Đề tài Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty XNK Tổng hợp I

Ngày nay hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động thương mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc biệt là tạo công ăn việc làm cho người dân.

doc76 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty XNK Tổng hợp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Chương I: Vai trò, nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường 6 I- Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu 6 Khái niệm về xuất khẩu 6 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 6 2.1. Đối với nền kinh tế thế giới 6 2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia 7 2.3. Đối với doanh nghiệp 10 2.4.Vai trò của hoạt động xuất khẩu nông sản đối với nền kinh tế quốc dân 11 II. Nội dung của của hoạt động xuất khẩu hàng hoá ỏ các doanh nghiệp . 12 Nghiên cứu thị trường 12 1.1 Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu (bán gì?) 13 1.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu (bán đi đâu?) 14 1.3 lựa chọn đối tác kinh doanh (bán cho ai?) 16 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu 16 2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch xuất khẩu 16 3.Lựa chon hình thức xuất khẩu 17 3.1- Xuất khẩu trực tiếp 18 3.2- Xuất khẩu uỷ thác 18 3.3- Buôn bán đối lưu (trao đổi hàng) 19 3.4Gia công xuất khẩu (gia công quốc tế) 19 3.5.Xuất khẩu theo định thư 19 4. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu 20 4.1Tạo nguồn hàng xuất khẩu 21 4.2. Đàm phán ký kết hợp đồng 22 4.3 Ký kêt hợp đồng xuất khẩu 23 4.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng 23 5. Đánh gía hiệu quả xuất khẩu 24 5.1. Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ 24 5.2. Mức doanh lợi trên doanh số bán 24 5.3. Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh 25 5.4. Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh 25 5.5. Năng suất lao động bình quân của một lao động 25 5.6. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu 26 5.7. Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu 26 5.8. Tỷ suất ngoại tệ xuất nhập khẩu 27 III. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động xuất khẩu 27 1. Các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mộ 27 2.Các quan hệ kinh tế 29 3.Các yếu tố chính trị và pháp luật 30 4.Các yếu tố khoa học và công nghệ 30 Chương II: thực trạng xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I 32 I- Khái quát về công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I - HANOI 32 1- Sự hình thành Công ty 32 2- Quá trình phát triển Công ty 32 2.1 Giai đoạn 1 (1982-1986) 33 2.2 Giai đoạn 2 (1987 - 1997) 34 2.3.Giai đoạn 3 (1998-2002) 36 3.Cơ cấu tổ chức của Công ty 38 4.Điều kiện vật chất kỹ thuật của Công ty 40 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 42 5.1. Các chỉ tiêu 42 5.2. Nhận định chung 46 II. Thực trạng xuất khẩu nông sản của Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I 47 1. Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu 47 2. Tình hình thị trường thế giới về hàng nông sản 48 Kim ngạch và cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu nông sản của Công ty 49 4.Thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty 50 5.Tổ chức nghiệp vụ xuất khẩu hàng nông sản của Công ty 52 5.1. Nghiên cứu lựa chọn thị trường xuất khẩu nông sản 52 5.2. Tố chức tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu 53 5.3.Đàm phán và ký kết hợp đồng 53 5.4. Quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu 54 III. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I 55 Những kết quả đạt được 55 Những mặt còn tồn tại của Công ty 56 Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I 58 I . Định hướng xuất khẩu nông sản của Công ty trong thời gian tới 58 Hướng chiến lược của Việt Nam nhằm phát triển ngành nônh sản 58 2. Định hướng xuất khẩu nông sản của Công ty trong thời gian tới .38 2.1. Thị trường 38 2.2. Hỗ trợ Marketing trong kinh doanh hàng nông sản 39 2.3. Hoàn thiện khâu thu mua 41 2.4. Thực hiện quá trình hạch toán nghiệp vụ 42 2.5. Hoàn thiện khâu thanh toán. 43 II. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I 48 1.Tổ chức nghiên cứu thị trường và xác định mạng lưới thông tin 2.Tổ chức tốt mạng lưới thu mua nông sản 3.Huy động các nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh hàng nông sản 4.Có chính sách sản phẩm thích hợp 5. Nâng cao trình độ chuyên môn cho CBCNV III. Một số kiến nghị với nhà nước nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản 43 1. Nhà nước cần quy hoạch vùng sản xuất và chế biến nông sản. 43 2.Tạo nguồn vốn ban đầu cho nông dân: 44 3.Trợ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. 44 3.1Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường. 44 3.2.Hổ trợ vốn cho các doanh nghiệp 45 4. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu theo hướng đơn giảm, thông thoáng và phù hợp với cơ chế thị trường 46 5. Mở rộng các quan hệ thương mại quốc tế 47 Kết luận Lời nói đầu Ngày nay hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động thương mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc biệt là tạo công ăn việc làm cho người dân. Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo điều kiện vững chắc để thực hiện thắng lợi mục tiêu Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước và từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Có đẩy mạnh xuất khẩu, mở cửa nền kinh tế Việt Nam mới thực hiện được thành công mục tiêu phát triển kinh tế –xã hội và ổn định đời sống nhân dân. Từ đặc điểm nền kinh tế Việt Nam là một nước nông nghiệp với dân số chủ yếu tham gia vào hoạt động nông nghiệp, Việt Nam đã xác định nông sản là mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhằm tạo nguồn thu ban đầu cực kỳ cần thiết cho phát triển kinh tế đất nước. Chính vì vậy Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích sự tham gia của các Công ty trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản . Mặt hàng nông sản là một trong những mặt hàng được Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I chú trọng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển, công ty đã tìm cho một hướng đi đúng trong hoạt động xuất khẩu nông sản đặc biệt là trong tình hình kinh tế trong nước và thế giới hiện nay có nhiều biên động lớn và Công ty đã gặt hái được những thành công nhất định. Tuy nhiên bên cạnh những thành quả mà Côgn ty đạt được, Công ty vẩn còn gặp không ít khó khăn cần phải khắc phục để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng truyền thống, có ưu thế này của Việt Nam. Vì vậy, đề tài “ Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty XNK Tổng hợp I’’ được chọn để nghiên cứu. Đề tài tổng kết những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu, phân tích và đánh giá tình hình xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty. Trên cơ sở đó đề tài đưa ra một số kiến nghị và giải pháp cơ bản để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty. Đề tài gồm 3 chương lớn với các nội dung sau: Chương I : Vai trò, nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Chương II : Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản tại Công ty XNK Tổng hợp I. Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty XNK Tổng hợp I Do còn hạn chế về kiến thức cũng như hiểu biết thực tế, nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo, các cô chú trong Công ty cũng như các bạn sinh viên quan tâm. Chương i vai trò, nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường I. Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu 1. Khái niệm về xuất khẩu. Xuất khẩu là việc buôn bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán với nguyên tắc ngang giá. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hoá mang lại lợi ích cho các quốc gia do đó, các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thương đã xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và cả công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi này đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia. Hoạt động xuất khẩu còn diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, song cũng có thể kéo dài hàng năm. Có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một nước hay nhiều nước khác nhau. 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 2.1. Đối với nền kinh tế thế giới Xuất khẩu hàng hoá nằm trong khâu phân phối và lưu thông hàng hoá của quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa người sản xuất nước này với người tiêu dùng nước khác. Nền kinh tế xã hội phát triển như thế nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này, vai trò của xuất khấu đối với nền kinh tế thế giới nói chung thể hiện qua các điểm sau: - Thông qua hoạt động xuất khẩu sẽ giúp cho nền kinh tế của các quốc gia có điều kiện “xích lại” gần nhau hơn góp phần vào xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, cũng chính thông qua xuất khẩu các nước trên thế giới có thể khai thác được lợi thế của nước mình, sử dụng tốt các nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực... - Hoạt động xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho các quốc gia cùng nhau trao đổi phương pháp quản lý, trao đổi thành tựu khoa học tiên tiến... Đây là yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Không những cho phép tăng khối lượng sản phẩm mà còn tăng chất lượng sản phẩm, tăng tính đa dạng của sản phẩm, tiết kiệm chi phí lao động xã hội. - Hoạt động xuất khẩu góp phần tạo nên sự liên kết giữa các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới, thúc đẩy sự pháp triển của các hoạt động kinh tế đối ngoại khác như: dịch vụ thương mại, bảo hiểm, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài chính tín dụng quốc tế hay kinh doanh du lịch quốc tế... - Hoạt động xuất khẩu tăng cường hợp tác và chuyên môn hoá quốc tế là một mắt xích quan trọng trong quá trình phân công lao động quốc tế, góp phần nâng cao uy tín của quốc gia trên thị trường quốc tế. - Thông qua hoạt động xuất khẩu sẽ kích thích sản xuất và tiêu dùng trong nền kinh tế mỗi quốc gia. Từ đó làm cho khối lượng sản phẩm và nhu cầu tiêu dùng trong nền kinh tế thế giới tăng lên. 2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia -Xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá đất nước. Sự tăng trưởng kinh tế của mỗi một quốc gia đòi hỏi phải có bốn điều kiện là Nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật. Song không phải bất cứ quốc gia nào cũng có đủ các điều kiện ấy. Trong thời kỳ hiện nay hầu hết các quốc gia đang phát triển đều thiếu vốn, kỹ thuật nhưng lại thừa lao động. Để giải quyết tình trạng này buộc phải tiến hành nhập khẩu những trang thiết bị từ bên ngoài mà trong nước chưa có khả năng đáp ứng. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để có đủ ngoại tệ cần thiết cho việc nhập khẩu.. Thực tiễn cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu các nước có thể sử dụng các nguồn huy động vốn chính sau: + Đầu tư nước ngoài. + Vay nợ, viện trợ. + Thu từ hoạt động xuất khẩu. Nhưng đối với nguồn vốn đầu tư nước ngoài và nguồn vốn vay nợ, viện trợ trong tình hình hiện nay ở các nước kém hoặc đang phát triển huy động khó, nhất là sau khi có cuộc khủng hoảng tiền tệ vừa qua. Hơn nữa khi sử dụng nguồn vốn này các nước thường phải chịu những thiệt thòi và những điều kiện rằng buộc nhất định... Bởi vậy nguồn vốn quan trọng nhất mà các nước có thể trông chờ vào đó là nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu. Có thể nói, xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ của nhập khẩu. - Thông qua hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Chẳng hạn như phát triển ngành công nghiệp thực phẩm thì trồng trọt chăn nuôi cũng có phát triển hoặc khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo điều kiện cho phát triển ngành sản xuất nguyên liệu bông hay thuốc nhuộm phát triển. - Thông qua hoạt động sản xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút được hàng triệu lao động, tạo thu nhập ổn định, cải thiện đời sống của nhân dân từ đó góp phần giải quyết hàng loạt các vấn đề xã hội kéo theo. - Xuất khẩu là cơ sở để các nước mở rộng các quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới, đồng thời gắn liền sản xuất trong nước với phân công lao động quốc tế. Chính vì vậy mà hoạt động xuất khẩu là một trong những nội dung chính trong chính sách kinh tế đối ngoại của mỗi nước đối với phần còn lại của thế giới. - Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho quá trình sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước và tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất trong nước. Nói cách khác xuất khẩu chính là cơ sở tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài thúc đẩy thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. - Xuất khẩu góp phần thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế đóng sang một nền kinh tế hướng ngoại. Bởi vì xuất phát từ những nhu cầu của thị trường thế giới để sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà thị trường thế giới cần. Việc đó có tác động tích cực từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nước một cách hợp lý hơn từ đó góp phần nâng cao đời sống của nhân dân. Như vậy, có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo động lực cần thiết cho việc giải quyết các vấn đề thiết yếu của nền kinh tế mỗi quốc gia, thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá sản xuất và còn giúp các nước khai thác triệt để lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế. Điều này nói lên tính khách quan của việc tăng cường xuất khẩu trong quá trình phát triển nền kinh tế của mỗi nước. Ví dụ sau sẽ chứng minh rõ hơn lợi ích của thương mại Chẳng hạn trong nền kinh tế thế giới chỉ có hai quốc gia với hai loại hàng hoá là thép và vải. Bảng 1: Lợi ích TMQT đối với mỗi quốc gia và đối với nền kinh tế thế giới Quốc gia Hàng hoá Việt Nam Đài Loan Trước khi có TMQT Sau khi có TMQT Thép ( Kg/1 giờ công ) 1 6 7 12 Vải ( m/1 giờ công ) 4 3 7 8 Theo bảng số liệu trên có * Khi chưa có thương mại Quốc tế Việt Nam : 1 thép = 4 vải Đài Loan : 6 thép = 3 vải hay 3 thép = 1 vải * Sản phẩm toàn thế giới là 7 thép và 7 vải. * Sau khi có Thương mại Quốc tế: Việt Nam chuyên môn hoá sản xuất vải Đài Loan chuyên môn hoá sản xuất thép - Việt Nam đạt lợi ích tối đa khi trao đổi theo tỷ lệ của Đài Loan 6 thép = 3 vải 3 thép = 1 vải --> Lợi ích tăng thêm là: 12 - 1 = 11 thép - Đài Loan đạt lợi ích tối đa khi trao đổi theo tỷ lệ của Việt Nam 1 thép = 4 vải 6 thép = 24 vải --> Lợi ích tăng thêm là: 24 - 3 = 21vải Sản phẩm toàn thế giới là 12 thép và 8 vải Ví dụ trên được minh hoạ bằng đồ thị sau: 24 3 6 Vải 4 1 12 Thép Đài Loan Việt nam Vải Thép Đường giới hạn khả năng sản xuất trước khi có thươmg mại quốc tế Đường giới hạn khả năng sản xuất sau khi có thươmg mại quốc tế Vậy thương mại quốc tế kích thích sản xuất và tiêu dùng ở mỗi quốc gia, kích thích tăng trưởng kinh tế. làm tăng sản phẩm của toàn thế giới. 2.3. Đối với doanh nghiệp - Qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng và mẫu mã của sản phẩm mình đưa vào thị trường quốc tế. Chính yếu tố này buộc các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo để tìm ra cho mình một hướng đi đúng, phù hợp để có thể tồn tại trên thị trường quốc tế. - Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh. Đồng thời tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để tái đầu tư quá trình sản xuất không những cả chiều rộng mà cả về chiều sâu. - Doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài từ đó có điều kiện tiếp thu học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của đối tác, góp phần ngày một nâng cao năng lực chuyên môn cho các thành viên trong doanh nghiệp. - Sản xuất hàng xuất khẩu giúp Doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động vào làm việc, tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, vừa thu hút được lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng nông sản đối với Việt Nam Sự phát triển kinh tế - Xã hội luôn tồn tại và nẩy sinh các nghịch lý. Chính các nghịch lý này thúc đẩy các nhà hoạch định chính sách,các nhà khoa học phải tìm lời giải đáp để đưa xã hội tiến lên vì chính các nghịch lý đólà đầu bài cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà khoa học và là mục tiêu công việc cho các doanh nghiệp. Sự phát triển kinh tế -xã hội của Việt Nam còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết, mà một trong những vấn đề thấy rõ nhất đó là nghịch lý trong phát triển của nông thôn. Chính phủ đã xác định trọng tâm phát triển kinh tế hiện nay là vấn đề nông nghiệp- nông thôn- nông dân. ở khu vực có tới 80% dân số hiện nay đang có nhiều vấn đề cần giải quyết, có thể mô tả ở sơ đồ sau: Sơ đồ số 1: Nghịch lý trong phát triển nông thôn Một cái gì đó còn thiếu ? -Thừa lao động trầm trọng -Hàng hoá nông sản dư thừa so với nhu cầu -Tài nguyên thiên nhiên chưa khai thác hết -Thiếu dinh dưỡng -Thiếu các phương tiện tối thiểu(nhà ở, điện, nước sạch) -Thiếu đầu tư về giáo dục và nâng cao dân trí + = Theo như phân tích của sơ đồ trên chúng ta thấy vai trò của hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản đối với nền kinh tế Việt Nam là hết sức quan trọng hơn bao giờ hết vì: - Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất nhỏ, công nghiệp lạc hậu thì xuất khẩu chỉ trông chờ vào những sản phẩm sẵn có trong nước (chủ yếu do sức lao động thủ công tạo ra) và những sản phẩm thô sơ chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế, đó là các mặt hàng nông sản. Với điều kiện như vậy thì dẫu sao sản xuất loại hàng hoá này cũng là điều kiện cần thiết để tạo ngoại tệ, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động.Vì vậy mà hiện nay, hàng nông sản chiếm giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của đất nước. - Xuất khẩu hàng nông sản, đã tác động trực tiếp đến đời sống của nông dân trên nhiều phương diện. Khi thực hiện xuất khẩu một lượng hàng nông sản dư thừa trên thị trường nội địa sẽ được giải quyết, lập lại cung cầu ở mức giá cao hơn, nông dân không những bán được sản phẩm nông sản mà còn được cả giá. Từ những tác động này làm cho nông dân có thu nhập cao hơn và đây chính là động lực thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. - Xuất khẩu hàng nông sản sẽ khai thác được tối đa lợi thế của Việt Nam về điều kiện khí hậu, tài nguyên đất nước, nguồn nhân lực... Hơn nữa, hiện nay Đảng và Nhà nước ta thực hiện xây dựng các mô hình kinh tế mới như: Kinh tế trang trại, cao su tiểu điền, cà phê nhân dân, tổ hợp tác tự nguyện, HTX kiểu mới... thì hoạt động xuất khẩu hàng nông sản càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết, tạo tiền đề thúc đẩy các mô hình kinh tế mới này phát triển. ii- nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở các doanh nghiệp. 1.Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh thương mại quốc tế là một loạt các thủ tục, kỹ thuật được đưa ra để giúp các nhà kinh doanh có đầy đủ những thông tin cần thiết về thị trường, từ đó có thể đưa ra những quyết định chính xác. Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường đóng một vai trò hết sức quan trọng giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Thực ra không phải chỉ đối với kinh doanh thương mại quốc tế mà bất cứ trong lĩnh vực nào cũng đòi hỏi các nhà kinh doanh phải có đầy đủ các thông tin, hiểu biết về thị trường mình đang hướng tới. Mỗi thị trương hàng hoá cụ thể có những quy luật riêng, quy luật này thể hiện qua sự biến đổi nhu cầu cung cấp và giá cả hàng hoá trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho các nhà kinh doanh hiểu được các quy luật vận động trên thị trường đó. Điều này trong kinh doanh quốc tế càng đòi hỏi phải nghiên cứu công phu và tỷ mỉ hơn, vì giá cả và khối lượng hàng thường lớn hơn so với thương mại trong nước, hơn nữa là do các nhà kinh doanh trong nước phải tiếp xúc với môi trường kinh do
Tài liệu liên quan