty cổ phần Thăng Long đưa ra thị trường lần đầu tiên tại Hội chợ Xuân 2005. Ngoài ra công ty còn sản xuất một sản phẩm bổ sung là vỏ hộp Vang các loại nhằm tăng thêm sự trang trọng cho sản phẩm trước con mắt khách hàng đặc biệt là đối với những khách hàng mua với mục đích làm quà biếu. Công ty còn đang có các dự án cải tiến về bao bì như làm chai bằng men sứ, chế tạo những vỏ đựng Vang làm quà biếu hấp dẫn người mua. II.2 Đặc điểm về thị trường của công ty II.2.1 Đặc điểm về thị trường theo khách hàng Chúng ta đều thấy rằng, bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào đều phục vụ một nhóm khách hàng nhất định. Khách hàng của công ty cổ phần Thăng Long chính là các nhà đầu tư, các đại lý và các cơ sở nhỏ lẻ khác. Ngoài việc trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng từ cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty, công ty còn thông qua một số trung gian để phân phối sản phẩm. Khách hàng lớn của công ty chủ yếu là các công ty thương mại. Các khách hàng của công ty có thể được mô tả theo sơ đồ hệ thống kênh phân phối như sau: Phòng thị trường Phòng cung tiêu Đại lý Bán lẻ Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Nhà đầu tư Đại lý Bán lẻ Người tiêu dùng cuối cùng (Nguồn: Phòng thị trường Công ty cổ phần Thăng Long ) Thị trường theo khách hàng của công ty bao gồm những đối tượng bán buôn và bán lẻ nhằm đảm bảo phủ kín thị trương, mở rộng thị trường tiêu thụ, giữ được khách hàng truyền thống và lôi kéo khách hàng tiềm năng. Trong số các khách hàng của công ty, nhà đầu tư có vai trò quan trọng, nhà đầu tư là khách hàng tiêu thụ sản phẩm lớn nhất của công ty (thường chiếm 60%-70% doanh thu). Nhà đầu tư cung cấp tín dụng thương mại cho công ty tức là nhà đầu tư ứng trước tiền hàng bù lại họ sẽ được ưu đãi về giá. Hàng năm công ty có khoảng 10 nhà đầu tư chủ yếu vào các tháng mùa vụ, cung cấp khoảng 40 tỷ tiền hàng để trang trải và làm vốn lưu động cho công ty trong thời gian ngắn. Các nhà đầu tư thường lấy hàng vào mùa tiêu thụ (từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau) hoặc vào những tháng trái vụ lượng hàng tiêu thụ của công ty chủ yếu được thực hiện thông qua mạng lưới các đại lý. Các đại lý của công ty chủ yếu là các công ty thương mại, lực lượng này có ảnh hưởng đáng kể đến chính sách định giá, các đại lý thường đòi hỏi giá thấp để chia sẻ lợi nhuận của công ty. Hiện nay, công ty có hàng trăm đại lý trải khắp các tỉnh thành trong cả nước. So với những năm trước thì số lượng các đại lý ngày càng gia tăng nhưng nếu so với quy mô lớn như công ty cổ phần Thăng Long thì số lượng đại lý như hiện nay vẫn còn là khiêm tốn. Một lượng khách hàng khác của công ty là các cơ sở bán lẻ. Đây là lượng khách hàng tiêu thụ khối lượng sản phẩm của công ty chỉ sau các nhà đầu tư. Ngoài ra công ty còn trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của mình. Như vậy, khách hàng chủ yếu của công ty bao gồm: Các công ty thương mại, các nhà hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống quốc doanh và ngoài quốc doanh thuộc các tỉnh, thành phố trong cả nước. Các đại lý trải rộng trên khắp cả nước. Các khách hàng là nhà đầu tư phân phối. II.2.2 Đặc điểm về thị trường theo khu vực Có thể chia thị trường theo khu vực của công ty cổ phần Thăng Long làm 3 khu vực lớn là thị trường miền Bắc, thị trường miền Trung và thị trường miền Nam. Trong mỗi miền, thực tế công ty chỉ tập trung tại một số tỉnh nhất định nhưng công coi thị trường miền Bắc là thị trường trọng điểm trong việc phát triển sản phẩm Vang Thăng Long. Có thể thấy rõ điều này qua bảng số liệu sau: (Trang sau) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Số lượng (Chai) Tỷ trọng (%) Số lượng (Chai) Tỷ trọng (%) Miền Bắc 6.698.126 92,0 6.787.246 91,0 Hà Nội 4.617.339 63,42 4.604.885 61,74 Hà Tây 1.151.058 15,81 1.241.826 16,69 Các tỉnh khác 929.729 12,77 937.535 12,57 Miền Trung 502.359 6,9 581.764 7,8 Miền Nam 80.087 1,1 89.502 1,2 Tổng 7.280.572 100 7.458.512 100 (Nguồn: Phòng thị trường Công ty cổ phần Thăng Long) Khu vực tiêu thụ rượu Vang lớn nhất là thị trường miền Bắc chiếm hơn 90% sản lượng bán ra của toàn công ty. Tiếp theo là thị trường miền Trung, sản lượng tiêu thụ chênh lệch khá lớn so với thị trường miền Bắc (chỉ khoảng 7%). Cuối cùng là thị trường miền Nam, đây được coi là thị trường tiềm năng của công ty. Thị trường này mới được công ty quan tâm phát triển nên sản lượng tiêu thụ còn khá ít (khoảng 1,2%). Thị trường miền Bắc là thị trường truyền thống của công ty với trung tâm là thủ đô Hà Nội. Khối lượng tiêu thụ ở Hà Nội chiếm trên 60%. Bên cạnh đó là thị trường Hà Tây cũng đóng góp không nhỏ vào sản lượng tiêu thụ tại thị trường miền Bắc với hơn 1 triệu chai/ năm. Sản phẩm Vang Thăng Long có mặt tại hầu hết các tỉnh thị trường miền Bắc nhưng có thể coi Hà Nội và Hà Tây là hai thị trường trọng điểm ở miền Bắc. Sản lượng tiêu thụ của công ty ở thị trường miền Trung còn khá khiêm tốn (khoảng 7%) tập trung chủ yếu ở Đà Nẵng. Công ty mới chỉ có 6 đại lý ở thị trường này. Có một đặc điểm của thị trường này là mức sống của người dân ở đây còn thấp nên sản phẩm chỉ được tiêu thụ ở thành phố lớn. Đối với thị trường miền Nam, sản lượng tiêu thụ còn rất ít (khoảng 1,2%) do công ty chưa đi sâu tìm hiểu thị trường này.Vì vậy trong thời gian tới, Miền Nam là thị trường cần được công ty tập trung khai thác. Ngoài thị trường trong nước, thị trường quốc tế cũng là định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. Đây là thị trường xuất khẩu quan trọng song hiện nay hiệu quả hoạt động của công ty còn khiêm tốn, kim ngạch xuất khẩu mới chỉ đạt xấp xỉ 10% doanh thu.Tuy còn nhiều hạn chế nhưng công ty đã chuẩn bị cho việc thâm nhập bằng cách tham gia một số Hội chợ ở các nước để giới thiệu sản phẩm Vang Thăng Long. Hiện nay công ty đã có một số sản phẩm Vang xuất khẩu ra nước ngoài như Vang Nho chát xuất khẩu và Vang Vải xuất khẩu. II.2.3 Đặc điểm thị trường theo mùa vụ Do nhu cầu tiêu dùng rượu Vang hiện nay biến động theo mùa vụ nên thị trường tiêu thụ Vang Thăng Long được tiêu thụ tập trung chủ yếu từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, tức tà tập trung vào những tháng trước Tết Nguyên đán. Trong dịp này, nhiều khách hàng mua với mục đích để biếu, tặng và để thờ cúng. Vì vậy lượng tiêu thụ thường chiếm trên 80% tổng sản lượng tiêu thụ cả năm. Trong những tháng mùa hè, do thời tiết nóng nên việc uống rượu Vang không được ưa thích dẫn đến sản lượng tiêu thụ chậm. Sở dĩ có sự chênh lệch theo mùa vụ là do hiện nay nhu cầu về rượu Vang là loại nhu cầu không thường xuyên. Cầu về rượu Vang tăng mạn
Tài liệu liên quan