Từ đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay Đảng ta chủ trương xây dựng mô hình kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với đường lối đổi mới kinh tế của Đảng các thành phần kinh tế cùng song song phát triển mạnh mẽ phát huy được tiềm năng to lớn và tính năng động sáng tạo của mình góp phần tăng trưởng nền kinh tế quốc dân.
87 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của Công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục lục
danh mục các bảng và hình
Bảng 1: Tình hình thực hiện kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong năm gần đây..................................................................................................................41
Bảng 2: Các mặt hàng xuất khẩu chính của Công ty năm 1998 - 2002.........44
Bảng 3: Mặt hàng xuất khẩu liên tục sang các nước năm 1998-2002...........45
Bảng 4: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 1999 - 2002...47
Bảng 5: Thị trường xuất khẩu của Công ty 1998-2002..................................48
Bảng 6 : Hình thức xuất khẩu của Công ty năm 1998 - 2002 ......................51
Bảng 7: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty 2000 - 2002.................56
Bảng 8: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty..58
Bảng 9: Kế hoạch thực hiện kim ngạch xuất khẩu của Công ty năm 2003....68
Bảng 10: Thị trường xuất khẩu của Công ty năm 2003..................................69
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty....................................................36
Danh mục các từ viết tắt
AGREXPORT: ( Agriculture Produce and Foodstuff Import - Export ): Tên giao dịch viết tắt bằng tiếng Anh của công ty XNK nông sản và thực phẩm Hà Nội.
AFTA (ASEAN Free Trade Agreement): Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam á
ASEAN: (Association of South-East Asian Nations): Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
CIF (Cost-Insurance-Freight): Giá bao gồm tiền hàng, bảo hiểm, cước phí
FOB (Free on Board): Giá giao hàng lên tàu
GDP (Gross Domestic Nation): Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT: Giá trị gia tăng
R: Rúp (đồng tiền của Nga)
WTO (World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới
SEV: Hiệp hội các nước XHCN
TBCN: Tư bản chủ nghĩa
TKN XNK: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TTG: Thủ tướng
TT ( bảng 4): Tăng trưởng
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
XNK: Xuất nhập khẩu
VNĐ: Việt Nam đồng ( Đơn vị tiền tệ của Việt Nam)
USD: Đơn vị tệ của Mỹ
UBKH: ủy ban kế hoạch
Lời nói đầu
Từ đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay Đảng ta chủ trương xây dựng mô hình kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với đường lối đổi mới kinh tế của Đảng các thành phần kinh tế cùng song song phát triển mạnh mẽ phát huy được tiềm năng to lớn và tính năng động sáng tạo của mình góp phần tăng trưởng nền kinh tế quốc dân.
Đất nước đang chuyển mình bước vào thế kỷ 21, Toàn Đảng toàn dân đang ra sức thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, các doanh nghiệp nhà nước đang tiến hành đổi mới công tác tổ chức, quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy được tiềm năng to lớn và tính năng động sáng tạo của mình góp phần tăng trưởng nền kinh tế quốc dân.
Công cuộc đổi mới nền kinh tế nước ta đang hướng tới một nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập với kinh tế khu vực và trên thế giới, tránh nguy cơ tụt hậu nền kinh tế. Đảng và nhà nước ta đã có những chính sách khuyến khích đẩy mạnh nền kinh tế trọng điểm, mũi nhọn nhằm dần từng bước thực hiện công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, trong đó xuất khẩu là một trong các ngành được nhà nước đặc biệt chú trọng quan tâm bởi lẽ xuất khẩu mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước, cân bằng cán cân thanh toán, tạo công ăn việc làm trong nước, phục vụ phát triển kinh tế. Thực tế cho thấy rằng trong những năm qua (từ năm 1991-2002) kim ngạch xuất khẩu trung bình chiếm khoảng 30,1% GDP của cả nước.
Xuất phát từ thực tế đất nước được thiên nhiên ưu đãi với thời tiết khí hậu nhiệt đới, đất đai phì nhiêu, nguồn nhân lực dồi dào ( với 75,2 % dân số sống ở vùng nông thôn), nhân dân ta cần cù chịu khó. Những điều kiện đó rất phù hợp cho sự phát triển ngành nông nghiệp và Việt Nam đã xác định nông sản là mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhằm tạo nguồn thu ban đầu cần thiết để nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ cho phát triển kinh tế đất nước.
Công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm Hà Nội là một trong những doanh nghiệp nhà nước, có nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản- thực phẩm. Là một trong những Công ty hàng đầu về kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản ở Việt Nam, trong những năm qua Công ty luôn khẳng định được vai trò vị trí của mình trong hoạt động xuất khẩu nông sản thực phẩm, có nhiều thành tích đóng góp trong việc thực hiện đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Xuất phát từ thực tiễn trên và qua thực tế thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu nông sản- thực phẩm Hà Nội tôi nhận thấy Công ty đã tìm ra hướng đi đúng trong hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên bên cạnh những thành công mà Công ty đã đạt được thì vẫn còn những hạn chế tồn tại nhất định làm ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty. Vì vậy đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của Công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm Hà Nội. ” được chọn để nghiên cứu. Đề tài tổng kết những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu, hiệu quả kinh doanh từ đó phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của Công ty AGREXPORT Hà Nội. Trên cơ sở đó đề tài đưa ra những giải pháp và kiến nghị cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng nông sản của Công ty.
Đề tài tập trung nghiên cứu, giải quyết những vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu mặt hàng nông sản của Công ty AGREXPORT Hà Nội giai đoạn 1999 - 2002, trong nền kinh tế mở cửa, hội nhập của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Trên cơ sở tổng kết những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu, hiệu quả kinh doanh từ đó phân tích thực trạng, các mặt ưu - nhược điểm của hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của mặt hàng nông sản của Công ty AGREXPORT Hà Nội giai đoạn 1999 - 2002. Qua đó nói lên những quan điểm, đề xuất các giải pháp mới nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty AGREXPORT Hà Nội theo yêu cầu của nền kinh tế mở với xu hướng hội nhập, toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay.
Với mục đích đặt ra như trên, nội dung của luận văn tốt nghiệp ngoài lời nói đầu, kết luận, tài liệu tham khảo ra được trình bày chính ở 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh của hoạt động xuất khẩu.
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại Công ty AGREXPORT Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản tại Công ty AGREXPORT Hà Nội.
Để cho chương II và chương III có thể đưa ra những phân tích, đánh giá và các giải pháp khắc phục có hiệu quả, tính khả thi cao thì chương I thực sự có một vai trò rất to lớn không thể thiếu. Tuy rằng đây chỉ là một chương lý thuyết về hoạt động xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh nhưng nó lại là cơ sở, tiền đề cho chương II và chương III dựa vào đó mà phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp khắc phục áp dụng vào thực tiễn hoạt động nâng cao hiệu quả xuất khẩu của Công ty AGREXPORT Hà Nội.
Chương I lý luận chung về xuất khẩu và hiệu quả của hoạt động xuất khẩu
I. những vấn đề lý luận chung về xuất khẩu
1. Khái niệm
Khái niệm hoạt động xuất khẩu có thể hiểu trên nhiều góc độ khác nhau, nhưng xét theo bản chất của nó thì xuất khẩu chính là một hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp thương mại. Trong đó khách hàng của doanh nghiệp có thể là một cá nhân một tổ chức nước ngoài hay một quốc gia khác.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị công nghệ kỹ thuật cao và cả các dịch vụ. Hoạt động xuất khẩu còn diễn ra trên phạm vi rất rộng về cả không gian lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một nước hay nhiều nước khác nhau.
Vì sự đa dạng và tính trừu tượng của các loại hàng hoá và dịch vụ, cũng như thời gian địa điểm của hoạt động xuất khẩu mà trong một chừng mực nào đó để xác định một thương vụ xuất khẩu người ta thường gặp phải một số khó khăn nhất định. Vì vậy theo một cách chung nhất thì: Khi nào có một lượng tiền nào đó được dịch chuyển qua biên giới một quốc gia để chi trả cho một lượng hàng hoá, dịch vụ được đưa ra khỏi quốc gia đó, thì khi đó người ta cho rằng một thương vụ xuất khẩu đã được thực hiện.
Như vậy: hoạt động xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ là việc buôn bán trao đổi hàng hoá dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện tranh toán với nguyên tắc ngang giá. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay cả hai quốc gia.
Tất cả hoạt động trao đổi này đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các bên tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Với mục đích chính là khai thác lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ mang lại lợi ích cho các quốc gia, do đó các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này. hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thương đã xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
2.1 Đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ nằm trong khâu phân phối và lưu thông hàng hoá, dịch vụ của quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa những người sản xuất nước này nới người tiêu dùng nước khác. Nền kinh tế xã hội phát triển như thế nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế thế giới nói chung thể hiện qua các điểm sau:
Thông qua hoạt động xuất khẩu sẽ giúp nền kinh tế của các quốc gia có điều kiện “ xích lại” gần nhau hơn góp phần vào xu thế toàn cầu hoá nên kinhtế thế giới, có thể khai thác được lợi thế của mình, sử dụng tốt nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực từ đó làm tăng tính đa dạng của sản phẩm, tiết kiệm chi phí lao động xã hội, tăng khối lượng sản phẩm và tăng chất lượng sản phẩm.
Hoạt động xuất khẩu góp phần tạo nên sự liên kết các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới, tăng cường hợp tác và chuyên môn hoá quốc tế, là một mắt xích quan trọng trong quá trình phân công lao động quốc tế làm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh tế đối ngoại cũng như các phương pháp quản lý, các thành tựu khoa học tiên tiến..v.v...
Thông qua lao động xuất khẩu sẽ kích thích sản xuất và tiêu dùng trong nền kinh tế mỗi quốc gia. Từ đó làm cho khối lượng sản phẩm và nhu cầu tiêu dùng nền kinh tế thế giới tăng lên.
2.2 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia xuất khẩu có một vai trò to lớn, nó là hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược của mỗi quốc gia trong quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Vai trò của xuất khẩu được thể hiện ở các mặt sau:
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển như khi muốn phát triển xuất khẩu một mặt hàng thì phải phát triển các ngành cung cấp đầu vào cho quá trình chế biến mặt hàng xuất khẩu.
Thông qua hoạt động sản xuất hàng hoá xuất khẩu, sẽ thu hút được hàng triệu lao động, tạo thu nhập ổn định, cải thiện đời sống của nhân dân từ đó góp phần giải quyết hàng loạt các vấn đề xã hội kéo theo.
Xuất khẩu thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một kinh tế đóng sang nền kinh tế hướng ngoại. Bởi vì nó xuất phát từ những nhu cầu của thị trường thế giới để sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà thị trường thế giới cần. Vì vậy quốc gia đó phải chuyển đổi có cấu kinh tế trong nước hợp lý với các nước trên thế giới để có thể nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
2.3 Đối với doanh nghiệp
Hoạt động xuất khẩu khiến cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng thị trường vốn nhỏ bé, khai thác được nguồn lực dư thừa trong nước, giảm chi phí hoạt động nhờ mở rộng quy mô sản xuất, phân tán được rủi ro do không phải kinh doanh trên một thị trường nhất định, học hỏi tiếp thu được những kinh nghiệm quản lý cũng như công nghệ mới của các nước tiên tiến.
3. Các hình thức xuất khẩu
Trong hoạt động xuất khẩu có rất nhiều hình thức xuất khẩu tùy thuộc vào điều kiện, khả năng và mặt hàng xuất khẩu cụ thể mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn khi tiến hành xuất khẩu. Dưới đây là một số hình thực xuất khẩu:
Xuất khẩu trực tiếp
Trong hình thức này các doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu trực tiếp giao dịch và kí kết hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài được Nhà nước và pháp luật cho phép. Hình thức này có ưu điểm là doanh nghiệp có thể tận dụng được hết tiềm năng, lợi thế để sản xuất hàng xuất khẩu, chủ động trong mọi tình huống với đối tác và lợi nhuận thu được không phải phân chia. Nhưng hình thức xuất khẩu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một số điều kiện sau: phải có khối lượng hàng hoá lớn, có thị trường ổn định, có năng lực thực hiện xuất nhập khẩu.
Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác được tiến hành trong trường hợp một doanh nghiệp có hàng hoá muốn xuất khẩu nhưng không có điều kiện để tham gia. Khi đó họ sẽ uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu làm nhiệm vụ xuất khẩu hàng hoá cho mình. Khi đó bên nhận uỷ thác sẽ thu được phí uỷ thác. Theo hình thức này quan hệ giữa người bán và người mua được thông qua người thứ ba gọi là trung gian ( người trung gian phổ biến trên thị trường là đại lí và môi giới).
Việc thực hiện hình thức này có ưu điểm là: Giúp cho doanh nghiệp có thể xuất khẩu được những mặt hàng mà họ có khả năng sản xuất nhưng không có điều kiện thực hiện xuất khẩu; Người trung gian có những hiểu biết về thị trường, pháp luật tập quán địa phương..v.v... do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và giảm bớt rủi ro cho người uỷ thác; Giúp cho người uỷ thác tiết kiệm được tiền đầu tư cơ sở vật chất do tận dụng được của người trung gian; Hình thành được mạng lưới tiêu thụ rộng khắp tạo điều kiện cho việc chiếm lĩnh thị trường, đặc biệt là thị trường mới.
Tuy nhiên hình thức này cũng có khó khăn như: Mất liên hệ trực tiếp với thị trường buôn bán ; Kinh doanh buôn bán phụ thuộc vào năng lực - phẩm chất của người trung gian; Lợi nhuận bị chia sẻ.
Do vậy hình thức xuất khẩu uỷ thác chỉ nên sử dụng trong trường hợp cần thiết như: thâm nhập thị trường mới, kinh doanh những mặt hàng cần đảm bảo chất lượng cao ( những mặt hàng tươi sống).
Buôn bán đối lưu
Đây là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua lượng hàng hóa trao đổi có giá trị tương đương. ở đây, xuất khẩu không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng có giá trị bằng giá trị xuất khẩu.
Các bên tham gia buôn bán đối lưu luôn phải quan tâm đến sự cân bằng trong trao đổi hàng hoá, sự cân bằng đó thể hiện cân bằng về mặt hàng, cân bằng về giá cả, cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau, cân bằng về điều kiện giao hàng.
Gia công xuất khẩu
Đây là hình thức kinh doanh trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công ) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên khác ( gọi là bên đặt gia công) để chế tạo ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công ).
Gia công xuất khẩu ngay nay khá phổ biến trong buôn bán thương mại của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, hình thức này giúp cho họ tận dụng giá nhân công và nguyên liệu phụ rẻ. Đối với bên nhận gia công hình thức này giúp cho họ giải quyết được công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước.
Giao dịch tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là sự tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài những mặt hàng trước đây đã nhập khẩu với nguyên dạng khi nhập khẩu (có thể qua sơ chế hoặc không qua sơ chế). Hình thức này được áp dụng khi một doanh nghiệp không sản xuất được sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản xuất được nhưng với khối lượng ít, không đủ để xuất khẩu nên phải nhập từ nước ngoài, sau đó tái xuất.
4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ phải được thực hiện đầy đủ theo đúng bước, đúng thủ tục, phải tranh thủ nắm bắt những lợi thế đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu đạt kết quả cao nhất. Nội dung chính bao gồm các bước sau:
4.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh thương mại quốc tế là một loạt các thủ tục kỹ thuật được đưa ra để giúp các nhà kinh doanh có đầy đủ những thông tin cần thiết về vấn đề thị trường, từ đó có thể đưa ra những quyết định chính xác. Vì vậy nghiên cứu thị trường đóng vai trò hết sức quan trọng giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Chính vì vậy nhà kinh doanh phải có kế hoạch nghiên cứu thị trường nhất định, thường thì gồm các vấn đề sau:
Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Mục đích của việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu nhằm chọn cho được những mặt hàng kinh doanh phù hợp năng lực và khả năng của doanh nghiệp đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trường, chính vì vậy đòi hỏi phải có sự phân tích đánh giá và nhận định đúng đắn trước khi đưa mặt hàng ra thị trường quốc tế từ đó mới mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Khi lựa chọn mặt hàng xuất khẩu các nhà kinh doanh phải nghiên cứu các vấn đề sau: Mặt hàng thị trường đang cần là gì?; Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế nào?; Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống?......
Lựa chọn thị trường xuất khẩu
Mỗi quốc gia đều có những nét riêng biệt đặc thù về văn hoá, chính trị, kinh tế. Vì vậy cần phải tìm hiểu kỹ về thị trường xuất khẩu của mặt hàng. Những nội dung chính cần phải tìm hiểu nắm rõ là: các điều kiện chính trị, kinh tế chung, hệ thống pháp luật và các chính sách thương mại, đặt biệt là thuế xuất nhập khẩu, điều kiện tiền tệ, điều kiện vận tải và giá cước..v.v... Bên cạnh đó cần phải tìm hiểu thêm những đặc điểm về thị trường có liên quan đến sản phẩm xuất khẩu như: Tập quán tiêu dùng, dung lượng thị trường, giá cả và các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
4.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh
Mỗi thị trường xuất khẩu có nhiều loại khách hàng khác nhau, do đó phải tìm hiểu xem quan hệ với loại khách hàng nào là phù hợp nhất. Khi lựa chọn đối tác doanh nghiệp nên chú ý tới những vẫn đề sau: Quan điểm kinh doanh của đối tác, lĩnh vực kinh doanh của đối tác, khả năng tài chính, uy tín của đối tác, các mối quan hệ làm ăn trước đây của đối tác, tư cách pháp lý của đối tác..v.v...
4.3 Xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu
Dựa vào kết quả thu được từ việc nghiên cứu các khâu nêu trên, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu cần xây dựng chiến lược - kế hoạch xuất khẩu cụ thể.
Chiến lược xuất khẩu
Là phản ánh những đánh giá của doanh nghiệp về điều kiện cơ hội thị trường và khả năng lợi dụng những cơ hội ấy của doanh nghiệp. Căn cứ vào kết quả đánh giá doanh nghiệp sẽ quyết định mở rộng hơn, thu hẹp lại, duy trì như trước hay chuyên môn hoá ở một bộ phận chiến lược nào đó.
Kế hoạch xuất khẩu
Là phương thức để phối hợp thống nhất các nỗ lực cả các thành viên trong doanh nghiệp, là sự cụ thể hoá những công việc cần thực hiện trong chiến lược xuất khẩu. Nội dung của công việc xây dựng kế hoạch gồm:
Xác định mục tiêu và lập kế hoạch xuất khẩu.
Lựa chọn hình thức xuất khẩu thích hợp.
Xác định mục tiêu và chính sách giá.
Lựa chọn các thức quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
4.4 Tổ chức tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu
Tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu là một hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu, nghiên cứu khả năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trường (nguồn hàng thực tế và tiềm năng) về số lượng, chủng loại, mẫu mã, chất lượng, giá cả, chính sách quản lý của nhà nước đối với nguồn hàng đó..v.v...từ đó hạn chế được rủi ro trong việc khai thác nguồn hàng, đưa ra các phương án khai thác nguồn hàng ổn định, bố trí hệ thống thu mua vận chuyển hàng sao cho đạt nhanh, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Thông qua hệ thống này đàm phán và kí kết hợp đồng thu mua tới tận chân hàng có thể khai thác lâu dài đồng thời lập kế hoạch cho khai thác thu mua vận chuyển tới kho bãi phục vụ cho quá trình sản xuất, đóng gói, bảo quản và thực hiện xuất khẩu 1 cách hiệu quả nhất.
4.5. Đàm phán - kí kết - thực hiện hợp đồng
Sau khi đã chuẩn bị tốt các khâu trên, doanh nghiệp tiến hành đàm ph