Trong bối cảnh Việt Nam đang phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế đã tạo nhiều cơ hội cho Việt Nam thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài. Điều này đã thúc đẩy các hoạt động trong nền kinh tế nước ta phát triển mạnh, đặc biệt là các hoạt động thương mại, đầu tư và tài chính quốc tế (TTQT), kéo theo đó là sự phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại (NHTM) mà cụ thể có thể kể đến là hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng vì đây là hoạt động có mối quan hệ gắn bó mật thiết, hữu cơ đối với thương mại và đầu tư quốc tế.
97 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1829 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Trong bối cảnh Việt Nam đang phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế đã tạo nhiều cơ hội cho Việt Nam thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài. Điều này đã thúc đẩy các hoạt động trong nền kinh tế nước ta phát triển mạnh, đặc biệt là các hoạt động thương mại, đầu tư và tài chính quốc tế (TTQT), kéo theo đó là sự phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại (NHTM) mà cụ thể có thể kể đến là hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng vì đây là hoạt động có mối quan hệ gắn bó mật thiết, hữu cơ đối với thương mại và đầu tư quốc tế.
Tuy nhiên, với việc mở cửa nền kinh tế, các ngân hàng không những phải cạnh tranh với các Ngân hàng trong nước mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính và công nghệ hơn hẳn các ngân hàng trong nước. Vì vậy nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế, được xem là vấn đề cần thiết để các ngân hàng có thể tồn tại và phát triển trong giai đoạn hiện nay. Vietcombank cũng không ngoại trừ, vấn đề tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả .
Đặt biệt khi Quảng Ngãi là một thành phố tuy nhỏ bé, nhưng hàng loạt ngân hàng tập trung trong địa bàn thành phố và khu kinh tế dung quốc đầy tiềm năng phát triển nên việc cạnh tranh giữa các ngân hàng càng gây gắt hơn. Vì thế Vietcombank Quảng ngãi phải tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động Thanh toán quốc tế của ngân hàng này trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết.
Xuất phát từ những phân tích trên, trong khoá luận tốt nghiệp của mình, em đã chọn nghiên cứu để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại Vietcombank Quảng Ngãi.
Chính vì lý do đó em đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank Quảng Ngãi”.
2. Mục tiêu của đề tài:
Nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank Quảng Ngãi.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn sẽ tập trung vào vấn đề lý luận và thực tiễn về thực trạng hoạt động
dịch vụ thanh toán quốc tế của chi nhánh
4. Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng lý luận và thực tiễn, sử dụng phương pháp sau:
Phương pháp so sánh:
So sánh bảng tính phí thanh toán của các Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh Quảng Ngãi
So sánh các số liệu lợi nhuận, doanh thu, chi phí qua các năm 2006, 2007, 2008 để biết được hiệu quả hoạt động của Vietcombank Quảng Ngãi.
Phương pháp thống kê, tổng hợp và thu thập số liệu từ bản cáo bạch của, Vietcombank, báo cao kết quả cuối năm của Vietcombank Quảng Ngãi.
Phương pháp phân tích:
Phân tích các số liệu thu thập được qua các năm 2006, 2007, 2008 của Vietcombank Quảng Ngãi.
Phân tích bằng ma trận SWOT : thống kê và kết hợp các yếu tố: điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của Vietcombank Quảng Ngãi từ đó đưa ra các giải pháp chiến lược.
5. Kết cấu của đề tài:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam và chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Quảng Ngãi.
Chương 3: Thực trạng việc sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế của Vietcombank Quảng Ngãi.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank Quảng Ngãi.
Kết luận.
Kiến nghị.
Chương 1:
1.1 Khái niệm Thanh Toán Quốc Tế:
TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh từ hoạt động mậu dịch và phi mậu dịch giữa các cá nhân, tổ chức tại quốc gia này với các cá nhân, tổ chức ở quốc gia khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng.
Từ khái niệm trên cho ta thấy, TTQT phát sinh từ hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế và thực tế trong quy chế thanh toán của các NHTM người ta thường phân hoạt động TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng: thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.
Thanh toán mậu dịch (TTQT trong ngoại thương) là việc thanh toán xuất phát từ hoạt động kinh tế trên cơ sở hàng hóa xuất nhập khẩu và cung ứng các dịch vụ thương mại cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Hợp đồng ngoại thương là cơ sở để các nhà nhập khẩu bán và thanh toán cho nhau.
Thanh toán phi mậu dịch (thanh toán phi ngoại thương) là việc thanh toán xuất phát từ hoạt động phi kinh tế, không liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như cung ứng các dịch vụ cho nước ngoài mà chỉ là việc thanh toán để chi trả các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các chi phí đi lại, ăn ở của các đoàn khách Nhà nước, tổ chức và cá nhân, trợ cấp của cá nhân nước ngoài cho cá nhân người trong nước…
Thực hiện nghiệp vụ TTQT tức là ngân hàng đã thực hiện chức năng của một ngân hàng quốc tế, vì thế đòi hỏi hoạt động của ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao, ứng dụng công nghệ tiên tiến, phải kết nối hài hoà giữa ngân hàng trong nước với hệ thống ngân hàng thế giới. Cụ thể, để thực hiện nghiệp vụ TTQT các ngân hàng cần thiết lập các chi nhánh ngân hàng ở nước ngoài hoặc thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý với các ngân hàng ở nước ngoài.
1.2 Vai trò của TTQT:
Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá, các quốc gia đang ra sức phát triển kinh tế thị trường trong nước và mở rộng ra thị trường nước ngoài, TTQT được xem như là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước và phần còn lại của thế giới. Cụ thể, vai trò của TTQT ở mỗi góc độ được thể hiện như sau:
1.2.1 Đối với nền kinh tế:
TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động TTQT thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển được. Hoạt động TTQT được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác sẽ giúp quá trình lưu thông hàng hoá – tiền tệ giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu trôi chảy và hiệu quả hơn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của quốc gia phát triển.
Tóm lại, hoạt động TTQT có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, được thể hiện chủ yếu trên các mặt sau:
Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế như một tổng thể.
Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp.
Thúc đẩy và mở rộng các hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế.
Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác.
Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế.
1.2.2 Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu:
Với vai trò trung gian thanh toán, các ngân hàng tiến hành thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong giao dịch thanh toán, tư vấn, hướng dẫn khách hàng những biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ TTQT nhằm hạn chế rủi ro, tạo sự tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài. Như vậy, dưới sự hỗ trợ của ngân hàng sẽ giúp quá trình thanh toán được tiến hành một cách liên tục nhanh chóng thuận lợi, giá trị hàng hoá được thực hiện, có tác dụng thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó thông qua quá trình giao dịch với ngân hàng trong từng khâu thanh toán, nếu doanh nghiệp thiếu vốn thì ngân hàng sẽ hỗ trợ cho doanh nghiệp kịp thời giúp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi hơn.
1.2.3 Đối với Ngân Hàng Thương Mại:
Ngày nay, ngoại trừ những hoạt động mua bán nhỏ, một số giao dịch hạn chế tại biên giới được chi trả bằng tiền mặt, hầu như các hoạt động kinh doanh hợp pháp trên thế giới đều được thực hiện thông qua các định chế trung gian.
Với chức năng trung tâm thanh toán, hoạt động thanh toán của các NHTM đã trở thành một hoạt động không thể thiếu và đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế hàng hoá.
Nhờ hoạt động TTQT các ngân hàng có thể tạo thêm được lợi nhuận cho mình bằng những khoản phí, hoa hồng, đồng thời cũng tạo điều kiện để các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng phát triển như: kinh doanh ngoại tệ, tài trợ ngoại thương, bảo lãnh, đầu tư, ngân quỹ…
Như vậy thực hiện tốt nghiệp vụ TTQT sẽ tạo điều kiện để phát triển các nghiệp vụ và mở rộng quy mô hoạt động ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thương trường quốc tế.
1.3 Các phương thức TTQT:
1.3.1 Phương thức chuyển tiền:
Khái niệm:
Chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó một khách hàng (người có yêu cầu) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền xác định cho người thụ hưởng ở một địa điểm xác định và trong một thời gian nhất định.
Các hình thức chuyển tiền:
+ Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T)
Với phương thức chuyển tiền này thì lệnh thanh toán của ngân hàng được thể hiện trong một bức thư. Thư chuyển tiền chính là chỉ thị của ngân hàng chuyển tiền đối với ngân hàng thanh toán. Phương thức chuyển tiền này có ưu điểm là chí phí thấp nhưng lại chậm.
+ Chuyển tiển bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T)
Với phương thức chuyển tiền này lệnh thanh toán của ngân hàng được thể
hiện trong một bức điện. Điện chuyển tiền chính là chỉ thị của ngân hàng chuyển tiền đối với ngân hàng thanh toán. Điện chuyển tiền được gửi thông qua Telex hoặc mạng SWIFT, vì thế phương thức này giúp khách hàng chuyển tiền nhanh, an toàn nhưng chi phí cao.
Quy trình thanh toán chuyển tiền:
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán chuyển tiền
Ngân hàng chuyển tiền
Ngân hàng thanh toán
Nhà nhập khẩu
Nhà xuất khẩu
(1)
(4)
(3)
(2)
Chú thích:
Bước 1: Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng ngoại thương trong đó thoả thuận điều kiện thanh toán là chuyển tiền. Nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng, lập bộ chứng từ hàng hóa gửi cho nhà nhập khẩu.
Bước 2: Nhà nhập khẩu sau khi kiểm tra bộ chứng từ và hàng hoá sẽ lập giấy đề nghị chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng.
Bước 3: Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu sau khi kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ như: kiểm tra kiểm tra chữ ký của hai bên thực hiện hợp đồng có đủ tư cách pháp nhân không,...và khả năng thanh toán của người yêu cầu, ngân hàng sẽ tiến hành chuyển tiền đến người thụ hưởng thông qua ngân hàng thanh toán.
Bước 4: Ngân hàng thanh toán chuyển tiền đến người thụ hưởng và gửi giấy báo có cho đơn vị.
Ưu nhược điểm của phương thức chuyển tiền:
+ Ưu điểm:
Thủ tục đơn giản, nhanh chóng;
Tiền được chuyển nhanh, an toàn, chi phí thấp
+ Nhược điểm:
Trong phương thức này Ngân hàng chỉ là trung gian thực hiện việc thanh toán theo ủy nhiệm để hưởng thủ tục phí (hoa hồng) và không bị ràng buộc gì cả. Vì thế quyền lợi của nhà xuất khẩu không được bảo đảm là sẽ nhận được tiền hay không. Việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn của người mua. Người bán có kiện được cũng khó khăn. Vì vậy, phương thức này ít được sử dụng.
Áp dụng phương thức chuyển tiền:
Người ta áp dụng phương thức thanh toán này trong thanh toán các khoản tương đối nhỏ như thanh toán các chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu: chi phí vận chuyển, bảo hiểm, bồi thường thiệt hại hoặc dùng trong thanh toán phí mậu dịch, chuyển lợi nhuận đầu tư...
Vai trò của ngân hàng trong phương thức thanh toán chuyển tiền
Với phương thức thanh toán này vai trò của ngân hàng rất hạn chế. Ngân hàng chỉ thực hiện chức năng là trung gian thực hiện việc thanh toán: nhận tiền và trả tiền, theo ủy nhiệm để hưởng thụ chi phí (hoa hồng) và không bị ràng buộc gì cả. Như vậy với phương thức thanh toán này ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng một số sản phẩm, dịch vụ như: dịch vụ chuyển tiền, sản phẩm tiền gởi thanh toán bằng ngoại tệ, cho vay ngoại tệ...
1.3.2 Phương thức ghi sổ:
Khái niệm:
Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán mà trong đó bên xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ tiến hành ghi nợ cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ riêng của mình, và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện trong thời kỳ nhất định (hàng tháng, quý)
Quy trình thanh toán ghi sổ:
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán ghi sổ
Ngân hàng
Bên mua
Ngân hàng bên bán
Nhà nhập khẩu
Nhà xuất khẩu
(1)
(4)
(3)
(2)
Chú thích:
Bước 1: Sau khi tiến hành giao hàng và chứng từ cho người mua, người bán báo nợ trực tiếp tới người mua
Bước 2, 3, 4: Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền cho người bán khi đến kỳ thanh toán
Ưu nhược điểm của phương thức ghi sổ:
+ Ưu điểm:
Có lợi cho nhà nhập khẩu vì được thanh toán tiền theo định kỳ
+ Nhược điểm:
Phụ thuộc hoàn toàn vào nhà nhập khẩu nên không đảm bảo cho nhà xuất khẩu có kịp thời thu tiền và thu được hết tiền không.
Áp dụng phương thức ghi sổ:
Thông thường phương thức này chỉ áp dụng trong thanh toán giữa hai đơn vị quan hệ thường xuyên và tin cậy lẫn nhau.
Vai trò của ngân hàng trong phương thức ghi sổ:
Phương thức này không có sự tham gia của các ngân hàng (ngân hàng chỉ mở tài khoản và thanh toán), chỉ có hai bên tham gia thanh toán: nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu.
1.3.3 Phương thức giao chứng từ nhận tiền:
Khái niệm:
Là phương thức thanh toán trong đó nhà nhập khẩu, trên cơ sở hợp đồng mua bán, yêu cầu ngân hàng bên xuất khẩu mở cho mình một tài khoản tín thác để thanh toán tiền cho bên xuất khẩu, khi nhà xuất khẩu trình đầy đủ chứng từ như đã thỏa thuận.
Quy trình thanh toán giao chứng từ nhận tiền:
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán giao chứng từ nhận tiền
Nhà xuất khẩu
Ngân hàng
Nhà nhập khẩu
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Hợp đồng thương mại
(6)
Chú thích:
Bước 1: Trên cơ sở hợp đồng thương mại, nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng bên xuất khẩu mở cho mình một tài khoản tín thác. Số dư tài khoản này bằng 100% giá trị hợp đồng và nó được dùng thanh toán cho bân xuất khẩu theo đúng thỏa thuận giữa nhà nhập khẩu và ngân hàng
Bước 2: Ngân hàng thông báo cho nhà xuất khẩu về việc nhà nhập khẩu đã mở tài khoản tín thác.
Bước 3: Nhà xuất khẩu cung ứng hàng hóa sang nước nhập khẩu theo đúng thỏa thuận trên hợp đồng, với sự giám sát của đại điện nhà nhập khẩu.
Bước 4: Trên cơ sở giao hàng, nhà xuất khẩu xuất trình chứng từ cho ngân hàng.
Bước 5: Ngân hàng kiểm tra chứng từ, đối chiếu với bản ghi nhớ trước đây, nếu đúng thì thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu từ tài khoản tín thác của nhà nhập khẩu.
Bước 6: Ngân hàng chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và quyết toán tài khoản tín thác.
Ưu nhược điểm của phương thức giao chứng từ nhận tiền:
+ Ưu điểm:
Thủ tục thanh toán nhanh chóng và đơn giản.
Nhà xuất khẩu thanh toán bằng phương thức này rất có lợi vì giao hàng xong đã được tiền ngay.
+ Nhược điểm:
Nhà nhập khẩu cần phải có đại diện bên nước nhà xuất khẩu để xác nhận hàng hoá trước khi gửi.
Nhà nhập khẩu phải kí quỹ để thực hiện phương thức này nên sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn ở ngân hàng.Nếu nhà xuất khẩu không giao hàng thì tiền kí quỹ sẽ không được hưởng lãi suất.
Áp dụng phương thức giao chứng từ nhận tiền:
Phương thức này được áp dụng trong trường hợp nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu phải tin tưởng lẫn nhau.
Nhà nhập khẩu phải có đại diện bên nước nhà xuất khẩu vì trong bộ chứng từ mà nhà nhập khẩu yêu cầu nhà xuất khẩu xuất trình có giấy chứng nhận của đại diện người mua về việc giao hàng hóa
Vai trò của ngân hàng trong phương thức giao chứng từ nhận tiền:
Ngân hàng ở đây đóng vai trò quan trọng đề phòng rủi ro cho nhà xuất khẩu khi bên nhập khẩu không hoàn trả nốt thanh toán, bên xuất khẩu sẽ yêu cầu ngân hàng của bên nhập khẩu trả lại bộ chứng từ giao hàng để tìm cách bán lô hàng cho đơn vị nhập khẩu khác hoặc yêu cầu hãng tàu tái xuất lô hàng đi nước khác hoặc đưa trở lại nước mình. Bên xuất khẩu sẽ dùng số tiền bên nhập khẩu đã trả để trang trải các chi phí liên quan đến việc giải quyết lô hàng.
1.3.4 Phương thức thư ủy thác mua:
Khái niệm:
Là phương thức thanh toán trong đó ngân hàng bên nhà nhập khẩu, theo yêu cầu của nhà xuất khẩu, viết thư cho ngân hàng đại lý tại nước xuất khẩu để yêu cầu ngân hàng này thay mặt mình mua hộ hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát cho bên nhập khẩu.
Ngân hàng đại lý căn cứ vào những điều khoản quy định của thư ủy thác mà quyết định việc thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu, tức là mua hối phiếu.
Quy trình thanh toán thư ủy thác mua:
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán thư ủy thác mua
Ngân hàng đại lý
Ngân hàng nhập khẩu
Nhà nhập khẩu
Nhà xuất khẩu
(1)
(4)
(3)
(2)
Chú thích:
Bước 1: Nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu ký kết hợp đồng thương mại, nhà xuất khẩu yêu cầu nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng nhập khẩu mở thư ủy thác mua.
Bước 2: Nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở thư ủy thác
mua cho ngân hàng nước xuất khẩu hưởng.
Bước 3: Ngân hàng nhập khẩu viết thư cho ngân hàng đại lý tại nước xuất khẩu yêu cầu thay mặt mình mua hộ hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát cho bên nhập khẩu.
Bước 4: Ngân hàng đại lý tại nước xuất khẩu mua hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát cho bên nhập khẩu.
Ưu nhược điểm của phương thức thư ủy thác mua:
+ Ưu điểm:
Nhà xuất khẩu được đảm bảo trong việc được thanh toán tiền.
+ Nhược điểm:
Nhà nhập khẩu phải kí quỹ để thực hiện phương thức này nên sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn ở ngân hàng.
Áp dụng phương thức thư ủy thác mua:
Nhà xuất khẩu tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng nước nhập khẩu, do đó yêu cầu nhà nhập khẩu phải chuyển tiền sang ngân hàng xuất khẩu để ủy thác cho ngân hàng trả tiền hối phiếu của nhà xuât khẩu ký thác.
Vai trò của ngân hàng trong phương thức thư ủy thác mua:
Vai trò của ngân hàng trong phương thức này khá quan trọng. Ngân hàng mua hối phiếu của nhà xuất khẩu, tạo cho phương thức này một sự an toàn trong việc nhà xuất khẩu nhận được tiền thanh toán.
1.3.5 Phương thức thanh toán nhờ thu:
Khái niệm:
Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng thu hộ nhà nhập khẩu để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
Theo ngôn ngữ luật, nhờ thu được định nghĩa theo Điều 2 trong URC 522 như sau:
“ Nhờ thu“ là nghiệp vụ của các ngân hàng trong việc xử lý các chứng từ được quy định tại mục (b) của Điều khoản này theo đúng các Chỉ thị nhận được, nhằm:
Được thanh toán và/ hoặc chấp nhận; hoặc
Trao chứng từ khi được thanh toán và/ hoặc khi được chấp nhận; hoặc
Trao chứng từ kèm các điều khoản và điều kiện khác.
“ Chứng từ“ bao gồm các chứng từ tài chính và/ hoặc chứng từ thương mại.
" Chứng từ tài chính“ bao gồm hối phiếu, kỳ phiếu, séc, hoặc các phương tiện tương tự khác được sử dụng trong việc chi trả, thanh toán tiền.
“ Chứng từ thương mại“ bao gồm hoá đơn, chứng từ vận tải, các chứng từ có tiêu đề hoặc các chứng từ tương tự khác, hoặc bất kỳ chứng từ nào khác không phải là chứng từ tài chính.
“Nhờ thu trơn“ là Nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính mà không kèm theo chứng từ thương mại.
“Nhờ thu chứng từ“ là nhờ thu, trong đó bao gồm các loại:
Chứng từ tài chính kèm chứng từ thương mại.
Chứng từ thương mại không kèm theo chứng từ tài chính.
Một điều cần chú ý trong phương thức thanh toán nhờ thu đó chính là Chỉ thị Nhờ thu. Chỉ thị Nhờ thu là văn bản pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa ngân hàng với người yêu cầu nhờ thu. Nội dung của Chỉ thị Nhờ thu thường bao gồm:
Các chi tiết về ngân hàng nhận Chỉ thị Nhờ thu
Các chi tiết về người nhờ thu
Các chi tiết về người trả tiền
Các chi tiết về ngân hàng xuất trình (nếu có)
Số lượng các chứng từ gửi kèm
Số tiền, loại tiền nhờ thu
Điều kiện về thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Quy định về phí
Quy định về tiền lãi (nếu có)
Phương thức thanh toán và hình thức thông báo thanh toán.
Các chỉ dẫn trong trường hợp không thanh toán hay không chấp nhận thanh toán.
Như vậy, các ngân hàng tham gia trong quy trình nhờ thu cần phải làm theo sự chỉ dẫn trong Chỉ thị Nhờ thu của ngân hàng hoặc của bên đã gửi Chỉ thị Nhờ thu cho họ mà không tuân theo chỉ thị của bất kỳ ngân hàngA hoặc bên nào khác.
Các phương thức và quy trình nhờ thu:
Tuỳ theo yêu cầu của nhà xuất khẩu (người yêu cầu nhờ thu) mà ta có các phương thức nhờ thu khác nhau như: nhờ thu trơn, nhờ thu kèm chứng từ, nhờ thu với điều kiện khác.
+ Nhờ thu trơn:
Nhờ thu trơn là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng hoá