Trồng trọt là nền tảng của sản xuất nụng nghiệp, cung cấp lương thực, thực phẩm cho dõn cư, nguyờn liệu cho cỏc ngành cụng nghiệp chế biến, là cơ sở để phỏt triển chăn nuụi và cũn là nguồn xuất khẩu cú giỏ trị. theo giỏ trị sử dụng, cõy trồng được phõn thành cỏc nhúm: cõy lương thực, cõy cụng nghiệp, cây ăn quả, cây rau đậu Ở Việt Nam, ngành trồng trọt có nhiều tiềm năng để phát triển nhưng ngày nay khi đất nước đang trên đà hội nhập, là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại quốc tế (WTO) nền kinh tế nói chung ngành trồng trọt nói riêng phải đối mặt với không ít thách thức. Điều đó đũi hỏi Nhà nước và các cơ sở sản xuất kinh doanh trồng trọt phải có đánh giá sâu sắc, toàn diện và cỏi nhỡn chớnh xỏc về hiện trạng của ngành trồng trọt. Từ đó ngành trồng trọt đề ra được những giải pháp, chiến lược phát huy những lợi thế, khắc phục những hạn chế thách thức, khó khăn, đưa toàn ngành chuyển biến theo hướng sản xuất hàng húa nõng cao sức cạnh tranh hội nhập kinh tế.
Đề án của em cú tờn là: “ Một số vấn đề về phát triển SX trồng trọt theo hướng SX hàng hóa ở nước ta hiện nay” được sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Văn Khôi, là giảng viờn của Khoa Kinh tế nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn, đồng thời em có tham khảo, tiếp thu có chọn lọc những thông tin, kiến thức từ các trang web, báo điện tử, các ấn phẩm thống kê v.v
Nội dung đề án của em gồm 3 phần:
Phần 1 trỡnh bày cơ sở lý luận chung về vấn đề phát triển ngành trồng trọt. Phần 2 trỡnh bày khỏi quỏt về tỡnh hỡnh sản xuất trồng trọt ở nước ta hiện nay.
Phần 3 là một số phương hướng và giải phát phát triển ngành trồng trọt nước ta hiện nay.
53 trang |
Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1486 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề về phát triển sản xuất trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hóa ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trồng trọt là nền tảng của sản xuất nụng nghiệp, cung cấp lương thực, thực phẩm cho dõn cư, nguyờn liệu cho cỏc ngành cụng nghiệp chế biến, là cơ sở để phỏt triển chăn nuụi và cũn là nguồn xuất khẩu cú giỏ trị. theo giỏ trị sử dụng, cõy trồng được phõn thành cỏc nhúm: cõy lương thực, cõy cụng nghiệp, cõy ăn quả, cõy rau đậu…Ở Việt Nam, ngành trồng trọt cú nhiều tiềm năng để phỏt triển nhưng ngày nay khi đất nước đang trờn đà hội nhập, là thành viờn thứ 150 của tổ chức thương mại quốc tế (WTO) nền kinh tế núi chung ngành trồng trọt núi riờng phải đối mặt với khụng ớt thỏch thức. Điều đú đũi hỏi Nhà nước và cỏc cơ sở sản xuất kinh doanh trồng trọt phải cú đỏnh giỏ sõu sắc, toàn diện và cỏi nhỡn chớnh xỏc về hiện trạng của ngành trồng trọt. Từ đú ngành trồng trọt đề ra được những giải phỏp, chiến lược phỏt huy những lợi thế, khắc phục những hạn chế thỏch thức, khú khăn, đưa toàn ngành chuyển biến theo hướng sản xuất hàng húa nõng cao sức cạnh tranh hội nhập kinh tế.
Đề ỏn của em cú tờn là: “ Một số vấn đề về phỏt triển SX trồng trọt theo hướng SX hàng húa ở nước ta hiện nay” được sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Văn Khụi, là giảng viờn của Khoa Kinh tế nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn, đồng thời em cú tham khảo, tiếp thu cú chọn lọc những thụng tin, kiến thức từ cỏc trang web, bỏo điện tử, cỏc ấn phẩm thống kờ v.v…
Nội dung đề ỏn của em gồm 3 phần:
Phần 1 trỡnh bày cơ sở lý luận chung về vấn đề phỏt triển ngành trồng trọt. Phần 2 trỡnh bày khỏi quỏt về tỡnh hỡnh sản xuất trồng trọt ở nước ta hiện nay.
Phần 3 là một số phương hướng và giải phỏt phỏt triển ngành trồng trọt nước ta hiện nay.
NỘI DUNG
Phần I
Cơ sở lý luận chung về vấn đề phỏt triển ngành trồng trọt
I. Đặc điểm, ý nghĩa kinh tế, khả năng phỏt triển ngành trồng trọt của nước ta hiện nay
1.Đặc điểm ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt nước ta xuất hiện rất sớm và trải qua nhiều giai đoạn từ khi loài người xuất hiện cho đến nay.Nú cú vai trũ rất quan trọng trong đời sống loài người, là nguồn cung cấp thức ăn, chất dinh dưỡng chủ yếu cho con người. Trong sản xuất kinh doanh nụng nghiệp thỡ sản xuất kinh doanh trồng trọt mang đầy đủ những đặc điểm của sản xuất nụng nghiệp. Sản xuất nụng nghiệp cú những đặc điểm khỏi quỏt như sau:
- Sản xuất nụng nghiệpmang tớnh vựng: Cỏc hoạt động sản xuất nụng nghiệp được tiến hành trờn địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiờn, nờn mang tớnh khu vực rừ rệt.
- Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu: Trong nụng nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu khụng thể thay thế được. Cỏc hoạt động trong nụng nghiệp tiến hành chủ yếu trờn ruộng đất: vớ dụ như cày, cấy, trồng rau, chăn nuụi gia sỳc....Trong nụng nghiệp đất đai cũn là tư kiệu sản xuất đặc biệt, vỡ đất đai bị giới hạn về mặt diện tớch, khụng thể tăng thờm theo ý muốn của con người, nhưng sức sản xuất trong ruộng đất dường như khụng cú giới hạn. Nếu con người biết sử dụng, khai thỏc chiều sõu của ruộng đất, khụng ngừng cải tạo nhằm tăng độ phỡ nhiờu của ruộng đất, sản xuất ra nhiều sản phẩm trờn mỗi đơn vị diện tớch với chi phớ thấp nhất trờn đơn vị sản phẩm thỡ lợi ớch ruộng đất đem lại là rất lớn.
- Đối tượng sản xuất nụng nghiệp là cõy trồng và vật nuụi: Trong sản xuất nụng nghiệp đối tượng là những cơ thể sống, chỳng phỏt triển, sinh trưởng theo quy luật sinh học nhất định, chỳng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khớ hậu đều tỏc động trực tiếp tới sự phỏt triển và diệt vong. Cõy trồng, vật nuụi là những tư liệu sản
tiếp tới sự phỏt triển và diệt vong. Cõy trồng, vật nuụi là những tư liệu sản xuất đặc biệt vỡ chỳng ta sử dụng trực tiếp sản phẩm thu được ở chu trỡnh sản xuất trước làm tư kiệu sản xuất cho chu trỡnh sản xuất sau. Điều đú đũi hỏi chỳng ta cần làm tốt cụng tỏc giống. Tiến hành lai tạo, nhập nội những giống tốt thớch hợp với điều kiện tự nhiờn từng vựng, từng địa phương.
- Sản xuất nụng nghiệp mang tớnh thời vụ cao: Đú là đặc điểm lớn nhất của sản xuất nụng nghiệp. Quỏ trỡnh sản xuất nụng nghiệp là quỏ trỡnh tỏi sản xuất kinh tế gắn bú chặt chẽ với quỏ trỡnh tỏi sản xuất tự nhiờn, thời gian sản xuất xen kẽ với thời thời gian hoạt động song lại khụng hoàn toàn trựng hợp nhau, sinh ra tớnh thời vụ cao trong nụng nghiệp.Hơn nữa do sự biến thiờn về khớ hậu, thời tiết , mỗi loại cõy trồng cú sự thớch ứng nhất định với điều kiện đú dẫn đến những thời vụ khỏc nhau.
- Sản xuất nụng nghiệp thường cú chu kỡ dài và phần lớn tiến hành ngoài trời trờn khụng gian ruộng đất rộng lớn, lao động và tư liệu lao động luụn luụn bị di động và thay đổi theo thời gian, khụng gian.
Từ những đặc điểm trờn của sản xuất nụng nghiệp, ngành trồng trọt nước ta cú những đặc điểm chớnh sau:
- Sản xuất kinh doanh trồng trọt vừa gắn liền với cõy trồng, vừa gắn liền với ruộng đất (hoặc với dung dịch): Trong sản xuất kinh doanh trồng trọt con người tỏc động vào cõy trồng để tạo ra sản phẩm trồng trọt , đồng thời tỏc động vào ruộng đất để thụng qua ruộng đất (hoặc dung dịch) tỏc động lờn cõy trồng. Do đú trong sản xuất kinh doanh trồng trọt chỳng ta phải cú những biện phỏp tỏc động vào cõy trồng hợp lý để cú thể tạo ra được một số lượng sản phẩm trồng trọt lớn, giỏ thành sản phẩm trồng trọt giảm, chất lượng sản phẩm trồng trọt cao để cú thể tồn tại và phỏt triển trong mụi trường cạnh tranh sản xuất hàng húa như hiện nay. Đồng thời cũng phải cú những biện phỏp đầu tư cải tạo ruộg đất để nõng cao độ phỡ nhiờu của đất, cũng như đầu tư mua sắm cỏc cụng nghệ sạch đảm bảo sự phỏt triển bền vững của cỏc cơ sở sản xuất kinh doanh nụng nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh trồng trọt mang tớnh thời vụ rất cao: Tớnh thời vụ là đặc điểm của sản xuất nụng nghiệp, nhưng trong sản xuất trồng trọt tớnh thời vụ cao nhất, thể hiện rừ nhất. Nú được quy định bởi quy luật sinh trưởng và phỏt triển của cõy trồng và cỏc điều kiện tự nhiờn, chủ yếu là cỏc yếu tố về khớ hậu và thời tiết. Vỡ vậy trong sản xuất kinh doanh trồng trọt phải cú những biện phỏp tớch cực để giảm bớt tớnh thời vụ . Để giảm bớt tớnh
thời vụ cỏc cơ sở sản xuất kinh doanh cần xõy dựng cơ cấu cõy trồng đa dạng hợp lý, ứng dụng cụng nghệ cao. Xõy dựng hệ thống luõn canh hợp lý
với nhiều cụng thức luõn canh hiệu quả, tăng cường trồng xen, trồng gối, tăng vụ.
- Sản xuất kinh doanh trồng trọt chủ yếu ở ngoài trời, trờn khụng gian rộng lớn, gắn liền và chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiờn, điều kiện kinh tế của cơ sở sản xuất kinh doanh và của vựng: Cỏc cõy trồng chủ yếu sinh trưởng và phỏt triển ngoài trời, trờn khụng gian rộng lớn, điều đú dẫn đến sản xuất kinh doanh trồng trọt gắn kết với điều kiện tự nhiờn, nhất là khớ hậu thời tiết. Đồng thời nú cũng gắn liền và chịu ảnh hưởng của kết cấu hạ tầng, nhất là giao thụng thủy lợi của cơ sở sản xuất kinh doanh và của cả vựng. Để tiến hành sản xuất kinh doanh trồng trọt cú hiệu quả, phải biết khai thỏc và lợi dụng điều kiện tự nhiờn, kinh tế thuận lợi của vựng, của cơ sở nhằm đẩy mạnh quỏ trỡnh phỏt triển sản xuất hàng húa, nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời cú những biện phỏt hạn chế khắc phục khú khăn do điều kiện tự nhiờn, kinh tế đem lại. Đối với vựng đất chật, nỳi đỏ, vựng khớ hậu khú khăn cú thể ỏp dụng phương phỏp sản xuất bằng dung dịch khụng cần đất ( trước hết là cỏc loại cõy rau thực phẩm).
2. í nghĩa kinh tế phỏt triển ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt là ngành sản xuất chủ yếu của sản xuất nụng nghiệp. Ở nước ta hàng năm ngành trồng trọt cũn chiếm tới 75% giỏ trị sản lượng nụng nghiệp (theo nghĩa hẹp). Sự phỏt triển ngàng trồng trọt cú ý nghĩa kinh tế rất to lớn:
- Ngành trồng trọt là ngành sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người. Phỏt triển ngành trồng trọt sẽ nõng cao mức sản xuất và tiờu dựng lương thực, thực phẩm bỡnh quõn trờn đầu người, tạo cơ sở phỏt triển nhanh một nền nụng nghiệp toàn diện.
- Ngành trồng trọt là ngành sản xuất và cung cấp nguyờn liệu cho cụng nghiệp nhẹ, ngành trồng trọt phỏt triển theo hướng mở rộng dần tỷ trọng diện tớch cỏc loại cõy cụng nghiệp, cõy ăn quả, cõy dược liệu và cõy thực phẩm cú giỏ trị kinh tế cao để đỏp ứng nhu cầu nguyờn liệu phỏt triển cụng nghiệp nhẹ, cụng nghiệp thực phẩm, cụng nghiệp chế biến.
- Phỏt triển ngành trồng trọt sẽ đảm bảo nguồn thức ăn dồi dào và vững
chắc cho ngành chăn nuụi, thỳc đẩy sự hỡnh thành cỏc vựng chuyờn canh sản
xuất cõy thức ăn và phỏt triển cụng nghiệp chế biến thức ăn chăn nuụi, trờn
cơ sở đú chuyển dần chăn nuụi theo hướng sản xuất tập trung và thõm canh cao.
- Ngành trồng trọt phỏt triển cú ý nghĩa to lớn và quyết định đến việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nụng nghiệp. Ngành trồng trọt phỏt triển làm cho năng suất cõy trồng tăng, đặc biệt là năng suất cõy lương thực tăng, nhờ đú sẽ chuyển nền sản xuất nụng nhiệp từ độc canh lương thực sang nền nụng nghiệp đa canh cú nhiều sản phẩm hàng húa giỏ trị kinh tế cao đỏp ứng nhu cầu thị truờng và gúp phần thực hiện thắng lợi mục tiờu cụng nghiệp húa, hiện đại húa.
3. Khả năng phỏt triển ngành trồng trọt ở nước ta
Nước ta là nước nụng nghiệp cú lợi thế đất đai màu mỡ vỡ vậy ngành trồng trọt nước ta cú nhiều tiềm năng lớn đẻ phỏt triển, điều đú được thể hiện ở cỏc mặt sau:
- Mặc dự quỹ ruộng đất để phỏt triển ngành trồng trọt khụng nhiều, bỡnh quõn ruộng đất trờn đầu người thấp và cú xu hướng giảm do tỏc động của quỏ trỡnh cụng nghiệp húa và đụ thị húa. Tuy nhiờn ngành trồng trọt của nước ta vẫn cú khả năng mở rộng diện tớch gieo trồng cả về mặt khai hoang và tăng vụ, nhất là về tăng vụ nhưng phải gắn liền với sự phỏt triển của khoa học cụng nghệ và sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt hợp lý.
- Điều kiện tự nhiờn, ngành trồng trọt nước ta thuộc hệ sinh thỏi nhiệt đới và ỏ nhiệt đới ẩm, ỏnh sỏng dư thừa rất thuận lợi cho cõy trồng phỏt triển và trồng cấy nhiều vụ khỏc nhau trờn cỏc vựng trong cả nước, cho phộp đem lại năng suất sinh khối cao trờn mỗi đơn vị diện tớch. Song chớnh điều kiện tự nhiờn nhiệt đới và ỏ nhiệt đới ẩm ở nước ta, cựng với vị trớ địa lý sỏt biển và địa hỡnh phức tạp đó gõy cho ngành trồng trọt nước ta khụng ớt kho khăn như: bóo, lũ lụt, hạn hỏn, sõu bệnh phỏ hoại … Vỡ vậy đũi hỏi ngành trồng trọt nước ta phải luụn chủ động khai thỏc cú hiệu quả những thuận lợi và hạn chế, nộ trỏnh những khú khăn đến mức tối đa để phỏt triển vững chắc ngành trồng trọt với nhịp độ tăng trưởng cao.
- Cỏc điều kiện về kinh tế xó hội để phỏt triển ngành trồng trọt ở nước ta cũng cú những thuận lợi như: dõn số đụng, lực lượng lao động dồi dào đủ khả năng đảm bảo yờu cầu phỏt triển sản xuất. Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật đang từng bước phỏt triển khỏ đồng bộ cả về số lượng và chất
lượng để đỏp ứng yờu càu sản xuất và chế biến của ngành trồng trọt ngày càng tốt hơn. Cỏc chớnh sỏch kinh tế của Nhà nước cũng đó và đang tạo
nhiều thuận lợi cho ngành trồng trọt phỏt triển như: chớnh sỏch ruộng đất, chớnh sỏch vốn, chớnh sỏch thị trường v.v…
II. Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt ở nước ta
1. Định nghĩa, phõn loại cơ cấu ngành trồng trọt
a. Định nghĩa cơ cấu ngành trồng trọt
Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt là cấu trỳc bờn trong của ngành trồng trọt. Nú bao gồm cỏc bộ phận hợp thành và cỏc mối quan hệ tỷ lệ hữu cơ giữa cỏc bộ phận đú trong điều kiện thời gian và khụng gian nhất định.
b. Phõn loại cơ cấu ngành trồng trọt
- Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt theo ngành.
- Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt theo vựng kinh tế và lónh thổ.
- Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt theo thành phần kinh tế.
Tất cả những nội dung đú gắn bú hữu cơ với nhau, cú mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau nhưng trong đú cơ cấu sản xuất trồng trọt theo ngành giữu vai trũ chủ đạo.
Ngành trồng trọt bao gồm cỏc tiểu ngành sản xuất, chuyờn mụn húa như: sản xuất lương thực, sản xuất cõy cụng nghiệp, sản xuất cõy ăn quả, sản xuất cõy rau, cõy cảnh, cõy thuốc… Chỳng được hỡnh thành trờn cơ sở phõn cụng lao động trong quỏ trỡnh sản xuất. Cỏc tiểu ngành, cỏc bộ phận sản xuất trong ngành trồng trọt phỏt triẻn và kết hợp với nhau theo một tỷ lệ nhất định tạo thành cơ cấu ngành trồng trọt.
Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt là một nội dung chủ yếu trong chiến lược phỏt triển nụng nghiệp của mỗi nước. Tựy thuộc vào giai đọan phỏt triển nhất định của nền kinh tế với điều kiện kỹ thuật, kinh tế, xó hội và tự nhiờn của mỗi nước mà xõy dựng cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt hợp lý, phự hợp và hiệu quả.
Ở cỏc nước phỏt triển, trỡnh độ phỏt triển kinh tế cao, cơ sở vật chất
kỹ thuật trong nụng nghiệp là rất to lớn và hiện đại, nhu cầu thị trường đũi hỏi nhiều loại nụng sản đa dạng với chất lượng cao. Vỡ vậy ngành trồng trọt ở nước này đó phỏt triển mạnh mẽ và đạt đến trỡnh độ phỏt triển cao với cơ cấu sản xuất hợp lý, gồm nhiều loại sản phẩm nhằm đỏp ứng nhu cầu thị trường và phự hợp với tiềm năng của mỗi nước. Những sản phẩm trồng trọt ở đõy bao gồm: sản phẩm cõy lương thực, cõy cụng nghiệp, cõy dược liệu, cõy ăn quả, rau đậu, cõy thức ăn gia sỳc, cõy hoa…Cũn ở những nước đang phỏt triển, cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt cũn đơn giản. Trước đõy một số nước sản xuất độc canh lương thực để tiờu dựng trong nước và xuất khẩu, hoặc một số nước độc canh cõy cụng nghiệp, cõy ăn quả v.v…theo yờu cầu cung cấp nguyờn liệu cho cỏc nước khỏc. Hiờn nay ngành trồng tọt ở cỏc nước đang phỏt triển cú xu hướng phỏ dần thế độc canh, chuyển dần sang phỏt triển ngành trồng trọt đa canh, cú nhiều sản phẩm hàng húa đỏp ứng thị trường và khai thỏc hợp lý lợi thế của mỗi nước.
Biểu đồ 1: Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt nước ta.
Đơn vị %
Cõy
Năm
Tổng số
Cõy lương
thực
Cõy rau
đậu
Cõy cụng
nghiệp
Cõy ăn
quả
1990
100
66,63
6,82
14,52
9,10
1995
100
63,63
7,53
18,35
8,42
1996
100
64,14
7,30
18,39
8,17
1997
100
62,54
7,30
19,53
8,23
1998
100
63,47
7,35
19,45
7,88
1999
100
63,80
7,40
20,66
7,50
2000
100
63,32
6,78
20,63
7,64
2001
100
59,27
7,36
24,78
6,98
2002
100
60,80
7,92
22,67
7,03
2003
100
59,96
7,89
23,75
6,89
2004
100
59,61
8,15
23,79
6,98
Nguồn số liệu: Niờn giỏm thống kờ
Ở nước ta ngành trồng trọt đang cú sự chuyển hướng mạnh mẽ, phỏ thế độc canh sản xuất lương thực, trong đú chủ yếu là lỳa nước sang phỏt triển ngành trồng trọt đa canh với nhiều sản phẩm hàng húa và hàng húa xuất khẩu cú giỏ trị kinh tế cao, cú khả năng sản xuất lớn. Điều đú thể hiện qua biểu đồ cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt ở nước ta.
Ngoài sản xuất cõy lương thực đang mở rộng dần việc sản xuất cõy rau đậu, cõy cụng nghiệp và cõy ăn quả v.v… Tỷ trọng giỏ trị sản xuất cõy lương thực đang cú xu hường giảm dần, từ 66,63% năm 1990 xuống cũn 63,80% năm 1999 và cũn 59,61% năm 2004. Tỷ trọng giỏ trị sản xuất cõy rau đậu và cõy cụng nghiệp tăng , nhất là cõy cụng nghiệp từ 14,52% năm 1990 tăng lờn đến 19,45% năm 1998, 20,66% năm 1999 và chiếm 23,79% năm 2004.
Sự chuyển dịch cơ cấu trồng trọt như trờn cho phộp khai thỏc tốt tiềm năng thế mạnh của từng vựng và cả nước, đỏp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, đồng thời tạo cơ sở đảm bảo an ninh lương thực cho đất nước. Tuy nhiờn việc chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt ở nước ta vẫn cũn chậm, tỷ trộng sản xuất lương thực cũn lớn trong khi đú tỷ trọng sản xuất cõy rau đậu, cõy cụng nghiệp, cõy ăn quả v.v…cũn thấp. Vỡ vậy thời gian tới phải tiếp tục đẩy mạnh quỏ trỡnh chuyển dịch sản xuất ngành trồng trọt ở nước ta theo hướng phỏt triển ngành trồng trọt đa canh trờn cơ sở chuyờn mụn húa và thõm canh cao. Nõng cao nhanh năng suất cõy lương thực để từng bước giảm dần diện tớch cõy lương thực một cỏch hợp lý. Đồng thời mở rộng tăng nhanh sản lượng và diện tớch cỏc loại cõy cụng nghiệp, cõy rau đậu, cõy ăn quả, cõy dược liệu v.v…Đú là những cõy cho sản phẩm cú giỏ trị kinh tế cao và nhu cầu thị trường ngày càng nhiều.
2. Căn cứ xỏc định cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt hợp lý
Để xỏc định cơ cấu trồng trọt hợp lý cần dựa vao cỏc căn cứ sau:
- Trước hết phải dựa vào mục tiờu, chiến lược phỏt triển kinh tế - xó hội của đất nước và chiến lược phỏt triển nụng nghiệp để xõy dựng cơ cấu ngành trồng trọt. Cơ cấu ngành trồn trọt phải hướng vào phỏt triển mạnh sản xuất hàng húa để đỏp ứng nhu cầu thị trường và đặc biệt chỳ trọng vào việc phỏt triển thị trường xuất khẩu.
- Tiến hành phõn tớch sự biến động tổng hợp của cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt như:
+ Nhõn tố về nhu cầu thị trường, về cỏc loại sản phẩm của ngành trồng trọt: nhu cầu thị trường vừa là mục tiờu, vừa là động lực để phỏt triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt. Phải tớnh toỏn và đỏnh giỏ đầy đủ nhu cầu thị trường để lựa chọn những cõy trồng và cơ cấu cõy trồng cú hiệu quả.
+ Nhõn tố về điều kiện tự nhiờn: đất đai, vị trớ địa lý, khớ hậu, nguồn nước, tiềm năng sinh vật… tất cả cần phải được xem xột đỏnh giỏ đỳng để làm cơ sở cho việc xõy dựng cơ cấu và bố trớ cõy trồng phự hợp trờn mỗi vựng và cả nước.
+ Nhõn tố về tiến bộ khoa học cụng nghệ và khả năng ứng dụng nú vào sản xuất của mỗi nước cú ảnh hưởng rất lớn đến việc xõy dựng cơ cấu ngành trồng trọt hợp lý.
+ Nhõn tố về cơ chế chớnh sỏch của Nhà nước: nhõn tố này cú tỏc động to lớn và trực tiếp ảnh hưởng đến việc xõy dựng và chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt.
- Ngoài những căn cứ trờn, việc lựa chọn, xỏc định cơ cấu ngành trồng trọt cần phải xem xột và giải quyết tốt cỏc mối quan hệ giữa sản xuất lương thực và thực phẩm đỏp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; mối quan hệ giữa cõy cụng nghiệp dài ngày và ngắn ngày đỏp ứng nhu cầu nguyờn liệu và xuất khẩu. Trong sản xuất lương thực cần giải quyết mối quan hệ giữa lỳa và màu, nhất là những cõy cú hàm lượng dinh dưỡng cao để làm thức ăn cho chăn nuụi và chế biến thực phẩm như ngụ, đậu tương v.v…
III. Cỏc chỉ tiờu đỏnh giỏ hiệu quả kinh tế sản xuất ngành trồng trọt
Đỏnh giỏ hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh trồng trọt là việc rất cần thiết trong hoạt động sản xuất của cơ sở sản xuất kinh doanh trồng trọt. Nhờ việc đỏnh giỏ này mà nhà sản xuất cú thể biết được chớnh xỏc tỡnh hỡnh hoạt động của cơ sở kinh doanh, việc bố trớ sản xuất cỏc loại cõy trồng như vậy đó phự hợp chưa? Khụng phự hợp ở chỗ nào? Vỡ sao khụng phự hợp?.v.v… Từ đú cú những biện phỏp, phương hướng đầu tư hay cắt giảm cỏc yếu tố nguồn lực, lập chiến lược phỏt triển cho cơ sở sản xuất kinh doanh trồng trọt trong tương lai nhằm thỳc đẩy cơ sở hoạt động tốt hơn.
Đỏnh giỏ hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh trồng trọt bao gồm: Đỏnh giỏ hiệu quả kinh tế của từng loại cõy trồng và hiệu quả kinh tế trồng trọt núi chung của cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Cỏc chỉ tiờu thường được sử dụng để đỏnh giỏ hiệu quả kinh tế của một loại cõy trồng bao gồm:
+ Giỏ trị sản lượng, giỏ trị sản lượng hàng húa tớnh tren một đoqn vị diện tớch trồng trọt.
+ Giỏ thành đơn vị sản phẩm.
+ Năng suất lao động ( tớnh bằng hiện vật và giỏ trị ).
+ Lợi nhuận tớnh trờn một đơn vị sản phẩm, một đơn vị diện tớch trồng trọt, một người lao động, một đồng chi phớ.
- Cỏc chỉ tiờu thường được sử dụng để đỏnh giỏ hiệu quả kinh tế núi chung của cơ sở sản xuất kinh doanh trồng trọt bao gồm:
+ Giỏ trị sản lượng, giỏ trị sản lượng hàng húa ngành trồng trọt trờn một đơn vị diện tớch đất trồng trọt, một người lao động, một đồng chi phớ.
+ Lợi nhuận ngành trồng trọt tớnh trờn một đơn vị diện tớch trồng trọt, một người lao động, một đồng chi phớ.
Khi đỏnh giỏ hiệu quả sản xuất trồng trọt, để việc đỏnh giỏ cú cơ sở khoa học cần lưu ý những vấn đề sau:
- Khi đỏnh giỏ nờn sử dụng số liệu về kết quả sản xuất trồng trọt nhiều năm của cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Khi phõn tớch cỏc chỉ tiờu phải gắn với việc xem xột cỏc điều kiện ruộng đất ( xấu, tốt…), điều kiện khớ hậu thời tiết, ảnh hưởng của thị trường tiờu thụ sản phẩm và thị truờng vật tư sản xuất cũng như ảnh hưởng của cỏc chớnh sỏch kinh tế… tới kết quả sản xuất kinh doanh.
IV. Xõy dựng cỏc vựng chuyờn mụn húa những cõy trồng chủ yếu.
Để phự hợp với xu thế phỏt triển chung của cả nước, phỏt triển trồng trọt theo hướng đa can