Đề tài Một số nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị xã hội của Platon

Triết học là một hình thái ý thức xã hội. Cùng với sự phát triển xã hội,nó cũng có lịch sử phát sinh và phát triển của nó. Vì vậy, khi nghiên cứu triết học Mác-Lênin, giai đoạn phát triển mới về chất trong lịch sử triết học, chúng ta không thể không quan tâm nghiên cứu xem triết học các thời đại trước đã phát triển như thế nào, triết học Mác-Lênin đã tiếp thu một cách có phê phán những yếu tố nào trong triết học của những thời đại đi trước?

pdf25 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1827 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị xã hội của Platon, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 A. Mở đầu I. Lý do chọn đề tài: Triết học là một hình thái ý thức xã hội. Cùng với sự phát triển xã hội,nó cũng có lịch sử phát sinh và phát triển của nó. Vì vậy, khi nghiên cứu triết học Mác-Lênin, giai đoạn phát triển mới về chất trong lịch sử triết học, chúng ta không thể không quan tâm nghiên cứu xem triết học các thời đại tr−ớc đã phát triển nh− thế nào, triết học Mác-Lênin đã tiếp thu một cách có phê phán những yếu tố nào trong triết học của những thời đại đi tr−ớc? Triết học Hy Lạp cổ đại là tài sản tinh thần quý báu của nền văn minh nhân loại. Cho đến nay, các nhà nghiên cứu lịch sử triết học vẫn tìm thấy trong triết học Hy Lạp cổ đại nhiều tài liệu có giá trị về mặt t− t−ởng. Một trong những triết gia vĩ đại nhất thời cổ đại là Platon. T− t−ởng của ông đã ảnh h−ởng rất nhiều tới các triết gia không chỉ của thời đại lúc bấy giờ mà cả các giai đoạn lịch sử về sau nữa. Hệ thống triết học của Platon đã đề cập đến nhiều vấn đề, trong đó nổi bật là học thuyết ý niệm và linh hồn, học thuyết “nhà n−ớc lý t−ởng” và đạo đức học... Tất cả các học thuyết nói trên đều xuất phát từ lập tr−ờng duy tâm khách quan, đại biểu cho tầng lớp chủ nô quý tộc, đi ng−ợc lại lợi ích của nhân dân lao động. Platon phản đối chế độ dân chủ và luận chứng cho sự bất bình đẳng trong xã hội. Học thuyết chính trị- xã hội của Platon là sự thể hiện cách giải quyết duy tâm chủ nghĩa các vấn đề xã hội. Dựa trên cơ sở và nền tảng là học thuyết ý niệm và linh hồn, ông đã xây dựng nên mô hình “nhà n−ớc lý t−ởng” với nhiều kiến giải mang tính duy tâm thần bí. Tuy nhiên, t− t−ởng về việc xây dựng một mô hình nhà n−ớc trong lý t−ởng đã mở đầu cho việc triết học tham gia vào giải quyết các vấn đề xã hội và là một đóng góp to lớn của Platon trong lĩnh vực t− t−ởng. Nhằm hệ thống hoá các quan điểm chính trị- xã hội của Platon, qua đó có thể rút ra đ−ợc những giá trị cũng nh− hạn chế của nó, tôi chọn đề tài:"Một 2 số nội dung cơ bản trong học thuyết chính trị-xã hội của Platon" với mong muốn đóng góp thêm một ý kiến trong cách nhìn nhận t− t−ởng của Platon. Do khả năng có hạn nên tôi cũng chỉ dừng lại ở mức khái quát một số nét cơ bản chứ ch−a có tham vọng đi sâu nghiên cứu tất cả mọi khía cạnh của học thuyết chính trị - xã hội của Platon. II. Tình hình nghiên cứu của đề tài Có thể nói, trong lịch sử t− t−ởng nhân loại, Platon là tác gia đ−ợc quan tâm rất nhiều bởi các nhà văn, nhà thơ, nhà sử học và đặc biệt là các nhà triết học. Điều này là dễ hiểu bởi địa vị cao của Platon trong nền triết học cổ đại Hy Lạp. Bởi vậy, công trình nghiên cứu về Platon vô cùng phong phú và đa dạng, ở mọi quốc gia và châu lục. Riêng ở Việt Nam, nguồn tài liệu tuy không thể nói là ít, nh−ng cũng không thể nói là nhiều, hơn nữa lại tản mạn; vả lại, công việc dịch thuật d−ờng nh− ít đ−ợc quan tâm. Bởi vậy, tác giả gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm hiểu đề tài. Thông qua các công trình nghiên cứu nh−: “Triết học Hy Lạp cổ đại" của tác giả Thái Ninh,giáo trình "Lịch sử triết học "do giáo s− tiến sĩ Nguyễn Hữu Vui chủ biên,"Lịch sử triết học Tây Ph−ơng" của Lê Tôn Nghiêm,"M−ời nhà t− t−ởng lớn thế giới" của V−ơng Đức Phong và Ngô Hiểu Minh...hệ thống triết học của Platôn đã đ−ợc trình bày t−ơng đối rõ ràng, thế nh−ng học thuyết chính trị-xã hội của Platôn cũng chỉ đ−ợc đề cập tới trong một phạm vi rất giới hạn. Tác giả Lê Tôn Nghiêm trình bày rất công phu và đầy đủ, nh−ng do hạn chế về mặt ph−ơng pháp luận( tác giả là một trí thức của chế độ cũ ở Miền Nam Việt Nam, cuốn "Lịch sử triết học Tây Ph−ơng của ông xuất bản ở Sài Gòn tr−ớc năm 1975), nên ông không chỉ ra những giá trị cũng nh− hạn chế của t− t−ởng triết học Platon theo tinh thần của chủ nghĩa duy vật biện chứng. V−ơng Đức Phong và Ngô Hiểu Minh có những nhận xét khá sắc sảo nh−ng do dịch giả Phong Đảo có một số hạn chế về ngôn ngữ nên văn phong rất khó hiểu. 3 Tuy nhiên, thông qua quá trình s−u tầm và chỉnh lý tài liệu, đặc biệt là qua các công trình nghiên cứu về sử học và các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin, tôi đã có thể phần nào tái hiện đ−ợc diện mạo t− t−ởng của Platon và có sự so sánh với một số học phái khác nhằm rút ra những kết luận cần thiết. III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 1. Mục đích: Tìm hiểu một cách có hệ thống học thuyết chính trị- xã hội của Platon, trên cơ sở đó có thể rút ra đ−ợc những giá trị cũng nh− hạn chế của học thuyết. 2. Nhiệm vụ Triển khai nghiên cứu bốn vấn đề : - Điều kiện kinh tế-xã hội và những tiền đề t− t−ởng của triết học Platon. - Tổng quan về học thuyết ý niệm và linh hồn- cơ sở và nền tảng các quan điểm chính trị-xã hội của Platon. - Quan niệm của Platon về nhà n−ớc. - Học thuyết "Nhà n−ớc lý t−ởng" của Platon. IV. Cơ sở lý luận và ph−ơng pháp luận 1. Cơ sở lý luận: Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin. 2. Ph−ơng pháp luận: Chủ yếu là ph−ơng pháp biện chứng mácxít. Ngoài ra các tác giả còn sử dụng ph−ơng pháp thống nhất logic và lịch sử, thống nhất giữa phân tích và tổng hợp, thống nhất giữa diễn dịch và quy nạp. 4 V. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu 1. Đối t−ợng nghiên cứu; Học thuyết chính trị - xã hội của Platon thể hiện trong học thuyết “nhà n−ớc lý t−ởng”. 2. Phạm vi nghiên cứu Những điều kiện kinh tế - xã hội và t− t−ởng có ảnh h−ởng đến việc ra đời học thuyết chính trị- xã hội của Platon;nội dung của học thuyết đó trong mối liên quan với các học thuyết ý niệm và linh hồn; so sánh với t− t−ởng chính trị của một số học phái khác. VI. ý nghĩa của đề tài Đóng góp thêm một ý kiến trong cách nhìn nhận triết học Platon nói chung, học thuyết chính trị-xã hội của Platon nói riêng thông qua việc hệ thống hoá những quan điểm chính trị-xã hội của Platon và đánh giá những giá trị cũng nh− hạn chế của nó theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin. VII. Kết cấu của khoá luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khoá luận bao gồm hai ch−ơng. 5 VII. Kết cấu của khoá luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của khoá luận bao gồm hai ch−ơng. Ch−ơng 1. Khái quát chung về hoàn cảnh ra đời và hệ thống triết học của Platon Ch−ơng 2. Quan niệm của Platon về Nhà n−ớc và học thuyết “Nhà n−ớc lý t−ởng” của Platon. 6 b. nội dung Ch−ơng 1 khái quát chung về hoàn cảnh ra đời và hệ thống triết học của Platon 1.1. Những điều kiện kinh tế - xã hội của Hy Lạp thời đại Platon và những tiền đề t− t−ởng của hệ thống triết học Platon 1.1.1. Điều kiện kinh tế xã hội của Hy Lạp thời kỳ chiếm hữu nô lệ Nhà n−ớc của ng−ời Hy Lạp ra đời vào khoảng thế kỷ VIII-VII trCN. Việc sử dụng các công cụ bằng sắt trong sản xuất thủ công nghiệp đã khiến cho thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp, sản xuất hàng hoá phát triển đã kích thích th−ơng nghiệp và mậu dịch hàng hải phát triển; các khoa học tự nhiên nh− thiên văn, khí t−ợng, vật lý, toán học cũng do vậy mà phát sinh và phát triển. Sự phát triển về mặt kinh tế xã hội đã làm cho sự phân hoá giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc, đấu tranh giai cấp ngày càng trở nên gay gắt hơn. Các cuộc đấu tranh của quần chúng đòi quyền dân chủ ở Aten đã dẫn tới một loạt cải cách chính trị. Tr−ớc tiên là việc soạn thảo bộ luật Đrancon nhằm hạn chế sự chuyên quyền của tầng lớp quý tộc đối với dân tự do, đặc biệt là nông dân. Vào đầu thế kỷ VI trCN, các cải cách của Sôlông đã thủ tiêu việc biến ng−ời thành nô lệ vì nợ, hoàn trả lại ruộng đất cho nông dân, chia những công dân Aten làm bốn loại phù hợp với mức thu nhập của họ. Vào năm 508 trCN, Clixten đã phân chia tất cả những ng−ời Aten theo những khu vực hành chính, căn cứ theo địa vực c− trú của họ. Chế độ dân chủ ở Aten đ−ợc thực hiện một cách triệt để vào thời kỳ chấp chính của Periclet.Ph−ơng pháp bốc thăm để chọn ng−ời vào bộ máy nhà n−ớc đã cho phép mọi công dân không phân biệt thuộc tầng lớp nào đều có thể đảm nhiệm công việc nhà n−ớc. 7 D−ới con mắt của ng−ời Hy Lạp thời cổ, nô lệ không phải là ng−ời mà chỉ là “công cụ biết nói”; họ không bao giờ đ−ợc h−ởng một chút quyền lợi chính trị gì, kể cả quyền làm ng−ời. Chế độ cộng hoà dân chủ chỉ là dành cho dân tự do thuộc giai cấp chủ nô, còn về phía đông đảo nô lệ và kiều dân thì đó chỉ là nền chuyên chính tàn bạo của giai cấp chủ nô mà thôi. Bởi vậy xã hội chiếm hữu nô lệ ngày càng phát triển thì đấu tranh giai cấp giữa chủ nô và nô lệ, giữa ng−ời giàu và ng−ời nghèo ngày càng gay gắt. Ăngghen viết :” Chúng ta không bao giờ đ−ợc quên rằng tiền đề của toàn bộ sự phát triển kinh tế, chính trị và trí tuệ của chúng ta là một trạng thái trong đó chế độ nô lệ cũng hoàn toàn cần thiết giống nh− nó đ−ợc tất cả mọi ng−ời thừa nhận. Theo nghĩa đó chúng ta có quyền nói rằng: Không có chế độ nô lệ cổ đại, thì không có chủ nghĩa xã hội hiện đại”[8, 254] 1.1.2. Những tiền đề t− t−ởng của hệ thống triết học Platon Nền kinh tế chiếm hữu nô lệ đã sinh ra một đội ngũ trí thức đông đảo chuyên nghiên cứu triết học, khoa học. Triết học Hy Lạp đã tiếp thu khoa học đến từ Ph−ơng Đông và đã phát triển những t− t−ởng đó trong các hệ thống triết học của mình. Triết học ngay từ thời cổ đại đã phản ánh cuộc đấu tranh giữa tri thức khoa học và tín ng−ỡng, giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm tôn giáo. Chủ nghĩa duy tâm là công cụ t− t−ởng của tầng lớp chủ nô quý tộc, còn chủ nghĩa duy vật là vũ khí t− t−ởng của tầng lớp chủ nô dân chủ. Triết học của Platon đã ra đời trong cuộc đấu tranh giữa triết học duy vật và triết học duy tâm. Ban đầu Platon là học trò của Cratyle là ng−ời theo thuyết t−ơng đối, chống lại phép biện chứng của Heraclit và truyền bá thuyết nguỵ biện. Sau đó ông trở thành học trò của Socrát, ng−ời đã h−ớng t− duy triết học từ những vấn đề triết học tự nhiên trở về với bản thân con ng−ời. Chính những khủng hoảng trong đời sống chính trị xã hội do cuộc chiến tranh Pêlêpône gây ra đã quy định sự chuyển h−ớng về mặt t− t−ởng triết học. Đối với Socrát, tri thức làm cho con ng−ời nhận thức đ−ợc cái phổ biến (cái 8 chung) mà trong đó cái thiện phổ biến là cơ sở của đạo đức, là cơ sở để đánh giá cái thiện riêng lẻ. Một tr−ờng phái triết học nữa mà Platon quan tâm nghiên cứu là triết học của Pitago, ngoài ra là quan niệm trong thế giới cảm giác không có bất cứ thứ gì là vĩnh cửu của Hêraclit và quan niệm về tồn tại duy nhất, bất động của Pacmenit. Từ những quan niệm này, ông đã đặt ra hàng loạt sự phân biệt quan trọng về bản chất: sự phân biệt giữa thế giới chân lý với thế giới kinh nghiệm, sự phân biệt giữa đời sống lý trí và đời sống cảm tính và đi tới kết luận : tri thức không phải có đ−ợc từ cảm quan mà chỉ có đ−ợc thông qua lý trí. Trong thế giới ý niệm của Platon, ý niệm thiện là ý niệm tuyệt đối, chỉ có nhà triết học mới nhận thức đ−ợc ý niệm và đạt đ−ợc tới cõi thiện, sánh ngang thần thánh. Con ng−ời chỉ có thể hoàn thiện nhân cách trong một nhà n−ớc đ−ợc tổ chức một cách hợp lý. Mục đích của triết học là xây dựng một nhà n−ớc hoàn toàn lý t−ởng và hoàn thiện. Tóm lại, sự hình thành t− t−ởng triết học của Platon gắn liền với những biến chuyển xã hội dữ dội thời kỳ khủng hoảng của các thành bang. Lập tr−ờng triết học duy tâm của ông là kết quả của những thất vọng đối với thực tế xã hội phức tạp lúc bấy giờ, đồng thời là sự tiếp nối t− t−ởng của Socrát, bởi vậy nó chứa đầy mâu thuẫn. Theo ý kiến của Heghen, Platon là ng−ời có ảnh h−ởng to lớn đến tiến trình phát triển t− t−ởng và văn hoá tinh thần của nhân loại là nhà t− t−ởng kiệt xuất của thời cổ đại. 1.2. Tổng quan về học thuyết ý niệm và linh hồn- cơ sở và nền tảng các quan điểm chính trị - xã hội của Platon. 1.2.1. Học thuyết ý niệm. Platon đã đối lập thế giới các bản chất tinh thần bất biến và bất động với thế giới các vật thể cảm tính biến đổi. Thế giới bất biến, bất động là “tồn tại chân thực”; là thế giới của những bản chất tinh thần; đó là ý niệm. Thế giới các vật thể cảm tính là thế giới luôn luôn biến đổi, nó mang tính phái sinh lệ thuộc. Với t− cách vật thể cảm tính, mọi vật đều sinh ra, biến đổi và bị 9 diệt vong; còn với t− cách là ý niệm, tức là cái chung tuyệt đối của các sự vật đơn lẻ, nó là vĩnh hằng và bất biến. Chủ nghĩa duy lý của phái Êlê đóng một vai trò quan trọng trong học thuyết về nhận thức siêu cảm tính của Platon. Ông đã đối lập một cách siêu hình t− duy lý luận với cảm tính và đã bác bỏ mối liên hệ biện chứng giữa cảm xúc và t− duy trong nhận thức đã đ−ợc Đemocrit chỉ ra. Platon khẳng định rằng trong bất kỳ tr−ờng hợp nào và với bất kỳ điều kiện nào thì cảm tính, cảm xúc cũng không thể là nguồn gốc của nhận thức chân lý. Platon coi tồn tại là vĩnh viễn, bất biến, luôn luôn đồng nhất với chính bản thân mình, đồng thời tách biệt khỏi các sự vật cảm tính. Khác với Pacmenit, Platon không coi tồn tại là một cái gì đó thuần nhất, mà là tổng thể của các ý niệm khác nhau. Cái không tồn tại không hoàn toàn đối lập với tồn tại, mà là một khía cạnh của tồn tại. Chẳng hạn nh− vật chất (hylê) là cái không tồn tại vì trên thực tế vật chất không tồn tại d−ới dạng thuần tuý, nh−ng khái niệm vật chất vẫn tồn tại. Nói cách khác, ý niệm và vật chất là hai cơ sở tạo nên mọi sự vật trong thế giới, trong đó ý niệm là bản chất chung của mọi sự vật, đem lại sinh khí cho chúng, đồng thời là cơ sở thống nhất của toàn vũ trụ; còn vật chất là căn nguyên tạo ra hình thù, chất liệu của mỗi sự vật, tạo nên sự đa dạng và sự biến đổi không ngừng của chúng. Do vậy, các sự vật là dạng trung gian giữa ý niệm và vật chất. Trong mối quan hệ giữa thế giới ý niệm và thế giới các sự vật thì sự vật cảm tính chỉ là dấu ấn của ý niệm, đ−ợc sinh ra từ cái nguyên mẫu tinh thần bằng cách bắt ch−ớc các ý niệm, sự hỗn hợp này đem lại những dấu vết của ý niệm in lên vật chất. Nh− vậy, sự vật cảm tính là không chân thực, do đó không phải là đối t−ợng của t− duy. Socrát cho rằng tri thức chứa đựng trong linh hồn, ng−ời ta chỉ việc rút ra tri thức từ đó mà không cần đến một sự trợ giúp nào từ bên ngoài. Nh−ng Platon lại thêm rằng sở dĩ tri thức có thể hiện diện tiềm ẩn đ−ợc trong linh hồn nh− thế là vì linh hồn bất tử, nó đã tồn tại từ tr−ớc khi con ng−ời ra đời và ở thời tiền kiếp đó linh hồn đã biết đ−ợc tất cả các yếu tính của vạn vật. 10 Platon đã xoá bỏ tất cả tri thức đến từ kinh nghiệm, không chấp nhận một ph−ơng thức khoa học là dựa vào quan sát và thực nghiệm để có đ−ợc tri thức. Nhận thức luận của Platon hoàn toàn mang tính duy tâm, thần bí, đối lập với chủ nghĩa duy vật và khoa học. Tuy nhiên đứng trên quan điểm lịch sử để nhận xét về Platon thì chúng ta phải thừa nhận rằng nhận thức luận của Platon đã đề cao tính độc lập của hoạt động t− duy, biến t− duy trở thành một đối t−ợng nghiên cứu độc lập. 1.2.2. Học thuyết về linh hồn ∗Linh hồn vũ trụ Theo Platon, vũ trụ đã đ−ợc cấu tạo theo một nguyên mẫu do thần tạo hoá. Nguyên mẫu đó là thế giới ý niệm chỉ biết tồn tại vĩnh viễn mà không bao giờ biết đến biến dịch. Vũ trụ là bản sao của nguyên mẫu đó thì luôn luôn biến dịch và không phải là tồn tại chân thực. Theo đó, cơ cấu của linh hồn con ng−ời cũng t−ơng tự cơ cấu của linh hồn vũ trụ, gồm có hai vòng tròn : một là “ vòng tròn của cái đồng tính” ( le cercle du Même); hai là “ vòng tròn của cái khác biệt” (le cercle de l’Autre). Nếu vòng tròn của cái đồng tính không bị xáo trộn bởi vòng tròn của cái khác biệt thì linh hồn sẽ có đ−ợc “ trí khôn và tri thức”. Thần tạo hoá đã chế tạo ra bốn loại sự sống, một là loại sống thần linh nh− thần thánh, loại này vì đ−ợc cấu tạo bằng lửa nên chúng có bộ mặt tròn xoay và hành động theo quy luật của cái đồng tính, bên cạnh đó là các vị thần có hình dạng ng−ời, thú hay các hình t−ợng thiên nhiên; hai là các loài bay trên không; ba là các loài sống d−ới n−ớc; bốn là các loài sống trên mặt đất. Trong các loài sống trên mặt đất có loài ng−ời. Linh hồn của họ là một thành phần của linh hồn vũ trụ. Thể xác chứa đựng linh hồn lại là hỗn hợp của đất, n−ớc, lửa và không khí. Linh hồn là trung gian giữa thế giới ý niệm và thế giới các vật thể cảm tính. Vì t−ơng tự với ý niệm nên linh hồn ở trong thân xác và bất tử, vì t−ơng tự với thế giới các vật thể cảm tính nên linh hồn mới chiếm một vị trí không 11 gian. Platon nghĩ rằng cần phải có một linh hồn trong vũ trụ để đảm bảo cho mọi sự vật điều hoà một cách hợp lý và để giải thích đ−ợc sự chuyển dịch. Linh hồn vũ trụ là nguyên nhân của mọi vận động trong thế giới, còn linh hồn con ng−ời làm cho họ có thể vận động. Theo Platon, sự vận động, sự phát triển, sự biến đổi của các sự vật cảm tính đ−ợc thực hiện là do sự tác động qua lại giữa tồn tại (ý niệm) và không tồn tại (vật chất). Đối lập với thế giới ý niệm chính là vật chất, đ−ợc coi là một cái hỗn loạn, không có hình thức, trong đó các ý niệm đ−ợc phản ánh. Nhờ sự phản ánh này, “không tồn tại” mới trở thành thế giới vật thể cảm tính. Trong t− t−ởng của Platon, tri thức khoa học và thần bí liên hệ với nhau mật thiết, bởi thế khả năng nhận thức của con ng−ời hoàn toàn tách rời khỏi con ng−ời nh− sự tách rời giữa linh hồn và thể xác, từ đây đi tới kết luận duy tâm về tính có tr−ớc của linh hồn so với thể xác. ∗Lý thuyết linh hồn con ng−ời Theo Platon linh hồn con ng−ời đ−ợc phân thành hai phần. Phần cao quý nhất là lý trí, tức là những thành phần của linh hồn có khả năng nhận thức đ−ợc thế giới ý niệm. Thành phần tiếp theo của linh hồn thì không bất tử và đ−ợc chia làm hai phần nhỏ, một là phần th−ợng đẳng, hai là phần hạ đẳng; th−ợng đẳng là phần của những đức tính can đảm và những cảm xúc cao th−ợng; hạ đẳng là phần của những −ớc muốn dục vọng. Phần hạ đẳng của linh hồn là nơi sinh ra những −ớc muốn hạ đẳng nh− đói, khát, tình dục; cơ quan của những −ớc muốn này ở phần bụng d−ới và nguyên tắc của nó là điên rồ, phi lý và cuồng vọng ; đạo đức t−ơng ứng với nó là tiết độ. Phần thứ hai là trái tim , nơi nảy sinh những đam mê, cơ quan của nó là hoành cách mạc, nguyên tắc của nó là sự giận dỗi và đạo đức t−ơng ứng là can đảm. Phần thứ ba là tinh thần, phần duy nhất có tính cách bất tử. Cơ quan của nó là đầu óc, nguyên tắc của nó là lý trí và đạo đức t−ơng ứng là khôn ngoan. Phẩm chất đạo đức chung cho cả ba thành phần của linh hồn là sự công bằng và đ−ợc phân bố cho mỗi thành phần của linh hồn. 12 Về sau này Arixtot đã phản đối quan điểm của Socrat và Platon, đồng thời cả của học phái Pitago và cho rằng linh hồn và thể xác không phải là hai bản thể tách biệt nhau mà là hai thành tố không thể ly gián của cùng một bản thể, trong đó linh hồn là nguyên nhân và nguyên lý làm cho thể xác sống động. Theo Arixtot, quan hệ giữa linh hồn và thể xác cũng giống nh− quan hệ giữa hình dạng và vật chất, mọi tác động đến thể xác đều tác động đến linh hồn và ng−ợc lại. Platon đã đ−a ra ba lý do để chứng minh sự bất tử của linh hồn con ng−ời. Lý do thứ nhất, linh hồn của ta tự nó đã có sự hoạt động của riêng nó và đã có một t− t−ởng. Niềm tin tôn giáo về sự tuần hoàn của các thế hệ đ−a đến ý niệm cho rằng linh hồn của con ng−ời tồn tại nơi địa ngục và nếu sự sống phát sinh ra cái chết thì ng−ợc lại, cái chết phải là sự bắt đầu của một cuộc sống mới. Theo ông, nếu ở đâu có những trạng thái t−ơng phản nhau thì cho dù chúng trái ng−ợc nhau, cái này vẫn có thể chuyển thành cái kia, và nh− thế sau khi “chết đi” thì phải có sự “sống lại”.Vì hiểu biết cũng là do học tập đem lại nên học tập là sự nhớ lại, và dĩ nhiên những điều mà ta nhớ lại hiện nay phải do sự học tập tr−ớc kia mà ra, nh− thế là linh hồn chúng ta tr−ớc khi thành hình ng−ời, vốn đã có ở một nơi nào đó và linh hồn ấy bất tử, đây là lý do thứ hai. Lý do thứ ba về sự bất tử của linh hồn là sự phân biệt giữa các sự vật phức hợp và các sự vật không phức hợp, các sự vật phức hợp luôn luôn giữ nguyên bản chất của