Trong quá trình hội nhập, thu hút FDI có ý nghĩa quan trọng đến tăng trưởng kinh tế bền vững, kể cả đối với các nước đang phát triển cũng như đối với các nứoc phát triển. Với những lợi ích thu đựơc từ FDI cho cả hai phía( bên đầu tư và bên nhận),FDI đã mở ra các cơ hội hợp tác và hội nhập cho toàn bộ nền kinh tế, góp phần đảm bảo nguồn lực lâu dài và có hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế bền vững.FDI giữ vai trò to lớn và khá toàn diện đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của các nước tiếp nhận đầu tư.Thu hút ngày càng nhiều FDI trở thành chiến lược phát triển kinh tế chủ đạo của nhiều quốc gia.
Nước ta đang trong giai đoạn CHN - HĐH nên việc đẩy nhanh thu hút đầu tư nước ngoài để bổ sung tổng vốn đầu tư phát triển là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng và là một trong những động lực cơ bản giúp nước ta đạt được những thành tựu to lớn trong quá trình phát triển kinh tế. Khai thác và sử dụng tốt vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế một cách ổn định, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tạo ra hàng hóa để xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ và cân bằng cán cân thanh toán.
Hà Nội là thủ đô của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là trung tâm đầu não chính trị hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước.Hà Nội đã và đang nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư để đẩy nhanh tốc độ thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.Trong những năm qua, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thu được nhiều thành tựu quan trọng và có ý nghĩa, thực hiện được các mục tiêu thành phố đặt ra như bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, tiếp nhận công nghệ tiên tiến, đóng góp vào ngân sách,chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH.Hà Nội đã trở thành địa phương đứng thứ hai trong cả nước về thu hút FDI tính từ năm 1989 đến nay.
87 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I: Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài vào thành phố Hà Nội. 3
I: Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến việc thu hút FDI vào Hà Nội. 3
1.Điều kiện tự nhiên. 3
2.Điều kiện kinh tế xã hội: 4
II. Một số vấn đề lý luận về FDI. 7
1.Khái niệm. 7
2. Đặc điểm. 7
3. Tính tât yếu thu hút FDI của một quốc gia. 8
III. Tổng quan thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước. 9
1.Đánh giá tình hình ĐTNN tại việt nam những năm qua. 9
2. Xu thế Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong những năm gần đây. 21
3 Triển vọng đầu tư vào Việt Nam trong thời gian tới. 23
II. Thực trạng thu hút đàu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội. 24
1.Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội phân theo giai đoạn 24
2.Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo dự án. 29
3.Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo đối tác. 32
4.Tình hình thu hút FDI phân theo hình thức đầu tư. 36
5. Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài phân theo ngành. 38
III. Đánh giá tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội. 40
1. Thành công trong thu hút FDI 41
1.1.FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. 41
1.2. Góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng và cải thiện cơ cấu kinh tế. 43
1.3. FDI tạo thêm việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng lao động. 45
1.4.Tạo và tăng thu ngân sách cho thành phố 46
1.5.FDI góp phần chuyển giao và nâng cao năng lực công nghệ mới của nền kinh tế, góp phần tăng nhanh năng suất lao động . 47
1.6. FDI làm tăng nhanh kim ngạch xuất nhập khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế 48
2. Những hạn chế và nguyên nhân trong quá trình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 51
2.1. Những hạn chế. 51
2.2.Nguyên nhân của những yếu kém trong thu hút FDI vào Hà Nội. 54
Chương II: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội. 58
I. Mục tiêu, nhu cầu, định hướng và các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài của xã hội Hà Nội thời gian tới. 58
1. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế xã hội Hà Nội thời gian tới 58
1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tới năm 2010. 58
1. 2. Nhu cầu vốn đầu tư xã hội và vốn đầu tư nước ngoài trong giai đoạn 2006-1010. 59
1. 3. Định hướng phát triển thành phố Hà Nội đến năm 2010. 60
1. 4. Các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài : 62
2. Quan điểm và định hướng thu hút FDI thời gian tới 63
2.1. Quan điểm thu hút FDI 63
2.2. Định hướng thu hút FDI của Hà Nội trong thời gian tới. 64
3. Những thuận lợi và khó khăn của Hà Nội trong quá trình thu hút FDI 65
3.1. Những yếu tố thuận lợi 65
3.2. Những thách thức 67
II. Một số giải pháp tăng cường thu hút FDI vào Hà Nội. 70
1.Một số giải pháp về phía Nhà nước. 70
1.1 Về pháp luật, chính sách: 70
1. 2. Về quản lý nhà nước trong hoạt động ĐTNN: 71
1.3. Đổi mới và đẩy mạnh hoạt động XTĐT: 72
1. 4. Giải pháp về lao động tiền lương 73
1.5. Giải pháp về thuế 73
2.Giải pháp từ phía Hà Nội. 74
2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch. 75
2.2. Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính 76
2.3 Xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư 77
2.4 Phát triển các dịch vụ tư vấn 79
2.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước 80
2.6. Nâng cấp và cải thiện cơ sở hạ tầng của Thành phố 80
2.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 81
2.8. Khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân 82
2.9. Các hỗ trợ khác. 83
KẾT LUẬN 84
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình hội nhập, thu hút FDI có ý nghĩa quan trọng đến tăng trưởng kinh tế bền vững, kể cả đối với các nước đang phát triển cũng như đối với các nứoc phát triển. Với những lợi ích thu đựơc từ FDI cho cả hai phía( bên đầu tư và bên nhận),FDI đã mở ra các cơ hội hợp tác và hội nhập cho toàn bộ nền kinh tế, góp phần đảm bảo nguồn lực lâu dài và có hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế bền vững.FDI giữ vai trò to lớn và khá toàn diện đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của các nước tiếp nhận đầu tư.Thu hút ngày càng nhiều FDI trở thành chiến lược phát triển kinh tế chủ đạo của nhiều quốc gia.
Nước ta đang trong giai đoạn CHN - HĐH nên việc đẩy nhanh thu hút đầu tư nước ngoài để bổ sung tổng vốn đầu tư phát triển là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng và là một trong những động lực cơ bản giúp nước ta đạt được những thành tựu to lớn trong quá trình phát triển kinh tế. Khai thác và sử dụng tốt vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế một cách ổn định, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tạo ra hàng hóa để xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ và cân bằng cán cân thanh toán...
Hà Nội là thủ đô của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là trung tâm đầu não chính trị hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước.Hà Nội đã và đang nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư để đẩy nhanh tốc độ thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.Trong những năm qua, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thu được nhiều thành tựu quan trọng và có ý nghĩa, thực hiện được các mục tiêu thành phố đặt ra như bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, tiếp nhận công nghệ tiên tiến, đóng góp vào ngân sách,chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH...Hà Nội đã trở thành địa phương đứng thứ hai trong cả nước về thu hút FDI tính từ năm 1989 đến nay.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động thu hút sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội vẫn chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và hiệu quả sử dụng chưa cao. Chính vì vậy, để nhìn lại những thành quả đã đạt được và tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội, em đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội”.
Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hà Nội và những kết quả đã đạt được cũng như các hạn chế và nguyên nhân của nó. Từ đó đưa ra một số giải pháp về phía nhà nước nói chung và một số giải pháp của Hà Nội dựa trên tình hình cụ thể của địa phương nhằm thu hút ngày càng có hiệu quả FDI.
Nội dung của đề tài có kết cấu gồm 2 chương :
Chương I : Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài vào thành phố Hà Nội.
Chương II : Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội.
Đề tài được hoàn thành nhờ sự cố gắng nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn nhiệt tình của TS Vũ Kim Toản. Tuy nhiên, với thời gian và trình độ có hạn nên đề tài này không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định, mong nhận được lời nhận xét, phê bình khách quan của thầy. Em xin chân thành cảm ơn !
Chương I: Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài vào thành phố Hà Nội.
I: Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến việc thu hút FDI vào Hà Nội.
Điều kiện tự nhiên.
Hà Nội là thủ đô của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là trung tâm đầu não chính trị hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước.
Là nơi có tình hình an ninh chính trị ổn định, được Unesco trao tặng “ Thành phố vì hoà bình” Hà nội có lợi thế rất lớn trong việc thu hút các nhà đầu tư, như lầ Hà nội có những đặc thù : cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, văn hoá phát triển hơn; có nguồn nhân lực chất lượng cao hơn; tập trung nhiều loại hình doanh nghiệp hơn; tập trung nhiều tổ chức kinh tế xã hội, nghề nghiệp hơn v.v.. đây là những lợi thế quan trọng của Hà Nội sau khi gia nhập WTO. Những lợi thế này sẽ giúp Hà Nội có thể gia tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Hà Nội hơn,và do vậy sẽ phát triển hơn.Hà Nội nằm trên châu thổ Sông Hồng là trung tâm của miền Bắc Việt nam là nơi hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá, thương mại giao dịch quốc tế và du lịch.
Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, giới hạn trong khoảng từ 20o 53' đến 21o 23' vĩ độ Bắc, 105o 44' đến 106o 02' kinh độ đông, tiếp giáp với 5 tỉnh: Bắc Thái ở phía bắc, Bắc Ninh và Hưng Yên ở phía đông, Hà Tây và Vĩnh Phúc ở phía nam và phía tây. Hà Nội có diện tích tự nhiên 918,1 km2, khoảng cách dài nhất từ phía bắc xuống phía nam là trên 50km và chỗ rộng nhất từ tây sang đông 30 km. Điểm cao nhất là núi Chân Chim: 462 m (huyện Sóc Sơn); nơi thấp nhất thuộc xã Gia Thụy (huyện Gia Lâm) 12 m so với mặt nước biển. Hà Nội nằm hai bên bờ sông Hồng, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ trù phú và nổi tiếng từ lâu đời, Hà Nội có vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi để trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học và đầu mối giao thông quan trọng của cả nước.
Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm là khí hậu nhiệt đới gió mùa ấm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít. Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Ðặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10) cho nên có thể nói rằng Hà Nội có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Ðông.
Địa hình Hà Nội tương đối bằng phẳng, được bồi tích phù sa dầy của phù sa đệ tứ trung bình là 90-120 m. Vùng đồi núi của Hà Nội và vùng phụ cận có thể tổ chức nhiều loại du lịch và phát triển chăn nuôi… Ở phía Bắc và Tây – Tây Bắc của Thủ đô có điều kiện và diện tích rất thuận lợi cho việc phân bố công nghiệp đẻ giãn bớt sự tập trung quá mức cho nội thành và liên kết hình thành vùng phát triển ở Bắc Bộ.
Nguồn nước ngầm của Hà Nội tương đối dồi dào (Hà Nội có khả năng khai thác nước ngầm khoảng 1triệu m3/ngày đêm), có thể đáp ứng nhu cầu đời sống và sản xuất kinh doanh với qui mô lớn.Hà nội có 36 nhà máy nước, nguồn cung cấp nước rất dồi dào, ổn định từ song hồng và song đuống đảm bảo phục vụ đầy đủ cho sinh hoạt và sản xuất,đặc biệt là sản xuất công nghiệp.Nguồn nước mặt và nước ngầm tương đối dồi dào. Chất lượng nước ngầm tốt đảm bảo nhu cầu về nước sinh hoạt và nước phục vụ sản xuất công nghiệp.Giá nước kinh doanh dịch vụ và cho người nước ngoài: 0.43USD/m3. Giá nước dùng cho sản xuất, cơ quan bệnh viện, trường học: 0.2 USD/m3. Nước sinh hoạt: 0,10 USD/m3.
Nhờ có vị trí cấu trúc đặc biệt, nơi qui tụ nhiều đới kiến tạo. khoáng sản của Thủ đô Hà Nội và vùng phụ cận rất phong phú và đa dạng. Trên tổng diện tích khoảng 32000 km2 của Hà Nội và vùng phụ cận đã pát hiện trên 500 mỏ và diểm quặng của gần 40 loại khoáng sản khác nhau, Nhiều loại có trữ lượng và chất lượng có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển các cơ sở kinh tế - công nghiệp của Hà Nội .
Điều kiện kinh tế xã hội:
Hệ thống cơ sở hạ tầng khá phát triển. Các loại hình giao thông như đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hang không đồng bộ đã hình thành nên mạng lưới giao thông vận tải rộng khắp nối liền các tỉnh, các địa phương trong cả nước và tới các nước trên thế giới. Đặc biệt là cảng hang không quốc tế nội bài là trung tâm không lưu của khu vực vận tải hang không phía bắc với 44 chuyến bay quốc tế và nội địa một ngày, phục vụ 1.5 triệu lượt khách mỗi năm. Quốc lộ 1 nối liền Bắc Nam, quốc lộ 5 nối liền cảng biển quốc tế Hải Phòng với Hà Nội. Cảng khuyến lương và cảng Phà Đen cho phép tàu có trọng tải 2000-3000 tấn cập cảng. Là đầu mối của 5 tuyến đường sắt, trong đó có 2 tuyến quốc tế, khoảng 50-60% lượng hang hoá cung cấp cho Hà Nội, 30-40% lượng hang hoá của HN đi tới các vùng khác trong cả nứơc được vận chuyển bằng đường sắt.
Hệ thống điện ổn định, gần nhà máy thuỷ điện hoà bình và nhà máy nhiệt điện Phả Lại, mạng lưới điện rộng khắp, nâng cấp và bảo dưỡng thường xuyên, cung cấp điện liên tục, ổn định. Mạng lưới viễn thông đựơc trang bị hiện đại, hoà mạng với hệ thống viễn thông toàn cầu. Mạng lưới điện đã được nâng cấp đảm bảo nguồn cung cấp ổn định liên tục. Giá điện sinh hoạt: 0,10 USD/KWh, giá điện sản xuất: 0,09 USD/KWh và điện trong khu công nghiệp: 0,08 USD/KWh.
Mạng lưới viễn thông được trang bị các thiết bị hiện đại, tổng đài kỹ thuật số, cáp quang và đã hoà mạng với hệ thống viễn thông toàn cầu. Cước điện thoại quốc tế: 1,3 USD/phút. Giá cước tuy vẫn còn cao, song hy vọng sẽ giảm nhiều vào cuối năm 2002 khi Việt nam có được vệ tinh riêng của mình.
Là nơi tập trung các cơ quan ngoại giao, các văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế, Hà Nội có lợi thế rất lớn trong việc hợp tác quốc tế và phát triển kinh tế đối ngoại.
Về tiềm lực tài chính, Hà Nội đứng thứ hai của cả nước về tiềm năng và thực tế huy động các nguồn tài nguyên cho phát triển kinh tế - xã hội ,bao gồm cả vốn trong nước và ngoài nước , vốn ngân sách và ngoài ngân sách, vốn tập trung và phi tập trung, vốn dài hạn và ngắn hạn…
Nguồn vốn của Hà Nội gồm có :
+ Nguồn vốn bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.
+ Nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
+ Nguồn tài chính huy động từ hoạt động của hệ thống ngân hàng, tín dụng.
+ Nguồn tài chính huy động từ phát hành trái phiếu.
+ Nguồn tài chính do bản thân các đơn vị kinh tế tự huy động.
+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
+ Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
+ Nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ (NGOs)
+ Nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
Vốn huy động trong nước và vốn từ nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội trong những năm qua đều có mức tăng đáng kkể. Giai đoạn 1996 – 1998 : trên địa bàn thành phố tổng số vốn huy động phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội là 59 559.7 tỷ đồng( năm 1996 : 17 334.3 tỷ đồng. Năm 1997 : 20 744.2 tỷ đồng. Năm 1998 :21 400.8 tỷ đồng), bình quân mỗi năm huy động 19 750 tỷ đồng, trong đó : nguồn vốn huy động trong nước là : 36 219.5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 61.12% tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động qua ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất : 30.84% ), và có xu hướng tăng nhanh. Nguồn vốn từ ngân sách hàng năm chiếm khoảng : 10.42%. Nguồn huy động thêm từ các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh khoảng 18 %, còn các nguồn huy động trong dân chiếm tỷ trọng nhỏ.
Hà Nội là một trong những thành phố có nền giáo dục và đào tạo phát triển nhất. Hiện tại có 27 trường công nhân kỹ thuật và đào tạo nghề với hơn 10.000 học viên, 32 trường cao đẳng và đại học với trên 30.000 sinh viên, 3 trường quốc tế. Điều này sẽ giúp các nhà đầu tư nước ngoài giảm bớt được các chi phí đào tạo khi đầu tư vào Hà Nội.
Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của Hà Nội trên 11%, cao hơn 3% tốc độ tăng trung bình của cả nước. Mức thu nhập của người dân cao, GDP bình quân đầu người 18.2 triệu VND/người, thị trường rộng lớn với dân số 3.118 nghìn người cũng như tâm lý và cơ cầu tiêu dùng của nhân dân tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiêu thụ các sản phẩm đầu ra.
Tiền thuê đất tại Hà Nội được chia làm 4 nhóm, từ 0,06 USD/m2/năm đến 12/USD/m2/năm và được ổn định ít nhất 5 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất. Khi điều chỉnh tăng thì mức tăng không vượt quá 15% của mức quy định lần trước. Trường hợp thuê nhà xưởng, nhà đầu tư chỉ phải trả tiền thuê nhà xưởng cho bên cho thuê. Bên cho thuê có trách nhiệm trả tiền thuê đất cho nhà nước. Mức tiền thuê nhà xưởng khoảng từ 1-2 USD/m2/tháng. Chi phí thuê văn phòng từ 10-25 USD/m2/tháng.
Ngoài những thuận lợi trên, Hà Nội còn có tiềm năng cơ bản khác như tình hình an ninh, chính trị ổn định, thị trường rộng lớn, qui hoạch tổng thể ổn định đến năm 2020, thời gian cấp giấy phép đầu tư nhanh, có truyền thống văn hoá lâu đời và 5 khu công nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Tóm lại, Hà Nội có nhiều điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội rất thuận lợi để thu hút đầu tư trực tiếp nứơc ngoài.Thu hút FDI sẽ tạo ra động lực lớn phát triển kinh tế của thủ đô nói riêng và nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa VN nói chung.Hà Nội sẽ xây dựng được các khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung hiện đại với các ngành nghề sản phẩm có tính cạnh tranh, các đô thị hiện đại xứng tầm với các thủ đô trên thế giới. Tăng cường thu hút FDI sẽ giúp HN trở thành trung tâm kinh tế ngày càng có uy tín trong khu vực và nhanh chóng đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đặt ra.Muốn vậy chúng ta cần tìm hiểu một số vấn đề về đàu tư trực tiếp nước ngoài.
II. Một số vấn đề lý luận về FDI.
Khái niệm.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là việc làm đầu tư nước ngoài bỏ vốn để thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư và tiến hành quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh đó nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Theo quy định của luật đầu tư nước ngoài điều chỉnh của Việt Nam ngay 31/7/2000 : “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào khác của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt nam để trực tiếp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lơị nhuận theo hình thức của Luật đầu tư nước ngoài”.
Như vậy cho dù các khái niệm về FDI có khác nhau nhưng hoạt động này đề dựa trên một mục đích cuôí cùng là lợi nhuận cho các nhà đầu tư.
2. Đặc điểm.
* Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định, tùy theo luật đầu tư của mỗi nước.
* Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp 100% vốn thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành và quản lý.
* Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và được chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
* FDI được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại từng phần hay toàn bộ doanh nhgiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
* FDI được thực hiện ít chịu phụ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa nước chủ đầu tư và nước sở tại.
* FDI được thực hiện theo cơ chế thị trường tức là ở đâu có môi trường đầu tư thuận lợi, lợi nhuận cao thì sẽ có nhiều dự án .
3. Tính tât yếu thu hút FDI của một quốc gia.
Thu hút FDI là phù hợp và đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong quá trình hội nhập, đặc biệt là thu hút FDI có ý nghĩa quan trọng đến tăng trưởng kinh tế bền vững, kể cả đối vớicác nước đang phát triển cũng như đối với các nứoc phát triển. Với những lợi ích thu đựơc từ FDI cho cả hai phía( bên đầu tư và bên nhận),FDI đã mở ra các cơ hội hợp tác và hội nhập cho toàn bộ nền kinh tế, góp phần đảm bảo nguồn lực lâu dài và có hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế bền vững. Trên thực tế cho thấy, tốc độ tăng trưởng GDP của các quốc gia tham gia vào quá trình toàn cầu hoá gần đây đã tăng 2,9%/năm trong thập niên 70 lên 3,7%/năm trong thập niên 80 và 5,0% trong thập niên 90. Còn các quốc gia phát triển không nằm trong nhóm toàn cầu hoá thì tốc độ tăng trưởng GDP giảm từ 3,3% năm 70 xuống 0,8% thập ký 80 và chỉ tăng lê4n mức 1,4%/năm trong thập kỷ 90. Vì vậy thu hút FDI là phù hợp và đáp ứng hội nhập kinh tế quốc tế.
FDI có ưu thế hơn so với các nguồn vốn ĐTNN khác
Trong số các kênh bổ sung vốn từ bên ngoài, nguồn vốn FDI và ODA là quan trọng nhất.Nguồn vốn FDI không thay thế được vốn ODA, nhưng nó có những đặc trưng và thế mạnh riêng. Vốn ODA thường gắn liền với quan hệ chính trị giữa nước cấp vốn với nước nhận viện trợ; các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, WB, ADB cũng đòi hỏi các nước đi vay phải thực hiện nhiều cam kết, đôi khi khá ngặt nghèo về tái cơ cấu kinh tế, về cải cách hệ thống tài chính, tiền tệ…Hơn nữa, chi phí ODA xét ra là khá đắt cho nước nhận viện trợ vì buộc phải chịu các quy định khác về giải ngân và triển khai dự án ODA theo các điều kiện bất lợi như: mua, bán thiết bị công nghệ theo các địa chỉ, đối tác chỉ định sẵn, trả lương cao cho chuyên gia v.v
FDI là kênh đầu tư tương đối an toàn
Do nhà ĐTNN tự chịu trách nhiệm về chi phí và hiệu quả đầu tư, chịu trách nhiệm vay và trả nợ; không để lại gánh nặng nợ nần cho ngân sách nhà nước như vay thương mại, không phải chịu sức ép ràng buộc các điều kiện kinh tế, chính trị như vay ODA, đồng thời tránh cho nước chủ nhà những biến động đầy rủi ro từ những thăng trầm trên thị trường chứng khoán.
Tóm lại, FDI giữ vai trò to lớn và khá toàn diện đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của các nước tiếp nhận đầu tư. Thực tiễn thế g