Đối với các doanh nghiệp, việc lựa chọn thị trường, xác định thị trường và từ đó đưa ra các chiến lược đúng đắn nhằm tìm cách chiếm lĩnh thị trường là một vấn đề hết sức quan trọng. Thị trường thế giới thật là rộng lớn, cùng với xu thế toàn cầu hoá diễn ra ngày càng nhanh, thị trường quốc gia đang dần bão hoà ngày càng trở nên nhỏ bé đối với một doanh nghiệp .Vì thế, tất cả các doanh nghiệp đều muốn mở rộng thị trường kinh doanh của mình vượt qua khỏi biên giới quốc gia vươn ra thị trường thế giới để hoạt động kinh doanh quốc tế. Trên thế giới ngày nay đã có rất nhiều các doanh nghiệp thành công và tạo nên những nhãn hiệu, những sản phẩm nổi tiếng toàn cầu.
106 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Công ty xuất nhập khẩu Thuỷ sản Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Kinh doanh –yếu tố quyết định thành công quan trọng nhất là thị trường.
Đối với các doanh nghiệp, việc lựa chọn thị trường, xác định thị trường và từ đó đưa ra các chiến lược đúng đắn nhằm tìm cách chiếm lĩnh thị trường là một vấn đề hết sức quan trọng. Thị trường thế giới thật là rộng lớn, cùng với xu thế toàn cầu hoá diễn ra ngày càng nhanh, thị trường quốc gia đang dần bão hoà ngày càng trở nên nhỏ bé đối với một doanh nghiệp .Vì thế, tất cả các doanh nghiệp đều muốn mở rộng thị trường kinh doanh của mình vượt qua khỏi biên giới quốc gia vươn ra thị trường thế giới để hoạt động kinh doanh quốc tế. Trên thế giới ngày nay đã có rất nhiều các doanh nghiệp thành công và tạo nên những nhãn hiệu, những sản phẩm nổi tiếng toàn cầu.
Trước ngưỡng cửa của hội nhập, đất nước mới mở cửa, các doanh nghiệp Việt Nam là những doanh nghiệp trẻ vươn ra thị trường thế giới rộng lớn dựa vào những thế mạnh tiềm lực vốn có của mình với mục tiêu là năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế xã hội, làm giàu cho mình và làm giàu cho đất nước.
Việt Nam là một đất nước có bờ biển dài trên 3000 km, có nhiều thuận lợi để giao lưu hợp tác quốc tế đồng thời Việt Nam có rất nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế thuỷ sản. xuất khẩu thuỷ sản đã trở thành một hoạt động quan trọng của đất nước và của ngành thuỷ sản. công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty thuỷ sản Việt Nam có nhiệm vụ hoạt động dịch vụ phục vụ và khai thác, chế biến, bảo quản, vận chuyển xuất nhập khẩu thuỷ sản. Tuy còn là một doanh nghiệp nhỏ gặp nhiều khó khăn về vốn, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh … song Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội vần luôn xác định rằng việc phát triển mở rộng thị trường xuất khẩu thuỷ sản là một vấn đề cấp thiết đã và đang trở thành mục tiêu lâu dài của Công ty .
Trong thời gian thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội cùng với quá trình nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu thuỷ sản và các thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Công ty thời gian qua, em đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình là: “Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Công ty xuất nhập khẩu Thuỷ sản Hà Nội”.
Mục đích khi nghiên cứu đề tài này là dựa trên cơ sở những lý luận đã được học tại trường kết hợp với tình hình thực tế tiếp thu được qua thời gian thực tập để xác định những thành tựu của Công ty trong quá trình xâm nhập và mở rộng thị trường qua các năm, tìm hiểu những mặt còn hạn chế và nguyên nhân tồn tại của chúng trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến của bản thân đối với công tác mở rộng thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Công ty.
Luận văn tốt nghiệp bao gồm ba chương:
Chương I : Lý luận chung về thị trường và hoạt động mở rộng thị trường
Chương II : Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường của Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, song do điều kiện thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm cũng như những ý kiến của các thầy cô giáo và bạn đọc để luận văn được hoàn thành tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thu HàChương I: lý luận chung về thị trường
và hoạt động mở rộng thị trường
I/ Thị trường và vai trò của thị trường
1/Khái niệm, chức năng và vai trò của thị trường :
1.1/ Khái niệm về thị trường ( Market Concept) :
"thị trường" là một trong những khái niệm quan trọng nhất đồng thời khó nhất của kinh tế học. Danh từ “thị trường” thậm chí còn dùng để phân biệt hai hình thức cơ bản nhất của nền kinh tế quốc dân : kinh tế thị trường và kinh tế quản lý tập trung. Cùng với sự phát triển của thị trường có nhiều quan điểm khác nhau với nhiều cách nhìn nhận, cách hiểu biết khác nhau về thị trường.
a/ Những khái niệm truyền thống:
Thị trường được xem là nơi diễn ra các quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá, nó được gắn với không gian thời gian, địa điểm cụ thể.
Khái niệm này nhấn mạnh địa điểm mua bán vì trong tư duy chung thị trường có nghiã là một cái chợ giống như phiên chợ hàng tuần nơi mà các loại hàng hoá được cung và cầu. Trong quá trình phát triển của lịch sử hàng hoá, khái niệm thị trường cũng trải qua 4 hình thái:
Hình thái trao đổi giản đơn ngẫu nhiên
Hình thái trao đổi mở rộng
Hình thái giá trị chung
Hình thái tiền tệ
Khái niệm thứ hai ( theo C.Mark) : thị trường là tổng thể của nhu cầu hoặc tập hợp nhu cầu về một loại hàng hoá nào đó, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán hàng hoá bằng tiền tệ.
Khái niệm thứ ba ( theo Samuelson): thị trường là quá trình trong đó, người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hoá được giao dịch.
Khái niệm thứ tư: thị trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế trong lĩnh vực trao đổi, thông qua đó, lao động kết tinh trong hàng hoá được xã hội thừa nhận.
Trong mỗi thời kỳ phát triển của kinh tế hàng hoá, theo từng điểm nhìn khác nhau, mỗi khái niệm có thể nhấn mạnh từng khía cạnh cụ thể.
b/ Khái niệm thị trường theo quan điểm hiện đại:
Khi phân công lao động xã hội diễn ra mạnh mẽ, sản xuất, lưu thông phát triển, quan hệ mua bán trao đổi phong phú, phức tạp hơn, khái niệm thị trường được các nhà kinh tế học hiện đại nhìn nhận theo góc độ vĩ mô nền kinh tế như sau:
Theo quan niệm kinh tế học hiện đại:
thị trường là một quá trình mà người mua, người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và lượng hàng hoá mua bán.
Theo từ điển kinh tế học Việt Nam :
thị trường là nơi lưu thông tiền tệ là toàn bộ các giao dịch mua bán hàng hoá
Theo định nghĩa của hiệp hội quản trị Hoa Kỳ:
thị trường là tổng hợp các lực lượng và các điều kiện trong đó người mua và người bán thực hiện các quyết định chuyển hàng hoá, dịch vụ từ người bán sang người mua.
Ngoài ra còn các khái niệm thị trường khác :
theo quan điểm tiếp thị ( Marketing ): thị trường bao gồm tất cả các khách hàng tiềm năng cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Như vậy, theo quan điểm của marketing, khái niệm thị trường chỉ hướng vào người mua (nhấn mạnh khâu tiêu thụ ) chứ không phải người bán, cũng không phải địa điểm hay lĩnh vực như các khái niệm truyền thống. Thị trường ám chỉ một tổng thể những người mua và tiêu dùng sản phẩm, họ có nhu cầu về sản phẩm và cần phải được thoả mãn.
Theo quan điểm thương mại : thị trường là tổng hợp các điều kiện kinh doanh thực hiện sản phẩm xã hội trong một nền kinh tế còn sản xuất hàng hoá. Một định nghĩa khác : thị trường là một sự dàn xếp qua cạnh tranh mà theo đó người mua và người bán tác động qua lại với nhau để đạt đến sự thoả thuận và quyết định về lượng và giá của hàng hoá được trao đổi giữa họ .
Như vậy, nhận thấy trên thị trường bao giờ cũng có hai phía, hai cực tác động qua lại với nhau thông qua “ tổng họp các điều kiện” hay “ một sự dàn xếp” để “thực hiện sản phẩm xã hội” hay “ đạt đến sự thoả thuận trong trao đổi”. Hai cực đó là sản xuất và tiêu dùng, hàng và tiền, người bán và người mua . Nói cách khác, thị trường là hình thức thể hiện của cung , cầu và cơ chế của mối quan hệ giữa cung và cầu. Cung và cầu là nội dung của thị trường. Quan hệ vận động giữa cung và cầu tạo thành quy luật của thị trường.
Tóm lại, dù được xét dưới góc độ của các nhà kinh tế hay các nhà quản lý doanh nghiệp thì thị trường phải được thể hiện qua ba yếu tố sau:
Phải có khách hàng
Khách hàng phải có nhu cầu chưa được thoả mãn
Khách hàng phải có khả năng thanh toán cho việc mua hàng.
như vậy, thị trường là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn bó chặt chẽ với khái niệm phân công lao động xã hội. ở đâu có phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hoá thì ở đó có thị trường.
1.2- Vai trò và chức năng của thị trường :
Vai trò của thị trường :
thị trường có vai trò rất quan trọng đối với sản xuất hàng hoá, kinh doanh và quản lý kinh tế. Quá trình tái sản xuất hàng hoá gồm: sản xuất, phân phối, lưu thông trao đổi và tiêu dùng. thị trường nằm trong khâu lưu thông, như vậy, thị trường là một khâu tất yếu của tiêu dùng hàng hoá. thị trường chỉ mất đi khi sản xuất hàng hoá không còn. Vì thế, không thể và không nên coi phạm trù thị trường chỉ gắn liền với nền kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa. thị trường là “chiếc cầu nối” giữa sản xuất và tiêu dùng, là mục tiêu của quá trình sản xuất, để sản xuất ra hàng hoá xã hội phải chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, thị trường là nơi kiêm nhiệm các chi phí đó, thực hiện các yêu cầu tiết kiệm lao động xã hội.
thị trường không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán mà nó còn thể hiện mối quan hệ hàng hoá tiền tệ. Do đó, thị trường được coi là môi trường kinh doanh. thị trường là khách quan, từng cơ sở sản xuất kinh doanh không có khả năng làm thay đổi thị trường mà nó phải thay đổi để thích ứng với thị trường.
Trong quản lý kinh tế, thị trường có vai trò hết sức quan trọng, thị trường là đối tượng là căn cứ của kế hoạch hoá. Cơ chế thị trường là cơ chế quản lý nền kinh tế hàng hoá. thị trường là công cụ bổ sung cho công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế nhà nước, là nơi nhà nước tác động vào quá trình kinh doanh cơ sở.
Các chức năng của thị trường :
Chức năng thừa nhận:
Hàng hoá được sản xuất ra, người sản xuất phải bán nó, việc bán hàng được thừa nhận thông qua chức năng thừa nhận của thị trường. thị trường thừa nhận nghĩa là người mua người mua chấp nhận thì cũng có nghĩa là về cơ bản quá trình tái sản xuất xã hội của hàng hoá đã hoàn thành. thị trường thừa nhận không phải là thừa nhận thụ động các kết quả của quá trình tái sản xuất, quá trình mua bán mà thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế thị trường, thị trường còn kiểm tra kiểm nghiệm quá trình tái sản xuất, quá trình mua bán đó. Thông qua chức năng thừa nhận của thị trường các hàng hoá hình thành nên các chức năng trao đổi giá trị, giá trị trao đổi là cơ sở quan trọng để hình thành nên cơ cấu sản phẩm, các quan hệ tỷ lệ về kinh tế trên thị trường.
Chức năng điều tiết kích thích:
Nhu cầu trên thị trường là mục đích của quá trình tái sản xuất. Thị trường là tập hợp các hoạt động cuả các quy luật kinh tế trên thị trường. Do đó thị trường vừa là mục tiêu, vừa tạo ra động lực để thực hiện các mục tiêu đó. Đó là cơ sở quan trọng để chức năng điều tiết và kích thích của thị trường phát huy tác động và thể hiện :
Thông qua nhu cầu thị trường, người sản xuất chủ động di chuyển tư liệu sản xuất, vốn và lao động từ ngành này sang ngành khác, từ sản phẩm này sang sản phẩm khác để có lợi nhuận cao.
Thông qua các hoạt động của các quy luật kinh tế thị trường, người sản xuất có lợi thế trong cạnh tranh sẽ tận dụng khả năng của mình để phát triển sản xuất. Ngược lại những người sản xuất chưa tạo được lợi thế trên thị trường cũng phải vươn lên để thoát khỏi nguy cơ phá sản.Trong quá trình tái sản xuất, không phải người sản xuất lưu thông chỉ ra cách chi phí như thế nào cũng được xã hội thừa nhận. Thị trường chỉ chấp nhận ở mức thấp hơn hoặc bằng mức xã hội cần thiết do đó thị trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc kích thích tiết kiệm chi phí, tiết kiệm lao động.
Chức năng thực hiện :
Hoạt động mua bán là hoạt động lớn nhất, bao trùm cả thị trường. Thực hiện hoạt động này là cơ sở quan trọng có tính quyết định đối với việc thực hiện các quan hệ khác. thông qua chức năng thực hiện của thị trường, các hàng hoá hình thành lên các giá trị trao đổi của mình. Giá trị trao đổi là cơ sở hình thành nên cơ cấu sản phẩm, các quan hệ tỷ lệ kinh tế thị trường.
Chức năng thông tin :
Thị trường thông tin về : tổng số cung và cầu, cơ cấu của cung vầ cầu đối với từng hàng hoá, gía cả thị trường, chất lượng sản phẩm, hướng vận động của hàng hoá, các quan hệ về tỷ lệ sản phẩm…
Thông tin thị trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với quản lý kinh tế. Trong
quản lý kinh tế, một trong những nội dung quan trọng nhất là ra quyết định thì cần phải có thông tin. Các dữ liệu thông tin quan trọng là thông tin thị trường. Bởi vì các dữ liệu thông tin đó khách quan, được xã hội thừa nhận.
2/Phân loại và phân đoạn thị trường :
2.1- Phân loại thị trường ( Market Classification):
Trên thực tế có nhiều cách phân loại thị trường và theo nhiều tiêu thức khác nhau. Có thể đơn cử dưới đây một vài cách phân loại phổ biển.
Theo đối tượng mua bán:
Thị trường bao gồm :
Thị trường hàng hoá : đây là thị trường có quy mô lớn nhất, rất phức tạp và tinh vi. Trong thị trường này diễn ra các hoạt động mua bán hàng hoá với mục tiêu thoả mãn nhu cầu về vật chất.
Thị trường tiền tệ, tín dụng: là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi tiền tệ, trái phiếu.v.v.. là thị trường quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế xã hội.
Thị trường lao động: ở đây xuất hiện mối quan hệ về mua bán sức lao động. Thị trường này gắn với nhân tố con người, nhân cách, tâm lý, thị hiếu..
Thị trường này chịu ảnh hưởng của một số quy luật đặc thù.
Thị trường chất xám: diễn ra sự trao đổi tri thức, mua bán bản quyền kĩ thuật, bằng phát minh, sáng chế… Dưới sự phát triển như vũ bão của khoa học thì thị trường này trở thành trọng điểm, quyết định sự phát triển tri thức của toàn nhân loại.
Theo góc độ sử dụng hàng hoá :
Có thể chia khái quát gồm : thị trường hàng hoá và thị trường dịch vụ.
Thị trường hàng hoá bao gồm:
Thị trường tư liệu tiêu dùng: những mặt hàng phục vụ đời sống tiêu dùng xã hội đều được mua bán trao đổi qua thị trường này. đây là loại hàng cuối cùng nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng.với thị trường này, mức sống ngày càng cao thị trường ngày càng mở rộng . Thị trường hàng tiêu dùng này xét theo mức độ
cấp thiết của nhu cầu lại chia làm ba thị trường :
Thị trường hàng cấp 1: chủ yếu là loại hàng ngắn ngày phục vụ cho 3 loại nhu cầu : ăn, mặc, học.
Thị trường hàng cấp 2 : chủ yếu là hàng lâu năm phục vụ cho nhu cầu : ở và đi lại.
Thị trường hàng cấp 3 : là hàng xa xỉ đắt tiền.
Thị trường tư liệu sản xuất : đây là thị trường hàng công nghiệp bao gồm nguyên nhiên vật liệu và máy móc thiết bị. Cả nguyên nhiên vật liệu và máy móc thiết bị lại có thể chia ra loại dành cho công nghiệp nặng và dành cho công nghiệp nhẹ. Có thể thấy thị trường này là nền tảng cho sự phát triển của xã hội, là tiền đề phát triển thị trường tiêu dùng, thị trường này luôn luôn tạo ra lợi nhuận gián tiếp thúc đẩy nền kinh tế đi lên.
Thị trường dịch vụ : bao gồm dịch vụ tiêu dùng , dịch vụ thương mại và dịch vụ sản xuất.
Theo tính chất sản phẩm :
Trên thực tế có hàng triệu loại sản phẩm khác nhau, để phân loại thị trường phải nghiên cứu theo từng nhóm sản phẩm:
Thị trường sản phẩm hữu hình (thị trường hàng hoá thông thường ) gồm những cái nhìn thấy được hình dáng, kích cỡ, màu sắc như: lương thực, thực phẩm, hàng may mặc…
Thị trường sản phẩm vô hình (thị trường dịch vụ ) gồm những cái không thể nhìn thấy một cách thông thường như : giấy phép, bằng sáng chế, bản quyền, bí quyết kĩ thuật…v.v…
Theo mối quan hệ cung cầu:
Thị trường thực tế: là bộ phận trong đó trên thực tế khách hàng đã mua hàng, yêu cầu của họ đã được đáp ứng thông qua việc cung ứng hàng hoá dịch vụ.
Thị trường tiềm năng: bao gồm bộ phận thị trường thực tế cộng với bộ phận khách hàng có nhu cầu nhưng chưa được đáp ứng.
Thị trường lý thuyết : bao gồm thị trường tiềm năng cộng với bộ phận khách hàng có nhu cầu nhưng chưa có khả năng thanh toán.
Theo phương thức giao dịch:
Bao gồm các thị trường như :
Thị trường buôn bán.
Thị trường bán lẻ.
Thị trường sở giao dịch
Thị trường đấu giá, đấu thầu…
Mỗi loại này có sự khác nhau về giá cả, dung lượng, đặc điểm giao dịch..
Theo quá trình sản xuất :
Thị trường nguyên liệu
Thị trường bán thành phẩm
Thị trường thành phẩm.
Các thị trường này có biến động khác nhau về thời gian mức độ, tốc độ.
Theo phạm vi lãnh thổ:
Thị trường quốc tế : là nơi các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia kinh doanh, là nơi giao lưu kinh tế quốc tế, là nơi quyết định giá cả quốc tế hàng hoá. Ngoài những quy luật của thị trường, thị trường quốc tế chịu sự tác động của các thông lệ quốc tế và biến đổi theo từng quốc gia đặc thù.
Thị trường quốc gia: là nơi diễn ra các hoạt động mua bán trong phạm vi quốc gia, là thị phần của thị trường quốc tế, chịu sự biến động, chi phối của từng quốc gia. Ngày nay hầu như thị trường quốc gia không tồn tại độc lập, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, các quốc gia tất yếu phải hội nhập.
Theo không gian địa lý:
Thị trường thế giới ( thị trường toàn cầu )
Thị trường khu vực ( Bắc Mỹ, Tây Âu, Đông Nam á…)
Thị trường từng quốc gia ( Việt Nam , Thái Lan…)
Thị trường địa phương(Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, miền Bắc, miền Nam)
Theo trình độ phát triển kinh tế :
Thị trường các nước phát triển cao : nhóm G7
Thị trường các nước phát triển : Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, Đam Mạch..
Thị trường các nước NICS : Singapore, Hàn Quốc, Mehico…
Thị trường các nước đang phát triển : Trung Quốc, ấn Độ…
Thị trường các nước chậm phát triển: Xô-ma-li, Mô-ri-ta-ni…
Theo tính chất khu vực:
Theo tính chất khu vực, dựa trên sự tồn tại của hai hệ thống xã hội song song trước đây, người ta chia thành thị trường khu vực I và thị trường khu vực II :
Thị trường khu vực I : là thị trường mà hàng hoá được buôn bán trong phạm vi các nước xã hội chủ nghĩa.
Thị trường khu vực II : là thị trường mà hàng hoá được buôn bán ngoài phạm vi các nước xã hội chủ nghĩa.
Ngoài các cách phân loại trên còn có nhiều cách phân loại thị trường khác như :
Thị trường độc quyền và thị trường cạnh tranh ; thị trường hoàn hảo và thị trường không hoàn hảo ; thị trường đóng và thị trường mở…v..v.
2.2- Phân đoạn thị trường ( Market Segmentation) :
a/ Khái niệm phân đoạn thị trường:
Sự phát triển mạnh mẽ về khoa học – công nghệ dẫn đến sản phẩm ngày càng có chất lượng cao, phong phú về chủng loại nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người. Phạm vi trao đổi của sản phẩm phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu. Do vậy việc phân loại sản phẩm một cách khái quát, việc nghiên cứu tổng hợp thị trường chưa thể cung cấp những thông tin đầy đủ cho hoạt động kinh doanh. Phân đoạn thị trường là thực sự cần thiết để doanh nghiệp lựa chọn được thị trường mục tiêu có hiệu quả trên cơ sở thoả mãn tốt nhất nhu cầu phong phú đa dạng.
Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia người tiêu dùng thành nhóm trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, về tính cách hay hành vi.
Nói một cách khác phân đoạn thị trường là kỹ thuật chia nhỏ một thị trường thành những đoạn khác biệt và đồng nhất. Như vậy, lý do phải phân đoạn thị trường là :
Những người tiêu dùng rất đông.
Người tiêu dùng là dân cư của cả một thành phố, một quốc gia có thể được xác định qua dân số của thành phố, quốc gia đó. Đối với những hãng lớn hoạt động kinh doanh quốc tế người tiêu dùng có thể phải đáp ứng nhu cầu cho cả thế giới.
Những người tiêu dùng rất đa dạng về nhiều mặt :
- Đa dạng về tài chính, mức thu nhập.
- Đa dạng về nhu cầu tiêu dùng
- Đa dạng về quan niệm tiêu dùng
- Đa dạng về thói quen tiêu dùng
Do khả năng thực tế của doanh nghiệp:
Thông thường mỗi doanh nghiệp không đủ sức để chạy theo thực tế để đáp ứng nhu cầu cho tất cả các khách hàng. Doanh nghiệp không đủ sức để có đủ cấp loại sản phẩm riêng, mức giá riêng, kênh phân phối và quảng cáo riêng cho từng thành viên tiêu dùng cụ thể.
Do các giải pháp tối ưu nhất đối với doanh nghiệp
Do khác nhau giữa đòi hỏi khách quan và khả năng có hạn của doanh nghiệp, để thoả mãn tốt nhất nhu cầu thị trường, mở rộng thị phần và doanh số, cách tích cực nhất là phân đoạn thị trường và chọn một nhóm khách hàng phù hợp nhất.
Từ những lý do trên, phân đoạn thị trường rất cần thiết để đảm đảo hiệu quả kinh doanh, do đó việc phân đoạn thị trường phải đáp ứng những yêu cầu sau :
Tính chính xác: (tính đo lường được) việc phân đoạn phải thể hiện được khả năng có thể đo lường, tính toán chính xác quy mô và hiệu quả.
tính tối ưu ( tính quan trọng ) phân đoạn thị trường phải đảm bảo được
yêu cầu thết thực về khả năng sinh lợi và có hiệu quả.
Tính tác nghiệp ( tính tiếp cận được ) tức là doanh nghiệp phải nhận biết và phục vụ đ