Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá

Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế thế giới đang phát triển với một nhịp độ “chóng mặt”, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang từng bước bắt nhịp với sự phát triển đó. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường cần phải có chiến lược kinh doanh hợp lý phù hợp với hoàn cảnh khách quan của thế giới, của đất nước và của bản thân doanh nghiệp. Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

doc114 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1778 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. Đặt vấn đề 1. Lý do chọn đề tài. Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế thế giới đang phát triển với một nhịp độ “chóng mặt”, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang từng bước bắt nhịp với sự phát triển đó. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường cần phải có chiến lược kinh doanh hợp lý phù hợp với hoàn cảnh khách quan của thế giới, của đất nước và của bản thân doanh nghiệp. Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, phải bán được nhiều hàng, thu được tiền, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và hình thành lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện các mục tiêu, chiến lược doanh nghiệp đã đề ra, thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng. Với cơ chế kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang diễn ra rất gay gắt. Vì vậy phương thức bán hàng của các doanh nghiệp cần phải đa dạng để thu hút được sự quan tâm của khách hàng, bên cạnh đó doanh nghiệp còn phải có phương thức thanh toán hợp lý mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng. Kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình tiêu thụ thành phẩm và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ để từ đó đưa ra những biện pháp kinh doanh đúng đắn và phù hợp. Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá là một công ty chuyên: sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, đầu tư xây dựng cơ bản cơ sở hạ tầng, giao thông thuỷ lợi và đầu tư kinh doanh thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng. Qua nghiên cứu lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh và qua tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá em nhận thấy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở đơn vị tương đối tốt nhưng vẫn còn một số vấn đề tồn tại ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của đơn vị mà cụ thể là: công tác kế toán của đơn vị vẫn còn làm thủ công, doanh nghiệp chưa có sổ chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho từng loại thành phẩm...Vì vậy em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá” làm đề tài khoá luận của mình. 2. Mục đích nghiên cứu: Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá. 3. Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá. 4. Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng quý VI năm 2007. 5. Phương pháp nghiên cứu. * Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu tài liệu về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. * Phương pháp thống kê: thu thập tài liệu nghiên cứu phục vụ cho khoá luận. * Phương pháp phân tích, đánh giá: Từ tài liệu thu thập được, tiến hành phân tích, đánh giá. * Phương pháp kế toán. - Phương pháp chứng từ kế toán: thu thập thông tin về doanh thu, chi phí kinh doanh phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh. - Phương pháp tài khoản kế toán: hệ thống hoá thông tin về giá vốn, chi phí, doanh thu. - Phương pháp tính giá: xác định giá trị của thành phẩm xuất kho. - Phương pháp tổng hợp và cân đối tài khoản: tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu tài chính cần thiết. 6. Bố cục của khoá luận: Nội dung của khoá luận gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp - Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá. - Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá. B. Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1 Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hoá thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động làm tăng vốn chủ sở hữu. Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định kết quả của từng hoạt động; trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và sử dụng đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm; bán hàng xác định kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. - Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động. - Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. 1.2. Kế toán thành phẩm. 1.2.1. Khái niệm thành phẩm. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. 1.2.2. Đánh giá thành phẩm. Theo nguyên tắc giá gốc thì thành phẩm được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế. * Đối với thành phẩm nhập kho: - Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế (Zsxtt) của thành phẩm hoàn thành trong kỳ, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho, được tính theo giá thực tế gia công, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và chi phí liên quan trực tiếp khác. - Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho: đánh giá bằng giá thực tế tại thời điểm xuất trước đây. * Đối với thành phẩm xuất kho. Thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế xuất kho. Thành phẩm thuộc nhóm tài sản hàng tồn kho, do vậy theo Chuẩn mực số 02 “Kế toán hàng tồn kho”, việc tính giá thành thực tế của sản phẩm tồn kho (hoặc xuất kho) được áp dụng một trong bốn phương pháp sau: - Phương pháp giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo giá bình quân (bao gồm bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình quân kỳ trước hoặc bình quân sau mỗi lần nhập ). Giá thực tế thành phẩm Số lượng thành phẩm Giá đơn vị = x xuất kho Xuất kho bình quân Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Giá trị thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ Số lượng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ Số lượng thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ + = Trong đó: (1) Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước Giá trị thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Số lượng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) = (2) Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập = (3) - Phương pháp nhập trước, xuất trước. Theo phương pháp này giá thực tế của thành phẩm nhập trước sẽ dùng làm giá để tính giá thực tế thành phẩm xuất trước và do vậy trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ sẽ là giá trị thực tế của thành phẩm nhập kho sau cùng. - Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO). Với phương pháp này giá thực tế của thành phẩm nhập sau sẽ dùng làm giá để tính giá thực tế thành phẩm xuất trước. Do đó giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của của thành phẩm tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ. - Phương pháp trực tiếp (hay phương pháp thực tế đích danh). Theo phương pháp này thành phẩm được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Tuy nhiên do việc tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho thường thực hiện vào cuối kỳ hạch toán (cuối tháng, quý…) nên để dễ theo dõi chi tiết tình hình biến động thành phẩm trong kỳ kế toán có thể sử dụng giá hạch toán . - Phương pháp giá hạch toán. Giá thực tế thành phẩm xuất trong kỳ Giá hạch toán thành phẩm xuất trong kỳ Hệ số giá thành phẩm = x Theo phương pháp này toàn bộ thành phẩm biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hay một loại giá lẻ trong định kỳ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: Hệ số giá thành phẩm = Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ + Giá hạch toán thành phẩm nhập kho trong kỳ Do vậy tuỳ theo đặc điểm của từng thành phẩm, mật độ nhập xuất kho thành phẩm và khả năng hạch toán của mình để doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá trị thành phẩm xuất kho thích hợp. 1.2.3. Kế toán chi tiết thành phẩm. Hạch toán chi tiết thành phẩm là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ nhập, xuất kho, nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, nhóm, thứ sản phẩm về sản lượng và giá trị. Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 26/3/2006, các chứng từ kế toán về thành phẩm bao gồm: - Phiếu nhập kho (01- VT) - Phiếu xuất kho (02VT) - Biên bản kiểm nghiệm thành phẩm (03 – VT) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (04 – VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 PXK – 3 LL) - Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (04 HDL – 3LL) - Biên bản kiểm kê vật tư thành phẩm (05 – VT) - Bảng kê mua hàng (06 – VT) - Hoá đơn ( GTGT) (01 GTKT – 3LL) - Hoá đơn bán hàng thông thường (02 GTTT – 3LL) - Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính (05 TTC – LL) - Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn (04/GTGT) - Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (01 – BH) - Thẻ quầy hàng (02 – BH) Hạch toán chi tiết thành phẩm, có 3 phương pháp: * Phương pháp thẻ song song : Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm mật độ xuất nhập kho thành phẩm không nhiều, không thường xuyên. - Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất tồn kho thành phẩm về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho và từng người phụ trách vật chất. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng về mặt số lượng của từng thứ thành phẩm đã nhập, đã xuất trong kỳ và số lượng tồn cuối kỳ để đối chiếu với số liệu của kế toán. - Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết thành phẩm để ghi chép tình hình biến động thành phẩm theo hai chỉ tiêu vật chất và giá trị. Sổ này được mở chi tiết cho từng loại thành phẩm. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết thành phẩm, kiểm tra đối chiếu với thẻ kho và lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm . Ưu, nhược điểm của phương pháp này là : + Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu. + Nhược điểm: việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ kế toán chi tiết thành phẩm Bảng kê Nhập – xuất - tồn kho thành phẩm Sổ kế toán tổng hợp Kế toán Tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Quan hệ đối ứng * Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ, nghiệp vụ xuất nhập không nhiều, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình biến động hàng ngày của thành phẩm do không bố trí được nhân viên kế toán chi tiết . Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê nhập Sổ kế toán tổng hợp Bảng kê xuất Ghi chú : : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu - Tại kho: Giống phương pháp song song - Tại phòng kế toán: Không mở thẻ chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền cùng từng loại thành phẩm. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng thành phẩm, mỗi thứ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu sổ trên với kế toán tổng hợp. Phương pháp này có ưu nhược điểm sau: + Ưu điểm: Khối lượng ghi chép giảm do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. + Nhược điểm: Công việc bị dồn vào cuối tháng, việc cung cấp thông tin không kịp thời, ghi sổ còn bị trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. * Phương pháp ghi sổ số dư Phương pháp này thích hợp trong những doanh nghiệp sản xuất có các nghiệp vụ phát sinh về nhập, xuất nhiều, thường xuyên. Doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại thành phẩm và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình biến động thành phẩm, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán vững vàng. Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ số dư Kế toán tổng hợp Phiếu giao hàng nhận chứng từ nhập Bảng luỹ kế nhập , xuất tồn kho thành phẩm Phiếu giao nhận chứng từ xuất Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi sổ số dư: Ghi chú : : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu - Tại kho: Giống như phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho tập hợp chứng từ nhập kho, xuất kho theo từng thành phẩm quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo chứng từ nhập xuất thành phẩm. Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng thành phẩm tồn kho cuối tháng vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho các năm, trước ngày kế toán giao cho thủ kho để ghi sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền . - Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Sau đó kế toán kiểm tra và tính theo từng chứng từ (giá hạch toán ), tổng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi vào bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho vật tư. Bảng này được mở cho từng kho mỗi kho một tờ. Tiếp đó cộng số tiền nhập xuất trong tháng và dựa vào cột dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng. Số dư này dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số dư . Ưu, nhược điểm của phương pháp này: + Ưu điểm: Giảm bớt lượng ghi sổ kế toán công việc tiến hành đều trong tháng . + Nhược điểm: Do chỉ theo dõi về chỉ tiêu giá trị nên không biết trước được số hiện có tình hình tăng giảm của từng loại sản phẩm mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra, việc kiểm tra phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán bị hạn chế . 1.2.4. Kế toán tổng hợp nhập kho thành phẩm. Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của thành phẩm kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 155 – Thành phẩm: Phản ánh sự biến động và số liệu có theo giá thành sản xuất thực tế của các loại thành phẩm của doanh nghiệp Sơ đồ tài khoản kế toán thành phẩm (Sơ đồ 1.4) Kế toán thành phẩm: a.Theo phương pháp kê khai thường xuyên: 155 154 632 Nhập kho thành phẩm do Xuất kho phẩm để bán, trao đơn vị SX, chế biến hoặc đổi, biếu tặng, sử dụng nội thuê ngoài gia công. bộ 157 632 Thành phẩm đã xuất kho bán Xuất kho thành phẩm gửi cho bị trả lại nhập kho đại lý, đơn vị nhận hàng ký gửi hoặc gửi hàng cho khách hàng theo hợp đồng hoặc gửi cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc 138 (1381) 338 (3381) Thành phẩm phát hiện thừa Thành phẩm phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý khi kiểm kê chờ xử lý b) Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ 632 155 Kết chuyển trị giá thành 911 phẩm tồn kho đầu kỳ Cuối kỳ, xác định và kết 631 chuyển trị giá vốn thành Giá thành thành phẩm phẩm xuất bán, trao đổi, nhập kho trong kỳ biếu tặng, tiêu dùng nội bộ trong kỳ 1.2.5. Kế toán giá vốn hàng bán. Vì đây vừa là doanh nghiệp sản xuất lại vừa là doanh nghiệp thương mại, sản xuất xong họ thực hiện tiêu thụ (tiêu thụ trong và ngoài nước) nên trong việc hạch toán bán hàng, doanh nghiệp vừa hạch toán thành phẩm nhưng đồng thời cũng hạch toán giá vốn hàng bán. 1.2.5.1. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức gửi hàng. Tài khoản sử dụng: TK 157 – Hàng gửi đi bán. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (Sơ đồ 1.5) 157 632 155 Khi xuất kho thành phẩm Khi hàng gửi bán được xác cho người mua theo định là tiêu thụ hợp đồng 154 155 Dịch vụ đã hoàn thành Hàng gửi đi bán nhập lại bàn giao cho khách hàng kho nhưng chưa được xác định là tiêu thụ thành phẩm SX xong 632 nhập kho gửi đi bán 151 Hàng mua đi đường được gửi đi bán Đầu kỳ, k/c trị giá hàng gửi đi bán chưa được coi là 632 tiêu thụ đầu kỳ,giá giá trị dịch vụ khách Cuối kỳ, k/c trị giá thành hàng chưa được phẩm giử đi bán chưa được coi là tiêu thụ đầu kỳ (PP KKĐK) coi là tiêu thụ cuối kỳ; giá dịch vụ cung cấp cho khách hàng chưa được xác định được coi là tiêu thụ (theo phương pháp KKĐK) - Trị giá vốn thực tế của TP gửi bán chưa được xác định là tiêu thụ Trị giá vốn thực tế của TP nhập kho đầu kỳ Trị giá vốn thực tế của TP tồn kho cuối kỳ Trị giá vốn thực tế của TP chưa được xác định tiêu thụ cuối kỳ - Trị giávốn thực tế của hàng xuất bán trong kỳ Trị giá vốn thực tế của TP tồn kho đầu kỳ = + + Trị giá vốn thực tế của TP gửi bán chưa được xác định là tiêu thụ Trị giá vốn thực tế của TP chưa được xác định tiêu thụ cuối kỳ Trị giá vốn thực tế của TP nhập kho đầu kỳ Đối với trị giá vốn thực tế của thành phẩm được xuất bán trong kỳ, theo công thức: Trị giá vốn thực tế của TP tồn kho đầu kỳ Trị giávốn thực tế của hàng xuất bán trong kỳ Trị giá vốn thực tế của TP tồn kho cuối kỳ + + = - + + 1.2.5.2. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp bán hàng trực tiếp. Theo phương pháp này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp n
Tài liệu liên quan