Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới đất nước , đất nước ta đã phát triển vượt bậc về mọi mặt , nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã đưa Việt Nam lên một tầm cao mới . Trong xu thế hội nhập Việt Nam gia nhập vào WTO , hoà chung cùng với sự phát triển chung của đất nước ,Ngành bưu chính viễn thông phát triển mạnh mẽ mà là một ngành kinh tế , kỹ thuật , dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân.
84 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Bưu điện huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................…………...7
NỘI DUNG .............................................................………………...10
CHƯƠNG I : Cơ sở lý luận chung.....................................................10
I .Những vấn đề lý luận chung . ............................…………………...10
1.Hiệu quả ......................................................................................…10
1.1.Khái niệm ………… ...................................………………………10
1.2.Các nguyên tắc xác định hiệu quả ……………………………….…11
2. Quản lý………………………………………………………………..12
2.1.Khái niệm…………………………………………………………….12
2.2.Chức năng……………………………………………………………12
2.3. Vai trò ………………………………………………………………14
3 . Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.................................…15
4 . Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh .....…………………….…16
5 . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.......................17
5.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp .....................................…18
5.2.Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận.....................................…...19
II . Các nhân tố quản lý ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD …..22
1 . Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ……………………………………22
1.1 Môi trường pháp lý………………………………………………….22
1.2 Môi trường văn hoá xã hội …………………………………………22
1.3. Môi trường chính trị ……………………………………………….23
1.4. Môi trường sinh thái và kết cấu hạ tầng…………………………..23
1.5. Môi trường quốc tế …………………………………………………23
1.6. Môi trường công nghệ ……………………………………………..24
1.7. Môi trường kinh tế …………………………………………………24
2 . Nhân tố bên trong doanh nghiệp ……………………………………24
2.1. Nhân tố con người ………………………………………………….24
2.2. Nhân tố tiến bộ khoa học và công nghệ …………………………..26
2.3. Nhân tố quản trị ……………………………………………………27
2.4. Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin ………………………………28
2.5.Vật tư , nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng ……………………28
III. Các nhân tố quản lý ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD………………29
1.Các nhân tố quản lý theo quá trình…………………………………..29
1.1. Lập kế hoạch……………………………………………………….29
1.2. Nhân tố tổ chức…………………………………………………….30
1.3. Nhân tố lãnh đạo……………………………………………………31
1.4. Nhân tố kiểm tra……………………………………………………32
2. Các nhân tố quản lý theo lĩnh vực …………………………………..33
2.1. Quản lý Marketing …………………………………………………33
2.2. Quản lý hoạt động nghiên cứu và phát triển………………………33
2.3. Quản lý sản xuất…………………………………………………….34
2.4. Quản lý tài chính……………………………………………………35
2.5. Quản lý nguồn nhân lực……………………………………………35
2.6. Quản lý chất lượng…………………………………………………36
CHƯƠNG II : Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bưu điện huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình………………………………….38
I . Khái quát về Bưu điện huyện Lạc Thuỷ……………………………38
1 . Quá trình hình thành và phát triển của Bưu điện…………………...38
1.1.Quá trình hình thành và phát triển …………………………………38
1.2.Đặc điểm địa lý và điều kiện kinh doanh ………………………….38
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bưu điện……………..39
2.1 Chức năng , nhiệm vụ ………………………………………………39
2.2 Cơ cấu tổ chức………………………………………………………41
3. Đặc điểm hoạt động SXKD của doanh nghiệp BCVT………………45
3.1. Đặc điểm về sản phẩm BCVT……………………………………..45
3.2. Đặc điểm về cơ cấu lao động………………………………………47
3.3. Đặc điểm về thị trường , khách hàng………………………………48
3.4. Đặc điểm về tổ chức mạng lưới hoạt động ……………………….49
3.5.Công tác quản lý chất lượng………………………………………..50
3.6. Công tác chăm sóc khách hàng ……………………………………51
3.7. Đặc điểm về cơ cấu vốn……………………………………………51
II . Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bưu điện…………..51
1.Các dịch vụ BCVT Bưu điện huyện Lạc Thuỷ cung cấp ……………51
1.1.Nhóm dịch vụ bưu chính…………………………………………….51
1.2.Nhóm dịch vụ viễn thông……………………………………………52
1.3.Nhóm dịch vụ phát hành báo chí……………………………………53
1.4.Nhóm dịch vụ khác………………………………………………….53
2.Thực trạng tình hình SXKD ………………………………………….53
2.1.Tình hình sản xuất ………………………………………………….53
2.2.Đặc điểm tình hình SXKD………………………………………….59
III . Thực trạng các nhân tố quản lý……………………………………61
1.Nhân tố theo quá trình………………………………………………..61
1.1.Thực trạng về công tác lập kế hoạch………………………..……..61
1.2.Thực trạng về công tác tổ chức…………………………………….61
1.3.Thực trạng về công tác lãnh đạo…………………………….……...62
1.4.Thực trạng về công tác kiểm tra…………………………………….62
2.Nhân tố theo lĩnh vực………………………………………………….62
2.1.Thực trạng về quản lý nguồn nhân lực …………………………….62
2.2.Thực trạng về quản lý tài chính ……………………………………63
2.3.Thực trạng về quản lý marketing…………………………………...63
2.4.Thực trạng về quản lý nghiên cứu và phát triển……………………64
2.5.Thực trạng về quản lý sản xuất kinh doanh các dịch vụ…………...65
Chương III : Định hướng và giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Bưu điện huyện Lạc Thuỷ …………..67
I . Định hướng phát triển của Bưu điện ……………. ………………..67
II. Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ……………………………………………………………….69
1.Giải pháp quản lý nguồn lực…………………………………………..70
2.Giải pháp quản lý các dịch vụ………………………………………...71
3.Giải pháp về công tác lãnh đạo……………………………………….72
4.Giải pháp về quản lý hoạt động SXKD các dịch vụ …………………73
5.Giải pháp về công tác Marketing……………………………………..76
6. Giải pháp về quản lý kế hoạch……………………………………….76
7. Giải pháp về quản lý công tác kiểm tra……………………………...77
III. Một số kiến nghị…………………………………………………….77
1.Kiến nghị với Bưu điện Tỉnh Hoà Bình………………………………78
2.Kiến nghị với Nhà nước………………………………………………78
KẾT LUẬN ................................................................………………80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................……82
BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
BCVT
Bưu chính viễn thông
BĐ-VHX
Bưu điện văn hoá xã
PHCB
Phát hành báo chí
LĐ
Lao động
SXKD
Sản xuất kinh doanh
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
VHX
Văn hoá xã
KSV
Kiểm soát viên
KSV-XDX
Kiểm soát viên – xây dựng xã
BĐ
Bưu điện
TCT
Thư chuyển tiền
ĐCT
Điện chuyển tiền
LỜI MỞ ĐẦU
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới đất nước , đất nước ta đã phát triển vượt bậc về mọi mặt , nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã đưa Việt Nam lên một tầm cao mới . Trong xu thế hội nhập Việt Nam gia nhập vào WTO , hoà chung cùng với sự phát triển chung của đất nước ,Ngành bưu chính viễn thông phát triển mạnh mẽ mà là một ngành kinh tế , kỹ thuật , dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Vị trí và vai trò của nó vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm qua Ngành bưu chính viễn thông đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh. Trong nền kinh tế thị trường phát triển không một ngành nào, một lĩnh vực nào lại không có nhu cầu về thông tin Bưu chính viễn thông ,do vậy thúc đẩy Ngành Bưu chính viễn thông phát triển sẽ làm tăng vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế, tăng cường các mối quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá quốc tế.
Bưu chính viễn thông phát triển làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
của tất cả các ngành nghề khác , dịch vụ Bưu chính viễn thông phục vụ có hiệu quả nền kinh tế- xã hội của đất nước nói chung và Tỉnh Hoà Bình nói riêng, trong đó có Huyện Lạc Thuỷ . Dịch vụ Bưu chính viễn thông phục vụ ngày càng đa dạng, các cơ sở Bưu điện và các dịch vụ BCVT đã được đưa đến gần người dân hơn và đã đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của mọi đối tượng khách hàng
Bưu điện huyện Lạc Thuỷ là đơn vị hạch toán phụ thuộc ,trực thuộc Bưu điện tỉnh Hoà Bình. Từ khi thành lập đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc phục vụ sự lãnh đạo của Đảng , Chính quyền và nhân dân , góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội , an ninh chính trị tại địa phương và hoạt động kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn. Tuy nhiên, hiện nay với chính sách mở cửa, hội nhập sự cạnh tranh đang diễn ra gay gắt đối với các ngành, các lĩnh vực trong đó không ngoại trừ Ngành bưu chính viễn thông nói chung và Bưu điện tỉnh Hoà Bình cũng như Bưu điện huyện Lạc Thuỷ nói riêng đang đứng trước những thách thức và khó khăn to lớn: thị phần chia sẻ , nhiều nhà cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông khác như: Viettel , viễn thông điện lực ..., và yêu cầu của khách hàng ngày một khắt khe hơn.....Thực tế đó đòi hỏi Bưu điện Lạc Thuỷ phải có những nỗ lực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh , giữ vững và mở rộng thị trường , phải tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường ... mang lại hiệu quả cao hơn. Doanh nghiệp phải tự ra quyết định kinh doanh , hạch toán lỗ lãi .Vậy mục tiêu hiệu quả kinh doanh mang tính sống còn là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề nhận thức lý luận và thực tiễn trên , trong quá trình nghiên cứu học tập ở trường và thực tập tại Bưu điện huyện Lạc Thuỷ - Tỉnh Hoà Bình, Em đã chọn đề tài nghiên cứu :
“ Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Bưu điện huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình ” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu của đề tài
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
- CHƯƠNG I: Những vấn đề cơ sở lý luận chung
- CHƯƠNG II: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Bưu điện huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình.
CHƯƠNG III: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Bưu điện huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình.
KẾT LUẬN
- Mục lục
- Bảng kê chữ viết tắt
- Tài liệu tham khảo
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1. Hiệu quả1
1.1. Khái niệm và ý nghĩa.
Hiệu quả là thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
Nếu kí hiệu :
K là kết quả nhận được theo hướng mục tiêu đo bằng các đơn vị khác nhau.
C là chi phi bỏ ra được đo bằng các đơn vị khác nhau
E là hiệu quả.
E = K - C (1) Hiệu quả tuyệt đối.
(2) Hiệu quả tương đối.
Một cách chung nhất, kết quả (K) mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí (C) bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu.
Hiệu quả có ý nghĩa dùng làm chỉ tiêu phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành động.Hiệu quả kinh tế mô tả mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích
1. [ 2, trang 5 ]
kinh tế đó.
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả nếu chỉ xét về khía cạnh kinh tế của vấn đề là một nội dung đặc biệt của hiệu quả tổng hợp có ý nghĩa quyết định trong hoạt động kinh tế của các chủ thể khác nhau . Biểu hiện của lợi ích và chi phí kinh tế phụ thuộc vào chủ thể và mục tiêu mà chủ thể đặt ra . Đối với chủ thể doanh nghiệp đó có thể là doanh thu bán hàng và những chi phí gắn với hoạt động của doanh nghiệp để có được doanh thu bán hàng đó.
1.2. Các nguyên tắc xác định hiệu quả 2
Để đánh giá chính xác hiệu quả của một phương án nào đó cần tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
1.2.1. Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả.
Theo nguyên tắc này, tiêu chuẩn hiệu quả được xác định trên cơ sở mục tiêu. Mục tiêu khác nhau tiêu chuẩn hiệu quả khác nhau, mục tiêu thay đổi, tiêu chuẩn hiệu quả thay đổi. Tiêu chuẩn hiệu quả được xem như là thước đo để thực hiện các mục tiêu.
1.2.2. Nguyên tắc về sự thống nhất lợi ích
Theo nguyên tắc này, một phương án được xem là có hiệu quả khi nó kết hợp trong đó các loại lợi ích. Bao gồm lợi ích của chủ doanh nghiệp và lợi ích của xã hội, lợi ích trước mắt và lợi ích xã hội, lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.
Vì lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của xã hội được xem xét trong phân tích hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân.
1.2.3. Nguyên tắc về tính chính xác, tính khoa học
Để đánh giá hiệu quả các phương án cần phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu có thể lượng hoá được và không lượng hoá được, tức là phải
2. [ 2, trang 17 ]
kết hợp giữa phân tích định lượng hiệu quả với phân tích định tính.
Không thể thay thế phân tích định lượng bằng phân tích định tính khi phân tích định lượng chưa đủ đảm bảo tính chính xác, chưa cho phép phản ánh được mọi lợi ích cũng như mọi chi phí mà chủ thể quan tâm .
Nguyên tắc này cũng đòi hỏi tính toán hiệu quả phải được xác định chính xác.
1.2.4. Nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế
Theo nguyên tắc này những phương pháp tính toán hiệu quả và hiệu quả kinh tế phải được dựa trên cơ sở các số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu. Không nên sử dụng những phương pháp quá phức tạp khi chưa có đầy đủ các thông tin cần thiết hoặc những thông tin không đảm bảo độ chính xác.
2. Quản lý
2.1. Khái niệm quản lý3
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhưng nhìn chung có thể hiểu: Quản lý tổ chức là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các nguồn lực và các hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu lực và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn biến động.
2.2. Chức năng của quản lý
Chủ thể quản lý phải thực hiện nhiều loại công việc khác nhau để quản lý các hoạt động của đối tượng quản lý. Những loại công việc quản lý này gọi là các chức năng quản lý. Như vậy, các chức năng quản lý là những loại công việc quản lý khác nhau, mang tính độc lập tương đối được hình thành trong quá trình chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý. Mục đích của việc phân tích chức năng quản lý nhằm trả lời câu hỏi:
3. [ 2 , trang 24 và 3, trang 3 ]
các nhà quản lý phải thực hiện những công việc gì trong quá trình quản
lý .Hiện nay các chức năng quản lý thường được xem xét theo hai cách: theo quá trình quản lý và theo hoạt động của tổ chức .
2.2.1. Các chức năng quản lý phân theo quá trình quản lý
Theo cách tiếp cận này, mọi quá trình quản lý đều được tiến hành theo những chức năng cơ bản:
- Lập kế hoạch.
- Tổ chức.
- Lãnh đạo
- Kiểm tra
Những chức năng trên được coi là chung nhất, phổ biến nhất đối với mọi nhà quản lý, không phân biệt cấp bậc, ngành nghề, quy mô lớn nhỏ của tổ chức và môi trường xã hội, dù ở bất kỳ quốc gia nào từ những nước phát triển đến những nước kém phát triển. Tất nhiên, phổ biến hay chung nhất nhưng không có nghĩa là đồng nhất. Ở những xã hội khác nhau, ở những lĩnh vực khác nhau, những tổ chức khác nhau, những cấp bậc khác nhau, có sự khác nhau về mức độ của tầm quan trọng, sự quan tâm cũng như phương thức thực hiện các chức năng chung này .
2.2.2. Các chức năng quản lý phân theo hoạt động của tổ chức
Theo cách tiếp cận này, tập hợp các hoạt động của tổ chức được phân chia thành những lĩnh vực khác nhau mang tính độc lập tương đối và gắn liền với chúng là các chức năng quản lý cơ bản sau :
- Quản lý lĩnh vực marketing
- Quản lý lĩnh vực nghiên cứu và phát triển
- Quản lý sản xuất
- Quản lý tài chính
- Quản lý nguồn nhân lực
- Quản lý chất lượng
- Quản lý các dich vụ hỗ trợ cho tổ chức: thông tin, pháp lý, đối ngoại...
Những chức năng quản lý theo hoạt động của tổ chức còn được gọi là các lĩnh vực quản lý. Trên đây chỉ là những chức năng quản lý cơ bản theo hoạt động của tổ chức. Tuỳ vào lĩnh vực, địa bàn hoạt động, trong các tổ chức có thể tồn tại những chức năng khác nữa.
Phân loại chức năng quản lý theo hoạt động của tổ chức thường là cơ sở để xây dựng cơ cấu tổ chức.Như vậy lĩnh vực quản lý được hiểu như các hoạt động quản lý được sắp xếp trong những bộ phận nào đó của cơ cấu tổ chức ở các bộ phận này có các nhà quản lý và liên quan đến việc ra các quyết định quản lý .
2.3. Vai trò của quản lý
Để tồn tại và phát triển, con người không thể hành động riêng lẻ mà cần phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cũng như bảo đảm cuộc sống an toàn cho cộng đồng xã hội ngày càng được thực hiện trên quy mô lớn hơn với tính phức tạp ngày càng cao hơn, đòi hỏi sự phân công, hợp tác để liên kết những con người trong tổ chức.Dạng lao động đặc biệt - lao động quản lý hình thành từ chính sự phân công chuyên môn hoá, hiệp tác hoá lao động. Quản lý giúp các tổ chức và các thành viên của nó thấy rõ mục tiêu và hướng đi của mình. Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất đối với mọi người và tổ chức, giúp tổ chức thực hiện được sứ mệnh của mình, đạt được những thành tích ngắn hạn và dài hạn, tồn tại và phát triển không ngừng của tổ chức.
Bốn yếu tố của đầu vào là nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin để tạo ra các sản phẩm đầu ra. . Quản lý sẽ phối hợp tất cả các nguồn lực của tổ chức thành một chỉnh thể, tạo nên tính trồi để thực hiện mục đích của tổ chức với hiệu quả cao. Mục đích của quản lý là đạt giá trị gia tăng cho tổ chức .Các tổ chức tồn tại và hoạt động trong một môi trường luôn luôn biến đổi . Quản lý giúp các tổ chức thích nghi được với môi trường, nắm bắt tốt hơn các cơ hội, tận dụng hết các cơ hội và giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của các nguy cơ liên quan đến điều kiện môi trường. Không những thế, quản lý tốt còn làm cho tổ chức có được những tác động tích cực đến môi trường, góp phần bảo vệ và cải thiện môi trường, tạo ra một môi trường phát triển bền vững.
Quản lý cần thiết đối với mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội, từ mỗi đơn vị sản xuất - kinh doanh đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân; từ một gia đình, một đơn vị dân cư đến một đất nước và những hoạt động trên phạm vi khu vực, phạm vi toàn cầu.
3 . Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào mục tiêu hoạt động người ta phân chia các doanh nghiệp thành hai loại cơ bản : Doanh nghiệp hoạt động công ích và doanh nghiệp hoạt động kinh doanh . Với những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thì mục tiêu chính lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận , nhưng doanh nghiệp công ích thì mục tiêu chính không phải là lợi nhuận mà là những phúc lợi xã hội và các lợi ích khác ....Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất kinh doanh như: lao động , máy móc thiết bị ,nguyên nhiên vật liệu và vốn …. Quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận ,tái sản xuất kinh doanh mở rộng .
Để hiểu rõ hơn bản chất của phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phân biệt ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh . Có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp thu được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định , kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp . Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có thể cân , đo , đong , đếm được như : tấn , lít , đồng ... kết quả đó có thể phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh và có tính chất định tính như uy tín doanh nghiệp , chất lượng và thương hiệu của sản phẩm ....Do vậy kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp . Trên lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và hiệu quả đều có thể xác định được bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị . Tuy nhiên sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ gặp phải khó khăn là giữa đầu vào và đầu ra không cùng một đơn vị đo lường . Do vậy đơn vị hiện vật thường dùng để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bộ phận còn đơn vị giá trị thường dùng cho việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh toàn bộ .Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số tuyệt đối , phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh và không bao giờ phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất . Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để đạt được mục tiêu .
4. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh có vai trò như một là công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình . Mặt khác trong kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển .. Để đạt được hiệu quả sản xuất kin