Trải qua hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế ta đang chuyển mạnh mẽ từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đã đạt được những thành tựu có ý nghĩa quan trọng trên nhiều lĩnh vực.
64 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty thoát nước Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế ta đang chuyển mạnh mẽ từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đã đạt được những thành tựu có ý nghĩa quan trọng trên nhiều lĩnh vực.
Bước vào giai đoạn mới, giai đoạn phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá với những yêu cấu mới, thì vấn đề tài chính tiền tệ không chỉ là mối quan tâm của các nhà hoạch định chính sách mà còn là mối quan tâm của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà tín dụng...
Về chính sách : mối quan tâm của các nhà hoạch định chính sách là phải đổi mới cơ chế, chính sách tài chính để tạo ra sự ổn định về môi trường kinh tế vĩ mô, tạo lập, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính toàn xã hội phục vụ có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Mối quan tâm của các nhà doanh nghiệp, các nhà đầu tư là trên cơ sở chính sách tài chính của nhà nước, các doanh nghiệp , các nhà đầu tư thực hiện các quan hệ tài chính bảo đảm cân đối quyền lợi, nghĩa vụ tài chính của mình đối với nhà nước.
Về phân tích tài chính: Đây không chỉ là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước để đánh giá tình hình kinh tế của đất nước, của từng ngành, từng địa phương mà trên cơ sỏ đó xác định được nhu cầu vốn của xã hội. Đối với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thì việc đánh giá phân tích được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích và dự đoán tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp họ đưa ra những phương hướng, những quyết định đúng đắn về hoạt động sản xuất cũng như hoạt động tài chính nhằm làm doanh nghiệp tồn tại, phát triển và bảo đảm trạng thái cân bằng tài chính của mình.
Một thực tế cho thấy trong điều kiện hiện nay có rất nhiều nhà quản lý kinh tế, chủ doanh nghiệp giỏi đạt được nhiều thành công thông qua sự hiểu biết, phân tích hoạt động kinh tế và đặc biệt là phân tích tình hình tài chính. Bên cạnh đó không ít các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp bị phá sản, các ngân hàng, các tổ chức tín dụng bị thua lỗ bởi không hiểu sâu sắc tình hình tài chính của doanh nghiệp, nói khác đi là không nhận thức đầy đủ công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó ta có thể thấy rằng hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay là một yêu cầu, một đòi hỏi của các nhà quản lý kinh tế, các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp và những người quan tâm. Với ý nghĩa đó em đã chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Thoát Nước Hà Nội”.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phần 2: Phân tích tài chính tại Công ty Thoát Nước Hà Nội
Phần 3: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện phân tích tài chính tại Công Ty Thoát Nước Hà Nội.
PHẦN I
NỘI DUNG
CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
A. KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm về hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giả quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh nhà doanh nghiệp phải trả lời được 3 câu hỏi sau đây:
Thứ nhất: Nên đầu tư dài hạn vào đâu cho phù hợp với các loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là đầu tư lâu dài của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nguồn tìa trợ cho đầu tư là nguồn nào?
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào?
Ba câu hỏi trên đây không phải là tất cả mọi vấn đề hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhưng đó là ba câu hỏi quan trọng liên quan đến dự toán vốn đầu tư dài hạn, cơ cấu vốn và quản lý vốn lưu động.
Muốn sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá nào đó doanh nghiệp phải mua sắm các yếu tố vật chất cần thiết như máy móc, thiết bị, dự trữ, đất đai, lao động...(các yếu tố đầu vào) nghĩa là doanh nghiệp phải đầu tư vào các tài sản. Các tài sản của DN được phản ánh bên trái của bảng cân đối kế toán nó gồm hai phần chính là tài sản cố định và tài sản lưu động. Song, DN nên đầu tư vào những tài sản dài hạn nào? Giải đáp câu hỏi này là vấn đề dự toán vốn đầu tư, là quá trình kế hoạch hoá và quản lý đầu tư dài hạn của DN hay quá trình các nhà quản lý tài chinhs DN phải tìm kiếm cơ hội đầu tư sao cho thu nhập do đầu tư đem lại lớn hơn chi phí đầu tư. Điều đó có nghĩa là giá trị các dòng tiền tệ do các tài sản đó tạo ra lớn hơn chi phí của các tià sản đó.
Nhà quản lý không chỉ quan tâm đến nhận được bằng tiền (dòng tiền tệ do các tài sản tạo ra) mà còn quan tâm đến việc khi nào nhận được và nhận được như thế nào. Giải đáp câu hỏi này là vấn đề quy mô, thời hạn và rủi ro của các đồng tiền tệ trong tương lai. Đây là vấn đề cốt lõi của quá trình dự toán vốn đầu tư.
Muốn đầu tư các tài sản, DN phải có nguồn tài trợ . Các nguồn tài trợ của DN được phản ánh bên phải của bảng cân đối kế toán, nó gồm hai phần chính: vốn chủ sở hữu và các khoản vay ngắn, dài hạn. Song DN có thể tăng quỹ tiền mặt bắng cách nào để thực hiện chi tiêu cho đầu tư dài hạn? Giải đáp câu hỏi này là vấn đề cơ ccấu vốn của DN. Cơ cấu vốn của DN được thể hiên bằng tỷ trọng của các nguồn tài trợ. Các nhà quản lý tài chính phải tính toán cân nhắc nân cho vay bao nhiêu? Cơ cấu của nợ và vốn tự có như thế nào là tốt nhất? Nguồn vốn nào là thich hợp với DN?
Khi đã có các suy nghĩ về đầu tư vào đâu, nguồn tài trợ như thế nào các nhà quản lý phải suy nghĩ vấn đề quản lý vốn lưu động như thế nào, tức là quản lý các tài sản ngắn hạn của DN như thế nào? Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các dóng tiền tệ nhập quỹ và dòng tiền tệ xuất quỹ và nhà quản lý phải xử lý sự lệch pha của các dòng tiền tệ. Quản lý ngắn hạn các dòng tiền tệ không tách rời với vốn lưu động ròng. Vốn lư động ròng được xác định là khoản chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Quản lý vốn lưu động ròng là việc làm rõ DN nên giữ bao nhiêu tiền và dự trữ của DN có nên bán chịu không? Nếu bán chịu hay vay ngắn hạn hay trả tiền mặt. Nếu vay ngắn hạn thì DN nên vay ở đâu và như thế nào?
2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của phân tích hoạt động tài chính DN
a) Khái niệm:
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là quá trình thu thập, xử lý các thông tin kế toán, nhằm xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh tài chính hiện hành với quá khứ, giúp người sử dụng thông tin có thể đánh giá tình hình tài chính DN, đánh giá về tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai.
b) Mục đích, ý nghĩa:
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, các DN thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh do đó có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của DN như chủ DN , nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng, nhà bảo hiểm...kể cả các cơ quan chính phủ và những người lao động. Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của DN với một góc độ khác nhau. Đối với chủ DN và các nhà quản trị DN mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng tài trợ. Đối với chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm chủ yếu của họ là khả năng trả nợ hiện tại và sắp tới của DN. Đối với nhà đầu tư mối quan tâm của họu là các yếu tố rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và khả năng thanh toán vốn...Nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức sinh lời tối đa.
Các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng hợp toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn công nợ, kết quả sản xuật kinh doanh của DN trong một niên độ kế toán, song những thông tin riêng biệt đó chưa thể hiện được nhiều ý nghĩa và chưa thể hiện hết các yêu cầu, nội dung mà người sử dụng thông tin quan tâm do đó họ thường dùng các công cụ và kỹ thuậ cơ bản để phân tích tình hình tài chính DN, để thuyết minh các mối quan hệ chủ yếu trong báo cáo ttài chính nhằm nghiên cứu tình hình tài chính hiện tại từ đó đưa ra những quyết định tài chính trong tương lai.
c) Yêu cầu của việc phân tích hoạt động tài chính DN
Việc phân tích hoạt động tìa chính DN có ý nghĩa quan trọng nó quyết định sự thành công hay thất bại của DN cho nên nó phải đạt được các mục tiêu sau:
+ Phân tích hoạt động tài chính DN phải cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các tín chủ và những nghười sử dụng thông tin khác nhau để giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay, quyết định sản xuất...
+ Phân tích hoạt động tài chính DN phải cung cấp thông tin cho các DN, các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những nhà sử dụng thông tin khác nhau trong việcđánh giá khả năng và tính chăcs chắn của các dòng tiền mặt vào, ra và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, tình hình, khả năng thanh toán của DN.
+ Phân tích hoạt động tài chính DN phải cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện và các tình huống làm biến đổi nguồn vốn và các khoản nợ của DN.
Các mục tiêu trên đây liên quan mật thiết với nhau và góp phần cung cấp thông tin nền tảng quan trọng cho người nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích tình hình tài chính DN.
Như vậy, có thể khẳng định, ý nghĩa tối cao và quan trọng nhất của phân tích tài chính DN là giúp cho những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của DN.
B. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I. Những việc tiến hành trước khi phân tích
1. Tài liệu phục vụ cho phân tích:
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguốn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu dự đoán tài chính. Từ khi pháp lệnh kế toán tài chính được ban hành, hệ thống các báo cáo tài chính đã được thống nhất và là tài liệu cơ sở, quan trọng cho các nhà phân tích tài chính. Ngoài các báo cáo tài chính các nhà tài chính còn phải khai thác một số số liệu không có trong báo cáo tài chính như: tiền lãi phải trả trong kỳ, phân phối lợi nhuận, sản phẩm tiêu thụ... những số liệu này giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra những nhận xét, những kết luận tinh tế và thích đáng.
Hệ thống báo cáo tài chính nước ta bao gồm:
1. Bảng cân đối kế toán.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
1.1 Bảng cân đối kế toán : Là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của đơn vị tại những thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với DN.
Bảng cân đối kế toán phản ánh hai nội dung cơ bản là nguồn vốn tài sản. Nguồn vốn phản ánh nguồn vốn được huy động vào sản xuất kinh doanh. Về mặt pháp lý, nguồn vốn cho thấy trách nhiệm của DN về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng, vay đối tượng khác, cũng như trách nhiệm phải thanh toán với người người lao động, cổ đông, nhà cung cấp, trái chủ, ngân sách... Phần tài sản phản ánh quy mô và cơ cấu các lọai tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý, sử dụng của DN, năng lực và trình độ sử dụng tài sản. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện tiềm lực mà DN có quyền quản lý, sử dụng lâu dài, gắn với mục đích thu được các khoản lợi nhuận.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng bậc nhất giúp cho nhà phân tích nghiên cứu đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh, khả năng cân bằng tài chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của DN.
1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : Là báo cáo tài chính tổng hợp cho biết tình hình tài chính của DN trong từng thời kỳ nhất định, phản ánh tóm lược các khoản thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn DN, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ttheo từng hoạt động kinh doanh ( sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động bất thường). Bên cạnh đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của DN trong thời kỳ đó .
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ, so sánh với kỳ trước và với DN khác để nhận biết khái quát hoạt đọng trong kỳ và xu hướng vận động.
1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: được lập để trả lời những câu hỏi liên quan đến luồng tiền ra vào trong DN, tình hình trả nợ, đầu tư bằng tiền của DN trong từng thời kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về những luồng vào,ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro lỗ về giá trị do những sự thay đổi về lãi suất. Những luồng vào ra của tiền và những khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lập theo phương pháp trực tiếp, gián tiếp.
1.4 Thuyết minh các báo cáo tài chính: nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời giải thích một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày, giải thích thêm một cách cụ thể, rõ ràng.
Các báo cáo tài chính trong DN có mô0ì quan hệ mật thiết với nhau, mỗi sự thay đổi của một chỉ tiêu trong báo cáo này trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng đến các báo cáo kia, trình tự đọc hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó họ nhận biết được và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ.
2. Các bước tiến hành phân tích:
Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo những hướng khác nhau với những mục đích tác nghiệp khác nhau: mục đích nghiên cứu thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong hay ngoài DN). Tuy nhiên trình tự phân tích và dự đoán tài chính đều tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán.
- Giai đoạn dự đoán là giai đoạn chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin. Các nghiệp vụ phân tích trong giai đoạn này là xử lý thông tin kế toán, tính toán các chỉ số, tập hợp các bảng biểu.
- Giai đoạn xác định biểu hiện đặc trưng là giai đoạn xác định điểm mạnh, yếu của Doanh nghiệp. Các nhiệm vụ phân tích trong giai đoạn này là giải thích, đánh giá các chỉ số, bảng biểu các kết quả về sự cân bằng tài chính, năng lực hoạt động tài chính, cơ cấu vốn và chi phí vốn, cơ cấu đầu tư và doanh lợi.
- Giai đoạn phân tích thuyết minh là giai đoạn phân tích nguyên nhân, thuận lợi, khó khăn, phương tiện và thành công. Các nhiệm vụ phân tích trong giai đoạn này là tổng hợp, đánh giá và quan sát.
- Giai đoạn tiên lượng và chỉ dẫn: nghiệp vụ phân tích là xác định hướng phát triển, các giải pháp tài chính.
3. Phương pháp phân tích
Để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh cũng như phân tích hoạt động tài chính người ta không dùng riêng lẻ một phương pháp phân tích nào mà sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích với nhau để đánh giá tình hình DN một cách xác thực nhất, nhanh nhất.
Phương pháp phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là hệ thống các phương pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, quan hệ, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính trong hoạt động của DN, xong phương pháp chủ yếu là phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ.
a. Phương pháp so sánh: Để áp dụngđược phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tieu (phải thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian và đơn vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh có thể chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ (điểm) được chọn để phân tíchgọi là kỳ phân tích (hoặc điểm phân tích). Các trị số của chỉ tiêu tính ra ở từng kỳ tương ứng gọi là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích. Và để phục vụ mục đích phân tích người ta có thể so sánh bằng các cách : so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh bằng số bình quân.
Phương pháp so sánh sử dụng trong phân tích tài chính DN là:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của DN, thấy được sự cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của Doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy được tình hình tài chính cuả DN đang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với các DN cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng hợp ở mỗi bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi về cả số tương đối và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua niên độ kế toán liên tiếp.
b. Phương pháp phân tích tỷ lệ: là phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ xung và hoàn thiện. Bởi lẽ:
Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ lệ tài chính của DN.
Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phếp tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
Thứ ba, phương pháp phân tích này giúp cho nhà phân tích khai thác có hiệu quả các số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ taì chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét đánh giá tình hình tài chính DN, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của DN với các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính Dn, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của DN. Đó là các nhóm tỷ lệ về nội dung thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm các tỷ lệ về năng lực hoạt động, nhóm các tỷ lệ về khả năng sinh lời.
II. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.Phân tích khái quát tình hình tài chính DN:
Nội dung phân tích: Xem xét đánh giá sự thay đổi giữa đầu kỳ so với cuối kỳ, đầu năm so với cuối năm, năm này so với năm khác để xác định tình hình tăng giảm vốn trong DN. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm của tổng tài sản và tổng nguồn vốn của DN thì chưa thể thấy rõ tình hình tài chính của DN. Vì vậy, cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán dựa trên quan điểm luân chuyển vốn trong DN.
1.1 Phân tích cơ cấu tài sản:
Xem xét từng khoản mục tài sản của DN trong tổng số để thấy được mức độ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Tuỳ từng loại hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng của từng tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
Bảng 1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu
Năm n
Năm n+1
So sánh
Số
tiền tr.đ
Tỷ trọng (%)
Số
tiền tr.đ
Tỷ trọng (%)
Số tiền tr.đ
Tỷ trọng (%)
I.TSLĐ và ĐTNH
1. Tiền
2. Đầu tư TCNH
3. Các khoản phải thu
4. Hàng tồn kho
5. TSLĐ khác
6. Chi sự nghiệp
II. TSCĐ và ĐTDH
1. Tài sản cố định
2. Đầu tư tài chínhDH
3.Chi phí XDCB DD
4.Ký cước, ký quỹDH
Tổng cộng
Đồng thời với việc phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét tình hình biến động của các khoản mục tài sản cụ thể. Qua đó, đánh giá sự hợp lý của sự biến động. Cũng qua việc phân tích cơ cấu tài sản ta biết được tỷ suất đầu tư:
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư =
Tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư vào tài sản cố định. Trị số của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể.
1.2 Phân tích cơ cấu vốn, chi phí vốn
Cơ cấu vốn là thuật ngữ phản ánh việc DN sử dụng các nguồn vốn khác nhau với một tỷ lệ nào đó cuả mỗi nguồn tìa trợ