Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội

Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển kinh doanh có hiệu quả và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh .Hiệu quả của hoạt động kinh doanh là thước đo để đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực cuả doanh nghiệp .

doc64 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển kinh doanh có hiệu quả và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh .Hiệu quả của hoạt động kinh doanh là thước đo để đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực cuả doanh nghiệp . Tất cả những cải tiến đổi mới về nội dung , phương pháp quản lý , phương pháp kinh doanh cải tiến về kỹ thuật công nghệ phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực sự có ý nghĩa nếu nó làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những cho biết doanh nghiệp đạt trình độ nào mà còn cho phép những nhà quản trị phân tích , tìm ra biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Vì thế có thể nói hiệu quả kinh doanh là mục tiêu quan trọng nhất là vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp nói chung và của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội nói riêng . Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp mới chuyển đổi hình thức kinh doanh nên bước đầu còn gặp nhiều khó khăn và tồn tại .Nhờ vào sự nỗ lực cố gắng không ngừng công ty đã dần khắc phục phần nào những khó khăn , tồn tại để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt này . Trong quá trình hoạt động công ty luôn cố gắng tìm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình thông qua các biện pháp phát triển doanh thu , giảm chi phí , tăng lợi nhuận cho công ty . Đâylà nhiệm vụ quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty . Nhận thấy được vai trò quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty và muốn đóng góp một số ý kiến về những giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty mà em quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung của chuyên đề gồm ba chương : Chương I: Cơ sơ lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Chương II: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Chương I : cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.1. những vấn đề chung về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 1.1.1. Quan niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh 1.1.1.1. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh Từ trước tới nay khi đề cập tới vấn đề hiệu quả, người ta vẫn chưa có được một quan niệm thống nhất .ở mỗi lĩnh vực khác nhau, mỗi góc độ khác nhau đều có quan niệm về hiệu quả khác nhau và thông thường người ta gắn tên lĩnh vực được đề cập vào sau từ hiệu quả . Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời . Sản xuất là hoạt động có ích của con người trên cơ sở ứng dụng có hiệu quả đất đai, vốn, thiết bị, máy móc các phương tiện quản lý và các công cụ lao động khác tác động lên các yếu tố như vật liệu bán thành phẩm và biến các yếu tố đầu vào thành sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu của xã hội Do sự phát triển của các hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau làm cho cách nhìn nhận quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng khác nhau. Trong xã hội tư bản việc phấn đấu phát triển hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa cho nhà tư bản - những người nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và qua đó phục vụ lợi ích của nhà tư bản. Với quan điểm thứ nhất Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt được từ hoạt động kinh tế , là doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá". Với quan điểm này ông đã thống nhất hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh. Nhiều người đánh giá đây là quan điểm phản ánh tư tưởng trọng thương của ông. Quan điểm thứ 2 cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí" . Quan điểm này đã biểu hiện được mối quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao .Tuy nhiên xem xét trên quan điểm triết học Mac - Lênin thì sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ .Kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm sự liên kết mật thiết với các yếu tố sẵn có, các mối quan hệ này trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm hiệu quả kinh doanh thay đổi. Quan điểm trên chỉ tính đến hiệu quả kinh doanh trên phần chi phí bổ sung và hiệu quả bổ sung . Quan điểm thứ 3 cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó" . Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế đã gắn liền với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh này là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm này chưa biểu hiện được mối tương quan giữa chất và lượng của kết quả đó và mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này. Trong xã hội chủ nghĩa phạm trù hiệu quả vẫn tồn tại vì sản phẩm xã hội vẫn được sản xuất ra từ tài sản thuộc quyền sở hữu của nhà nước toàn dân và tập thể. ở thời kì này hiệu quả kinh doanh được quan niệm là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản cuả Xã Hội – XHCN, quy luật cho tiêu dùng là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người. Khó khăn ở đây là phương tiện đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó bởi đời sống nhân dân nói chung và mức sống nói riêng rất là đa dạng và phong phú . Như vậy chúng ta có thể thấy được các quan niệm trên không thống nhất và còn nhiều điều hạn chế bởi vì chúng ta có thể thấy được cái bản chất cũng như mối tương quan , quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Mặc dù vậy chúng đều chung nhau ở một điểm rằng hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh. Vì vậy một quan điểm về hiệu quả kinh doanh có thể coi là tương đối đầy đủ và hoàn thiện được phát biểu như sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung các phát triển kinh tế theo chiều sâu , phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kì . 1.1.2.1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Chính sự khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác , tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Chính vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hay chính xác hơn là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc phải đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. ở đây ta hiểu chi phí cơ hội là giá trị của việclựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chính vì nó có ý nghĩa như vậy nên chi phí cơ hội, phải được bổ sung vào chi phí kế toán thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả nhất. 1.1.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp . Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần để có thể tồn tại và phát triển được trong sự cạnh tranh gay gắt quyết liệt giữa các doanh nghiệp với nhau đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả nhất. Để thấy được vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan nào. Bởi vì thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Ngoài ra thị trường còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu thông hàng hoá và thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ .. như các quy luật giá trị, quy luật thặng dư, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh. Các quy luật này tạo thành hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trường Như vậy cơ chế thị trường được hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường.Thông qua các quan hệ sản xuất tiêu dùng đầu tư và từ đó là thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành. Tóm lại sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.Tuy nhiên để tồn tại và phát triển được thì các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức hoạt động, xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả. Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có một vai trò vô cùng quan trọng và nó được thể hiện thông qua: * Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo cho sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Cũng chính bởi yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu thập của doanh nghiệp phải không ngừng phát triển lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mặt khác sự tồn tại của doanh nghiệp còn được xác định bởi sự tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội đồng thời tạo ra tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vuơn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình kinh doanh, qua đó mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Nói tóm lại hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. * Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong sản xuất kinh doanh .Chính việc thúc đẩy cạnh tranh đã đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi , đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong sản xuất kinh doanh .Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn . Sự cạnh tranhlúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng ,giá cả và các yếu tố khác Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho các doanh nghiệp mạnh lên ngược lại cũng có thể làm cho các doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường .Do đó doanh nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt ,giá cả hợp lý .Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hoá bán ra ,chất lượng không ngừng được cải thiện nâng cao. * Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động trên thị trường. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1. Nhóm nhân tố chủ quan. Đây là nhóm nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được cũng như có thể điều chỉnh ảnh hưởng của chúng. Nó bao gồm: Lực lượng lao động, Cơ sở vật chất kỹ thuật,Tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có một ảnh hưởng nhất định tuỳ theo mỗi doanh nghiệp cũng như loại hình kinh doanh của doanh nghiệp đó. 1.2.1.1. Lực lượng lao động Lực lượng lao động là một nhân tố quan trọng giữ một vị trí then chốt trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Trình độ của người lao động là nhân tố tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bên cạnh đó, việc tổ chức phân công lao động hợp lý giữa các bộ phận, các cá nhân trong doanh nghiệp, việc sử dụng đúng người, đúng việc sao cho tận dụng tốt nhất năng lực sở trường của từng người là yêu cầu không thể thiếu trong tổ chức nhân lực của các doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu kinh doanh có hiệu quả. Nếu nói rằng “con người là phù hợp” là điều kiện cần để sản xuất kinh doanh thì “tổ chức lao động hợp lý” là điều kiện đủ để các doanh nghiệp kinh doanh một cách có hiệu qủa.Việc bố trí nhân lực trong mỗi doanh nghiệp đều phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.Tổ chức quản lý nhân lực phải đảm bảo nguyên tắc đúng người , đúng việc có sự phân biệt rõ ràng về nhiệm vụ quyền hạn tránh bỏ sót hoặc trùng lặp để đảm bảo hoàn thành tốt mục tiêu nhiệm vụ đề ra. Đồng thời cần phải khuyến khích được tính độclập, sáng tạo của người lao động. 1.2.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ mọi hoạt động sự tồn tại và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lợi của tài sản. Cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp (nhà cửa, kho tàng, bến bãi, máy móc thiết bị ) và nó còn góp phần đáng kể vào thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay do đòi hỏi của người tiêu dùng ngày càng cao cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho phép các doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng suất lao động cải tiến chất lượng hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng vòng quay của vốn lưu động tăng lợi nhuận, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của mình. Chính vì vậy, cơ sơ vật chất kỹ thuật là một nhân tố quan trọng tạo tiền đề cho sự ổn định và phát triển vững mạnh của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt này. 1.2.1.3. Nhân tố tổ chức quản lý. Nhân tố này là sự biểu hiện của trình độ tổ chức sản xuất nó đảm bảo cho tính tối ưu trong tổ chức dây chuyền sản xuất, cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa các yếu tố công nghệ sản xuất.Cụ thể là, nó biểu hiện trình độ phối hợp của các bộ phận trong doanh nghiệp trên cơ sở tương hỗ lẫn nhau dẫn đến việc sử dụng các nguồn lực đầu vào tối ưu nhất. Nhân tố này cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra nó còn giúp các nhà lãnh đạo đưa ra những quyết định về chỉ đạo sản xuất kinh doanh một cách hợp lý kịp thời và chính xác, tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1.4. Nhân tố vốn. Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào sản xuất kinh doanh khả năng phân phối đầu tư có hiệu quả nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội để khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2 .Nhóm nhân tố khách quan. Đây là nhóm nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp, tác động đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp một cách ngoài ý muốn. Nó bao gồm: điều kiện tự nhiên, môi trường kinh doanh, pháp luật, giá cả .. mà doanh nghiệp buộc phải tìm biện pháp thích ứng. 1.2.2.1. Môi trường kinh doanh Nhân tố này bao gồm nhiều nhân tố khác hợp thành như:đối thủ cạnh tranh thị trường, tập quán dân cư, và mức thu nhập bình quân của dân cư, mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. a. Đối thủ cạnh tranh Bất cứ một doanh nghiệp nào khi đã bước vào kinh doanh đều có đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh vừa là nhân tố đem đến sự bất lợi cho doanh nghiệp vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp Những đối thủ cạnh tranh mạnh có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp sẽ phải nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành để đẩy mạnh tiêu thụ, tổ chức bộ máy cho phù hợp để bù đắp những thiệt hại do cạnh tranh về giá, về chất lượng mẫu mã, nhằm thu hút được nhiều khách hàng và tạo được uy tín ngày càng vững chắc trên thương trường kinh doanh. Xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và làm cho hiệu quả kinh doanh sẽ bị giảm đi một cách đáng kể. b. Thị trường Nhân tố thị trường là một nhân tố hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp mà không có thị trường thì không thể tồn tại và phát triển được. Nhân tố thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp . Đối với thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố sản xuất như: Nguyên vật liệu, Máy móc thiết bị ... Cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất. Còn đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp trên cơ sở sự chấp nhận của khách hàng đối với hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp.Thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp. c. Tập quán dân cư và mức thu nhập bình quân của dân cư. Đây là nhân tố quan trọng quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại mẫu mã. Do đó, doanh nghiệp cần phải nắm bắt được và nghiên cứu làm sao cho phù hợp với sức mua và thói quen tiêu dùng, cũng như mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Nhân tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. d. Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường Đây chính là một lợi thế vô cùng quý giá đối với mỗi doanh nghiệp. Bởi vì nó chính là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp, mặt khác tạo cho doanh nghiệp một ưu thế lớn trong việc tạo nguồn vốn hay mối quan hệ với bạn hàng. Mối quan hệ rộng cùng với uy tín trên thương trường sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp và từ đó doanh nghiệp có thể lựa chọn những cơ hội và những phương án kinh doanh tốt nhất cho mình. 1.2.2.2. Môi trường tự nhiên. Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố: a. Thời tiết, khí hậu, mùa vụ: Cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với từng điều kiện thời tiết nhất định mà các doanh nghiệp phải có những chính sách cụ thể linh hoạt tạo điều kiện giúp cho doanh nghiệp tránh được những ảnh hưởng tiêu cực đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh. b. Tài nguyên thiên nhiên: Cả doanh nghiệp khai thác lẫn doanh nghiệp sử dụng tài nguyên thiên nhiên đều có lợi nếu nằm trong vùng có vị trí thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên và ngược lại. Nếu không có lợi thế này các doanh nghiệp phải có những chính sách khắc phụ
Tài liệu liên quan