Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại công ty cổ phần sản xuất và chế biến dầu khí Phú Mỹ (pv oil Phú Mỹ)

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tổ chức quản lý lao động và tiền lương là nội dung quan trọng trong công tác quản trị kinh doanh của doanh nghiệp, nó là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định số lượng, chất lượng sản phẩm hàng hoá. Tổ chức công tác, sử dụng tiền lương giúp cho việc quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nền nếp, thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, chấp hành tốt kỷ luật lao động nhằm tăng năng suất và hiệu quả công việc, đồng thời cũng tạo cơ sở tính lương đúng với nguyên tắc phân phối theo lao động

doc66 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1811 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại công ty cổ phần sản xuất và chế biến dầu khí Phú Mỹ (pv oil Phú Mỹ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN DẦU KHÍ PHÚ MỸ (PV OIL PHÚ MỸ) Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Kim Dung Sinh viên thực hiện : Lê Quang Vinh MSSV: 09B4010118 Lớp: 09HQT2 TP. Hồ Chí Minh, năm 2011 LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập tại trường và hơn một tháng tiếp cận thực tế với công tác lao động và tiền lương tại PV Oil Phú Mỹ. Em đã tiếp thu được những kiến thức vô cùng quý giá cả về lý thuyết cũng như thực tế. Nay khoá thực tập tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành, đó cũng chính là nhờ sự tận tình giảng dạy của quý thầy cô cùng các anh em trong Nhà máy đã giúp cho em có những kiến thức đầy đủ hơn về nghiệp vụ tính trả lương nhưng quan trọng nhất là cách làm nhân viên tính trả lương liêm chính, trung thực biết vượt qua những khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô đã tạo cho em một nền tảng kiến thức vững vàng. Em xin chân thành cảm ơn đến các anh chị phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán công ty PV Oil Phú Mỹ đã tận tình giúp đỡ, và tạo mọi điều kiện cho em học hỏi kinh nghiệm trong thời gian thực tập tại nhà máy. Mặc dù đã hết sức cố gắng và nhận được sự quan tâm chỉ dẫn tận tình của thầy cô và các anh chị, tại nhà máy nhưng do thời gian thực tập hạn hẹp, cộng với kinh nghiệm thực tế chưa có nên em có mắc phải một số khiếm khuyết. Vì vậy em mong được sự góp ý của quý thầy cô, các anh chị nhằm bổ sung cho khóa luận này của em được hoàn thiện hơn. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên : LÊ QUANG VINH MSSV : 09B4010118 Khoá : 2009 - 2011 Thời gian thực tập ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Bộ phận thực tập ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………... Kết quả thực tập theo đề tài ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Nhận xét chung ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………... Đơn vị thực tập NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN - Sinh viên Lê Quang Vinh đã hoàn thành khóa luận đúng hạn, có nhiều cố gắng và nổ lực. - Cho phép nộp khóa luận. Ngày 30 tháng 10 năm 2011 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1: Tổng số lao động của Công ty 9 Bảng 1.2: Bảng phân tích biến động số lượng lao động. 11 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty 17 Bảng 2.2: Bảng tình hình sử dụng lao động 22 Bảng 2.3 : Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010 25 Bảng 3.1. Bảng xây dựng đơn día tiền lương năm kế hoạch 33 Bảng 3.2. Định mức lao động 34 Bảng 3.3 : Bảng tổng hợp định biên lao động, hệ số lương chức danh công việc và phụ cấp năm 2010 34 Bảng 3.4: Lương tối thiểu của Nhà máy. 35 Bảng 3.5: Quỹ tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm 35 Bảng 3.6 Quỹ lương làm thêm giờ theo kế hoạch 37 Bảng 3.7. Quỹ lương làm thêm giờ ngoài đơn giá tiền lương 37 Bảng 3.8. Bảng hệ số lương chức danh công việc 38 Bảng 3.9. Bảng thanh toán lương chính 40 Bảng 3.10 Bảng phụ cấp tháng 5 42 Bảng 3.11. Bảng tính tổng thu nhập tháng 05 năm 2011 43 Bảng 3.12 Bảng lương thực lĩnh tháng 05 năm 2011 43 Bảng 3.13: Tình hình tăng giảm lao động 44 Bảmg 3.14: Mẫu điểm áp dụng xây dựng cấp bậc công việc 49 Bảng 3.15: Phương pháp bảng điểm 49 Bảng 3.16: Bảng tiền lương thời gian 53 Bảng 3.17: Bảng hệ số phân loại lao động 54 LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tổ chức quản lý lao động và tiền lương là nội dung quan trọng trong công tác quản trị kinh doanh của doanh nghiệp, nó là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định số lượng, chất lượng sản phẩm hàng hoá. Tổ chức công tác, sử dụng tiền lương giúp cho việc quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nền nếp, thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, chấp hành tốt kỷ luật lao động nhằm tăng năng suất và hiệu quả công việc, đồng thời cũng tạo cơ sở tính lương đúng với nguyên tắc phân phối theo lao động. Nếu tổ chức tốt công tác lao động - tiền lương, quản lý tốt qũy lương và đảm bảo trả lương, trợ cấp, bảo hiểm xã hội theo đúng chế độ chính sách thì sẽ tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành được chính xác, đặc biệt đối với doanh nghiệp có quy mô và số lượng cán bộ công nhân viên lớn. Công ty PV Oil Phú Mỹ là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam. Hoạt động chính của Công ty là sản xuất dầu khí phục vụ cho người tiêu dùng trong nước và nước ngoài. Do đó yêu cầu đặt ra với Công ty là phải có một đội ngũ công nhân viên đông đảo, trình độ chuyên môn cao và năng lực làm việc tốt để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị ngưng trệ nhằm tạo cho Công ty chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh nóng bỏng hiện nay. Chính vì lẽ đó mà công tác quản lý lao động tiền lương ở Công ty rất được coi trọng. Xuất phát từ những mục tiêu trên cùng với những kiến thức đã được học trong nhà trường và quá trình thực tập tại Công ty tôi đã chọn khóa luận “ Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao động và công tác trả lương tại Công ty cổ phần sản xụất và chế biến Dầu khí Phú Mỹ ( PV Oil Phú Mỹ)” cho khóa luận tốt nghiệp. Mục đích chọn đề tài là để tìm hiểu Công ty đã xây dựng được hệ thống lương hợp lý chưa, có kích thích được người lao động làm việc tốt không và có thể cho người lao động gắn bó với Công ty không. Đồng thời đề tài cũng tìm hiểu chi phí lương ảnh hưởng như thế nào trong tổng chi phí của hoạt động sản xuất để từ đó có thể tìm ra được những giải pháp tốt hơn cho vấn đề tiền lương ở Công ty. Khóa luận tập trung nghiên cứu về một số vấn đề sau : Tình hình quản lý lao động tại công ty. Cách tính lương và hình thức trả lương tại công ty. Sau khi đánh giá những vấn đề này, đề tài sẽ đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống tiền lương ở công ty, qua đó nâng cao năng suất của người lao động đồng thời tăng lợi nhuận cho công ty. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Khóa luận tập trung nghiên cứu về một số vấn đề sau : Tình hình quản lý lao động tại công ty. Cách tính lương và hình thức trả lương tại công ty. Sau khi đánh giá những vấn đề này, khóa luận sẽ đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống tiền lương ở công ty, qua đó nâng cao năng suất của người lao động đồng thời tăng lợi nhuận cho công ty. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Nguồn số liệu được thu thập từ: Những số liệu trong đề tài này được thu thập từ phòng Kế toán và phòng Tổ chức- Hành chính của công ty. Bảng lương, quỹ tiền lương. Các nội qui, chính sách về lao động và tiền lương ở Công ty. Bảng phân phối tiền lương. Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh. Danh sách về lao động Phương pháp nghiên cứu: Giới hạn đề tài: vì phần lớn nhân sự thuộc bộ phận sản xuất. Nên khóa luận tập trung nghiên cứu về quản lý lao động và tiền lương ở bộ phận sản xuất. Khóa luận được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, tổng hợp, đánh giá, phân tích số liệu các năm và các tháng trong năm. Năm được chọn phân tích là năm 2009 - 2010. Đồng thời sử dụng những kiến thức học được tại trường và thu thập qua việc đọc sách, báo,... Ngoài ra còn tham khảo ý kiến của một số cán bộ liên quan đến đề tài trong cơ quan. Từ đó tạo cho bản thân có được phương pháp nghiên cứu công tác trả lương của cơ quan một cách hợp lý. Khóa luận được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tình hình lao động và công tác trả lương tại công ty cổ phần sản xuất và chế biến dầu khí Phú Mỹ (PV Oil Phú Mỹ). Chương 2: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần sản xuất và chế biến dầu khí Phú Mỹ (PV Oil Phú Mỹ). Chương 3: Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao động và công tác trả lương tại công ty cổ phần sản xuất và chế biến dầu khí Phú Mỹ (PV Oil Phú Mỹ). CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN DẦU KHÍ PHÚ MỸ (PV OIL PHÚ MỸ) 1.1. Khái quát về lao động và tiền lương 1.1.1.Khái niệm về lao động và tiền lương 1.1.1.1. Khái niệm về lao động Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.( Trích Luật Lao động1994-2002). Lao động là hoạt động bằng chân tay hay trí óc có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật thể trong tự nhiên để sản xuất sản phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của con người. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết và vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ các công việc trong doanh nghiệp để giao cho từng người hoặc từng nhóm người lao động, là quá trình gắn người lao động với nhiệm vụ phù hợp với khả năng, trình độ, đảm bảo sự đồng bộ, nhịp nhàng của quá trình sản xuất thống nhất. Phân công lao động gắn liền với lịch sử ra đời và phát triển của xã hội loài người, là quy luật chung cho mọi hình thái kinh tế xã hội. Nó gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất, phương pháp công nghệ và biểu hiện của quy luật sắt của những tỷ lệ và tương quan chặt chẽ. 1.1.1.2. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền công: là số tiền trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng thời gian làm việc thực tế ( giờ, ngày), hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra, hay tùy thuộc vào khối lượng công việc đã hoàn thành. Tiền lương là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường xuyên theo một đơn vị thời gian (tuần, tháng, năm). ( trích giáo trình quản trị nhân lực –ThS. Nguyễn Vân Điềm) Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử tuất… sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp Bảo hiểm xã hội (BHXH). Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men… khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động được khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ bảo hiểm y tế được mua từ tiền trích Bảo hiểm y tế (BHYT). Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức Công đoàn doanh nghiệp phải trích lập quỹ kinh phí công đoàn. Quỹ kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tăng cường quản lý lao động, cải tiến và hoàn thiện việc phân bổ và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được xtôi là một phương tiện hữu hiệu để kích thích người lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh, rèn luyện tay nghề, nâng cao năng suất lao động. 1.1.2. Một số nội dung của tiền lương 1.1.2.1. Tiền lương cơ bản Tiền lương cơ bản là tiền lương được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu cơ bản về sinh học, xã hội học, về độ phức tạp và mức độ tiêu hao lao động trong những điều kiện lao động trung bình của từng ngành nghề công việc. Khái niệm tiền lương cơ bản được sử dụng rộng rãi đối với những người làm việc trong khu vực doanh nghiệp quốc doanh hoặc trong khu vực hành chánh sự nghiệp ở Việt Nam và được xác định theo thang, bảng lương của Nhà Nước. Để được xếp vào một bậc nhất định trong hệ thống thang, bảng lương, người lao động phải có trình độ lành nghề, kiến thức, kinh nghiệm làm việc nhất định. Trong thực tế, người lao động trong khu vực nhà nước thường coi lương cơ bản như một thước đo chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Họ rất tự hào về mức lương cơ bản cao, muốn được tăng lương cơ bản, mặc dù, lương cơ bản chỉ có thể chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập từ công việc. 1.1.2.2. Phụ cấp Phụ cấp lương là tiền công lao động ngoài tiền lương cơ bản. Nó bổ sung cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải làm việc trong những điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính đến khi xác định lương cơ bản. Tiền phụ cấp có ý nghĩa kích thích người lao động thực hiện tốt công việc trong những điều kiện khó khăn, phức tạp hơn bình thường. Ví dụ: Phụ cấp độc hai: 0,3% lương cơ bản; hàng tháng phụ cấp thêm tiền sửa 12000/ ngày công. 1.1.2.3. Tiền thưởng Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn, thường có rất nhiều loại. Trong thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng một số hoặc tất cả các loại thưởng sau đây: Thưởng tiết kiệm: áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm các loại vật tư, nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn bảo đảm được chất lượng theo yêu cầu. Thưởng sáng kiến: áp dụng khi người lao động có các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới, v. v… có tác dụng nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành, hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp: áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lời, người lao động trong doanh nghiệp sẽ chia một phần tiền lời dưới dạng tiền thưởng. Thưởng bảo đảm ngày công: áp dụng khi người lao động làm việc với số ngày công vượt mức quy định của doanh nghiệp. 1.1.2.4. Phúc lợi Các loại phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như quy định của Chính phủ, tập quán trong nhân dân, mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính và các yếu tố, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống của người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với doanh nghiệp. Dù ở cương vị cao hay thấp, hoàn thành tốt công việc hay chỉ ở mức độ bình thường, có trình độ lành nghề cao hay thấp, đã là nhân viên trong doanh nghiệp thì đều được hưởng phúc lợi. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm có: Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Hưu trí. Nghỉ phép. Nghỉ lễ. Ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ… Ngày nay, khi đời sống của người lao động được cải thiện rõ rệt, trình độ chuyên môn của người lao động được nâng cao, người lao động đi làm không chỉ mong muốn các yếu tố vật chất như lương cơ bản, thưởng, trợ cấp, phúc lợi mà còn muốn có được những cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, được thực hiện những công việc có tính thách thức, thú vị, v. v… 1.1.2.5.Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các khoản sau: Tiền lương tính theo thời gian. Tiền lương tính theo sản phẩm. Tiền lương công nhật, lương khoán. Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca. Phụ cấp trách nhiệm…. Ngoài ra trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH trả thay lương). Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ tiền lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời đề ra những biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy xã hội. 1.1.3. Tiền lương chính và tiền lương phụ 1.1.3.1.Tiền lương chính Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên… 1.1.3.2. Tiền lương phụ Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như đi nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất, đi học, đi họp… 1.1.3.3. Ý nghĩa Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền lương và giá thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm vì tiền lương chính của công nhân sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất ra, có quan hệ với năng suất lao động. Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn bó với việc chế tạo sản phẩm cũng như không quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền lương phụ được phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm. 1.2. Phân tích yếu tố lao động ảnh hưởng đến sản xuất 1.2.1. Ý nghĩa Để tiến hành sản xuất phải có đầy đủ ba yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Trong ba yếu tố trên thì sức lao động là yếu tố cơ bản nhất, với tính năng động chủ quan và sức sáng tạo sẵn có, nó có ý nghĩa quyết định trên một mức độ lớn tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất. Qua phân tích yếu tố lao động mới đánh giá được tình hình biến động về số lượng lao động của Công ty, tình hình bố trí lao động, từ đó có biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm sức lao động. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng thời gian lao động, trình độ thành thạo của lao động, tình hình năng suất lao động, thấy rõ khả năng tiềm tàng về lao động, trên cơ sở đó khai thác có hiệu quả. Qua phân tích mới có biện pháp quản lý, sử dụng hợp lý sức lao động và tăng năng suất lao động. * Nhiệm vụ của phân tích là: - Phân tích tình hình tăng giảm số lượng lao động, tình hình bố trí lao động. - Phân tích tình hình năng suất lao động, điều này cho ta đánh giá tình hình sử dụng thời gian lao động, tình hình cải tiến kỹ thuật, tổ chức lao động. 1.2.2. Phân tích tình hình lao động về mặt số lượng 1.2.2.1. Phân tích tình hình tăng, giảm công nhân sản xuất Công nhân sản xuất là người trực tiếp làm ra sản phẩm, trực tiếp phục vụ sản xuất, sự biến động của lực lượng này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất của xí nghiệp. Bảng 1.1: Tổng số lao động của Công ty thường được phân thành các loại, có thể khái quát theo sơ đồ sau: Tổng số CNV CNV sản xuất CNV ngoài sản xuất CNSX trực tiếp NVSX gián tiếp NV bán hàng NV quản lý chung Tổng số lao động của doanh nghiệp thường được chia thành hai loại:công nhân viên sản xuất và nhân viên ngoài sản xuất. Số lượng và chất lương lao động là một trong những yếu tố cơ bản quyết định quy mô kết quả sản xuất, kinh doanh. Do vậy, việc phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động cần xác định mức tiết kiệm hay lãng phí lao động. a. Nội dung trình tự phân tích: - So sánh số lượng công nhân giữa thực tế và kế hoạch. - Xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối mức hoàn thành kế hoạch sử dụng số lượng lao động, theo trình tự sau: +Mức biến động tuyệt đối : + Mức chênh lệch tuyệt đối: DT = Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sử dụng lao động. = Trong đó: T1, Tk: số lượng lao động kỳ thực tế và kế hoạch (người). Kết quả phân tích trên phản ánh tình hình sử dụng lao động thực tế so với kế hoạch tăng lên hay giảm đi, chưa nêu được doanh nghiệp sử dụng số lượng lao động tiết kiệm hay lãng phí. Vì lao động được sử dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, l