Đề tài Một số vấn đề xây dụng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tại ccông ty Vận tải và Thuê tàu

Nền kinh tế Việt Nam đang có nhiều sự chuyển biến phức tạp, quá trình hội nhập và đổi mới làm xuất hiện nhiều vấn đề mới đan xen những vấn đề cũ. Do đó, trong hoạt động của các Doanh nghiệp cũng có những thay đổi sâu sắc, đặc biệt là trong cơ chế quản lý và các công cụ quản lý. Các công cụ quản lý trong cơ chế cũ, cơ chế Bao cấp đã không còn phù hợp trong cơ chế mới, vì vậy chúng bị đào thải hoặc cải tiến sao cho phù hợp với điều kiện mới. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là trong các doanh nghiệp nhà nước thì cơ chế và cách thức quản lý có những thay đổi chậm chạp, dẫn tới tình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài. Những doanh nghiệp biết thay đổi, biết tận dụng lợi thế của mình thì ngày càng phát triển và làm ăn có lãi.

doc89 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề xây dụng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tại ccông ty Vận tải và Thuê tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Lời nói đầu Phần một: Cơ sở lý luận về Kế hoạch Kinh doanh. 1 Kế hoạch kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp 1 Khái quát về Kinh doanh 1 Kế hoạch hoá trong Doanh nghiệp 2 Khái niệm KHH trong Doanh nghiệp 2 Phân loại KHKD 4 Chức năng của KHKD 6 Các nguyên tắc của KHH 7 Nguyên tắc thị trường 7 Nguyên tắc thống nhất 7 Nguyên tắc tham gia 8 Nguyên tắc linh hoạt 9 Hệ thống KHH trong Doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các kế hoạch trong Doanh nghiệp 10 Quy trình xậy dựng và tổ chức thực hiện KHKD 11 Những yêu cầu đặt ra về việc xây dựng KHKD 11 Những nhân tố cơ bản tác động đến việc xây dựng và thực hiện KHSXKD 12 Quy trình xây dựng KHSXKD 16 Những căn cứ xây dựng KH 16 Nội dung quy trình xây dựng KH trong doanh nghiệp 17 Các phương pháp lập KH 24 Tổ chức và đánh giá thực hiện 25 Phần hai: Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện KHSXKD tại Công ty Vận tải và Thuê tàu 27 Giới thiệu về công ty 27 Giới thiệu chung về công ty 27 Quá trình hình thành 27 Chức năng nhiệm vụ 27 Cơ cấu tổ chức 35 2. Tình hình hoạt động SXKD tại công ty 37 II. Tình hình xây dựng và nội dung KHSXKD của công ty giai đoạn 2001-2005 38 Các nhân tố tác động đến quá trình xây dựng KHSXKD 38 Phương pháp xây dựng 44 Nội dung kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2001 - 2005 của công ty 48 Đánh giá chung về công tác kế hoạch hoá của công ty 59 Phần ba: Giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện KHSXKD 61 Định hướng phát triển Doanh nghiệp đến năm 2010 61 Chiến lược phát triển Doanh nghiệp đến năm 2010 61 Phân tích tình hình phát triển của ngành VTB đến năm 2010 61 Phân tích nội tại doanh nghiệp 69 Mục tiêu, phương hướng của Công ty 70 Xây dựng chiến lược đến năm 2010 71 Phương hướng hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện KHSXKD trong thời gian tới 72 Một số giải pháp trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện KHSXKD 76 Huy động mọi cá nhân trong công ty tham gia 76 Công tác xây dựng và thực hiện phải gắn với thị trường 77 Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh 77 Tăng cường công tác dự báo 78 Kết luận 79 Tài liệu tham khảo 80 Lời nói đầu Nền kinh tế Việt Nam đang có nhiều sự chuyển biến phức tạp, quá trình hội nhập và đổi mới làm xuất hiện nhiều vấn đề mới đan xen những vấn đề cũ. Do đó, trong hoạt động của các Doanh nghiệp cũng có những thay đổi sâu sắc, đặc biệt là trong cơ chế quản lý và các công cụ quản lý. Các công cụ quản lý trong cơ chế cũ, cơ chế Bao cấp đã không còn phù hợp trong cơ chế mới, vì vậy chúng bị đào thải hoặc cải tiến sao cho phù hợp với điều kiện mới. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là trong các doanh nghiệp nhà nước thì cơ chế và cách thức quản lý có những thay đổi chậm chạp, dẫn tới tình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài. Những doanh nghiệp biết thay đổi, biết tận dụng lợi thế của mình thì ngày càng phát triển và làm ăn có lãi. Trong quá trình thực tập tại Công ty Vận tải và thuê tàu, một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ và Vận tải biển. Công ty là một trong những doanh nghiệp ít ỏi của nhà nước nhiều năm lin làm ăn có lãi. Nguyên nhân là Công ty luôn đã biết tận dụng lợi thế và đổi mới trong cách thức hoạt động và quản lý của mình. Hoạt động kế hoạch là một hoạt động truyền thống trong các hoạt động quản lý của Công ty. Trong điều kiện môi trường hoạt động mới như hiện nay Công ty đã có những đổi mới và khắc phục những nhược điểm của công cụ này và áp dụng nó một cách có hiệu quả. Tuy nhiên quá trình đổi mới và hoàn thiện là một quá trình đòi hỏi sự nghiên cứu và hoàn thiện liên tục và lâu dài. Với chuyên ngành học là Kế Hoạch, trong đó nội dung Kế hoạch kinh doanh đựoc áp dụng cho các Doanh nghiệp. Kết hợp với quá trình nghiên cứu hoạt động kế hoạch của công ty thực tập em xin được trình bày đề tài: “Một số vấn đề xây dụng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tại ccông ty Vận tải và Thuê tàu”. Kết cấu của bài viết ngoài Lời nói đầu, Kêt luận, Mục lục và danh sách tài liệu tham khảo thì gồm có 3 phần: Phần một: Cơ sở lý luận về Kế hoạch Kinh doanh. Phần hai:Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện KHSXKD tại Công ty Vận tải và Thuê tàu. Phần ba: Giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện KHSXKD. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do kiến thức còn hạn chế nên bài viết chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong nhận được sự đánh giá, đóng góp ý kiến từ phía Công ty Vận tải và Thuê tàu cũng như của thầy giáo TS. Nguyến Ngọc Sơn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn phòng Tổng Hợp và tập thể cán bộ, công nhân viên Công ty Vận tải và Thuê tàu đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: TS. Nguyễn Ngọc Sơn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thiện bài viết này. Phần một Cơ sở lý luận về Kế hoạch Kinh doanh Kế hoạch kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp Khái quát về Kinh doanh Khái niệm về kinh doanh: Kinh doanh theo luật định là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công doạn của quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Phân loại hoạt động kinh doanh: Có nhiều cách phân loại hoạt động kinh doanh khác nhau, hoạt động kinh doanh theo tính chất của hoạt động hoặc theo bản chất kinh tế: Phân loại theo tính chất của hoạt động: Hoạt động Kinh doanh bao gồm có Hoạt động sản xuất(sản phẩm hoặc dịch vụ) và Hoạt động thương mại. Phân loại theo bản chất kinh tế: Hoạt động Kinh doanh bao gồm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương nghiệp, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, tài chính ngân hàng… Bản chất và Nhiệm vụ của hoạt động kinh doanh: Bản chất của hoạt động kinh doanh là tạo ra giá trị cho các loại sản phẩm và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng (Nhu cầu hữu hình hoặc nhu cầu vô hình) và thông qua việc thỏa mãn các nhu cầu đó để sinh lời. Nhiệm vụ của hoạt động kinh doanh là tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm trang trải chi phí hoạt động kinh doanh, nộp thuế, và thu lợi nhuận. Vậy ta có thể thấy rằng tạo ra giá trị là nhiệm vụ sống còn đối với doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp phải có những giải pháp, định hướng và tổ chức hoạt động SXKD sao cho phù hợp và đạt hiệu quả, có thể cạnh tranh với doanh nghiệp khác. Kế hoạch hoá trong Doanh nghiệp Khái niệm KHH trong Doanh nghiệp Khái niệm về Kế hoạch trong doanh nghiệp: Kế hoạch trong doanh nghiệp hiểu đơn thuần thì nó chỉ là một bản kế hoạch mà doanh nghiệp định ra và sẽ thực hiện theo trong khoảng thời gian kế hoạch. Khái niệm về Kế Hoạch Hoá trong doanh nghiệp: Là một quy trình ra quyết định cho phép doanh nghiệp xây dựng một hình ảnh mong muốn về trạng thái tương lai của mình và các phương thức tổ chức thực hiện mong muốn đó. Hay nói cách khác Kế hoạch hóa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là phương thức quản lý doanh nghiệp theo mục tiêu. Kế hoạch hoạt động kinh doanh là một hoạt động chủ quan có ý thức có tổ chức của con người nhằm xác định mục tiêu, phương án, bước đi, trình tự và cách thức tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy Kế hoạch hóa không dừng lại ở việc lập ra một kế hoạch hoạt động hoàn chỉnh mà nó còn có nhiệm vụ đưa kế hoạch vào thực tiễn. Đấy là quá trình tổ chức, phối hợp hoạt động của cá bộ phận, các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp nhăm triển khai các hoạt động khác nhau theo các mục tiêu đã đạt ra. Có nhiều phương pháp xây dựng quy trình KHH trong doanh nghiệp khác nhau hiện nay. Một trong những phương pháp được áp dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp ở các nước kinh tế thị trường phát triển và đặc biệt được ưa chuộng tại Nhật bản, đó là quy trình PDCA (Plan, Do, Check, Act). Nội dung quy trình PDCA được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Quy trình Kế hoạch hóa PDCA Lập kế hoạch (plan) Điều chỉnh (act) Kkiểm tra (check) Thực hiện (do) Thực hiện các điều chỉnh cần thiết Xác định mục tiêu và quy trình cần thiết để thực hiện mục tiêu Đánh giá và phân tích quá trình thực hiện Tổ chức thực hiện quy trình đã dự định Vậy ta thấy rằng Kế hoạch kinh doanh và Hoạt động kinh doanh có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong đó kế hoạch kinh doanh đóng vai trò định hướng dẫn dắt hoạt động kinh doanh, còn hoạt động kinh doanh là đối tượng điều chỉnh của kế hoạch kinh doanh. Từ đó ta có sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa kế hoạch kinh doanh và hoạt động kinh doanh như sau: Sơ đồ 2: Mối liên hệ giữa kế hoạch kinh doanh và hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh Kế hoạch sản xuất Kế hoạch Marrket-ing Kế hoạch cung ứng Kế hoạch R&D Kế hoạch kinh doanh Ra quyết định Phân loại KHKD Với mỗi tiêu chí khác nhau thì có các cách phân loại Kế hoạch trong doanh nghiệp khác nhau. Có thể phân loại theo góc độ thời gian hoặc theo nội dung, tính chất hay cấp độ của kế hoạch. Phân loại theo thời gian: là việc phân đoạn KH theo thời gian cần thiết để thực hiện chỉ tiêu đặt ra thì ta có 3 bộ phận KH sau: Kế hoạch dài hạn: Thời gian KH thường là 10-25 năm tùy theo tính chất của công ty hoặc của ngành, thị trường mà công ty tham gia. Các KH dài hạn thường đặt ra để Tính toán các chỉ tiêu ràng buộc về tài chính đặc biệt là các kế hoạch về đầu tư dài hạn. Hoặc Kế hoạch về dự tính nhu cầu thị trường và khả năng cung ứng sản xuất của doanh nghiệp để doanh nghiệp có các phương án về đầu tư sản xuất có lợi cho tương lai. Tuy nhiên KH dài hạn lại không phải là chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Kế hoạch trung hạn: thời gian KH thường là 3 hoặc 5 năm. Đây là các kế hoạch thực hiện những bước thay đổi căn bản có tính chất giai đoạn để nhằm đạt mục tiêu kế hoạch dài hạn, bởi vì các kế hoạch trung hạn là bộ phận cấu thành trong hệ thống KH mà kế hoạch dài hạn là ở bợc cao nhất. Do đó các kế hoạch trung hạn thường là các kế hoạch Nghiên cứu và phát triển (KH R&D) hoặc các kế hoạch phát triển nhân sự, thị trường… Kế hoạch ngắn hạn: Thời gian KH thường là dưới 1 năm. đây là các kế hoạch hàng năm, kế hoạc tiến độ, kế hoạch quý, tháng, 6 tháng…. Vì vậy các kế hoạch này thường là khá chi tiết về nội dung, tiến độ thực hiện. Các kế hoạch ngắn hạn thường là các kế hoạch về dự trữ, sản xuất. Và cơ sở lập kế hoạch dựa vào sự hoàn thành công việc của KH trước và nhiệm vụ tiếp theo của kỳ KH. Phân loại theo nội dung, tính chất hay cấp độ của KH: Theo cách phân chia này thì hệ thống KH được chia làm 2 bộ phận. Kế hoạch chiến lược: Thường là có thời gian dài, tuy nhiên cũng có chiến lược ngắn hạn. Nói đến kế hoạch chiến lược là nói tính chất định hướng của kế hoạch và nó thể hiện trong các mục têu tổng thể mang tính chất định lượng và định tính, trong đó thì các mục tiêu định tính nhiều và mục tiêu định lượng chỉ là các mục tiêu tổng quát. Khi doanh nghiệp áp dụng kế hoạch chiến lược tức là doanh nghiệp dó muốn thay đổi hình ảnh, vị thế của mình. Tuy nhiên khi lập một kế hoạch chiến lược thì doanh nghiệp không phải muốn được như thế nào là được như thế, mà các mục tiêu của doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở khả năng thực tế của doanh nghiệp và khả năng nắm bắt các yếu tố thị trường cũng như các nguồn lực bên trong và bên ngoài. Kế hoạch chiến thuật (Kế hoạch tác nghiệp): Là công cụ thực hiện các mục tiêu của kế hoạch chiến lược. Vì vậy Kế hoạch chiến thuật chi tiết và có những công việc, nhiệm vụ cụ thể cho từng đối tượng cụ thể. Trong kế hoạch chiến thuật thì các chỉ tiêu định lượng nhiều hơn và cũng đòi hỏi sự tham gia của toàn bộ các lực lượng trong doanh nghiệp. Vì vậy trong kế hoạch chiến thuật đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ, chuẩn xác cả về thời gian, không gian và các yếu tố nguồn lực. Chức năng của KHKD Kế hoạch kinh doanh được coi như là một công cụ quản lý vĩ mô của doanh nghiệp vì vậy nó có các chức năng như sau: Chức năng ra quyết định: Đây là chức năng quan trọng nhất và là điểm mạnh của công cụ kế hoạch. Hệ thống chỉ tiêu và giải pháp trong KHH sẽ cho phép mọi hoạt động của doanh nghiệp đi đúng hướng và đạt hiệu quả tập trung. Do đó tránh được sự mất ổn định, phức tạp trong quá trình điều hành và triển khai hoạt động dẫn đến không đạt hiệu quả hoặc dẫn đến phản tác dụng. Tuy nhiên không thể cứng nhắc và phụ thuộc trong việc ra quyết định vào KH, bởi kế hoạch không thể tính toán chuẩn xác và chính xác các giả định, chỉ tiêu trong tương lai. Do đó trong kế hoạch luôn có các kịch bản phụ áp dụng trong các trường hợp thay đổi. Chức năng giao tiếp: Quy trình kế hoạch hóa là quy trình xuyên xuốt hoạt động của doanh nghiệp do đó nó tạo mối liên kết trong toàn bộ các bộ phận của công ty. Vì vậy các bộ phận, các phòng ban từ cấp quản lý tới cấp thực hiện có thể giao tiếp được với nhau. Các thành viên trong ban lãng đạo của công ty và các lãnh đạo của các bộ phận có thể cùng nhau sử lý các vấn đề trong dàI hạn. Các cấp thực hiện thì có thể cùng nhau phối hợp trong quá trình hoạt động thông qua Kế hoạch hành động. Bộ phận Kế hoạch thì lại là trung gian giao tiếp giữa bộ phận thực hiện và bộ phận quản lý. Không chỉ đơn thuần trong việc gắn kết các bộ phận với nhau, Bộ phận Kế hoạch còn đóng góp vai trò quan trọng trong việc tạo môi trường thông tin xuyên suốt, mạch lạc và đạt hiệu quả trong quá trình sử lý thông tin. Chức năng quyền lực: Chức năng quyền lực được thể hiện trong quy trình KHH chính là các mục tiêu kế hoạch và các giải pháp trong thực hiện kế hoạch. Bởi vì bản thân KH nó được coi như một văn bản có tính pháp quy trong nội bộ doanh nghiệp do người lãnh đạo đặt ra và có ý đồ định hướng tương lai của doanh nghiệp. Vì vậy trong bản KHH hoàn chỉnh luôn có quy trình kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. Tuy vậy KHH không phải là một công cụ thể hiện tính áp đặt, quyền lực tuyệt đối mà nó luôn thể hiện tính tập trung và tính dân chủ. Tính tập trung trong việc hoàn thành mực tiêu KH, tính dân chủ thể hiện trong việc xây dựng kế hoạch và điều chỉnh KH. Các nguyên tắc của KHH Việc bảo đảm thực hiện tốt các nguyên tắc của kế hoạch hóa sẽ giúp phát huy được vai trò của nó đối với việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời tránh sự xa vời thực tế của các chỉ tiêu, giải pháp kế hoạch. Sau đây là một số nguyên tắc của kế hoạch hóa: Nguyên tắc thị trường Khái niệm: Nguyên tắc thị trường là nguyên tắc coi thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch hóa. Nội dung: Kế hoạch không tìm cách thay thế thị trường mà ngược lại nó bổ sung ưu điểm và khắc phục nhược điểm của thị trường. Trong một số trường hợp nếu doanh nghiệp có sức chi phối thị trường thì kế hoạch còn có thể dẫn dắt thị trường. Kế hoạch phải luôn căn cứ vào thị trường để đưa ra các quyết định và mục tiêu hợp lý, cân nhắc các giải pháp, cân nhắc các sự lựa chọn tối ưu. Nguyên tắc thống nhất Khái niệm: Nguyên tắc thống nhất là nguyên tắc yêu cầu bảo đảm sự phân chia và phối hợp chặt chẽ trong quá trình xây đựng, triển khai, tổ chức thực hiện giữa các cấp, phòng ban chức năng trong một doanh nghiệp thống nhất. Nội dung của nguyên tắc: Trong doanh nghiệp tồn tại nhiều quá trình kế hoạch hóa riêng biệt, ví dụ như: Kế hoạch Marketing; Kế hoạch Sản xuất; Kế hoạch nhân sự… Các kế hoạch bộ phận có những chức năng, đặc thù riêng, với các mục tiêu và tổ chức thực hiện khác biệt. Nhưng đều nhằm thực hiện mục tiêu của Kế hoạch tổng quát. Các kế hoạch bộ phận tuy có chức năng, đặc thù, cách thức tổ chức khác biệt nhưng trong quá trình KHH thì lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu có sự thay đổi ở bộ phận kế hoạch này thì phải đồng thời có sự điều chỉnh ở bộ phận kế hoạch khác. Nguyên tắc tham gia Khái niệm: Nguyên tắc tham gia có nghĩa là mỗi thành viên của doanh nghiệp đều tham gia những hoạt động cụ thể trong công tác kế hoạch hóa, mà không phụ thuộc vào nhiệm vụ và chức năng của họ. Nội dung nguyên tắc: Nội dung của nguyên tắc chính là tạo ra các mô hình, hình thức, thể chế nhằm thu hút đông dảo các đối tượng tham gia vào quy trình KHH. Một số phương pháp được áp dụng như: Phương pháp ký kết hợp đồng tập thể. Theo phương pháp này, buổi ký kết hợp đồng tập thể gồm có đại diện ban quản lý công ty và bên công đoàn công ty. Hai bên cùng trao đổi để quyết định các phương án sản xuất, mô hình sản xuất, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp. Hai bên thỏa thuận và đưa ra các cam kết thực hiện. Thực chất phương pháp này chính là các bản kế hoạch hành động, tác nghiệp của các bộ phận tổ chức trong doanh nghiệp nhằm thực hiện kế hoạch chung. Mô hình nhóm chất lượng. Theo mô hình này thì trong đội ngũ công nhân sễ có một nhóm chuyên thục hiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm và họ còn tham gia vào việc phân tích và cải tiến kỹ thuật, năng cao năng suất lao động. Các giải pháp khác: Ngoài các mô hình dạng như trên thì còn có các giải pháp như: phương án sản xuất, phân phối thu nhập từ phía công đoàn, các chương trình dự án… ý nghĩa của nguyên tắc: Khi tham gia vào công tác lập và thực hiện kế hoạch như vậy thì các thành viên trong công ty có hiểu biết sâu sắc hơn về công ty mình, công việc của mình, các mối liên quan trong công việc… Từ đó họ chủ động hơn trong công việc và việc trao đổi thông tin diễn ra dễ dàng hơn. Khi áp dụng KHH thì các thành viên trong doanh nghiệp nắm bắt được kế hoạch và từ đó trở thành kế hoạch của bản thân họ. Nguyên tắc linh hoạt Khái niệm Trong khi lập và thực hiên kế hoạch do tính bất định trong các giả thiết về hoạt động trong tương lai, vì vậy sẽ không có tính linh hoạt và cứng nhắc trong xử lý và ra quyết định. Vì vậy việc xây dựng một kế hoạch linh hoạt bằng các kế hoạch dự phòng và các cơ chế linh hoạt. Nguyên tắc linh hoạt trong kế hoạch làm cho các nhà quản lý không cảm thấy kế hoạch ràng buộc họ vào một chương trình cứng nhắc, mà chính họ là người quản lý kế hoạch chứ không phải bị kế hoạch quản lý. Nội dung của nguyên tắc: Phải có nhiều phương án kế hoạch và coi mỗi phương án là một kịch bản chứ không phải là một văn bản pháp lý. Tương ứng mỗi phương án là những điều kiện áp dụng cụ thể về nguồn lực, thị trường và các điều kiện kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp lựa chọm được những phương án thích hợp. Ngoài kế hoạch chính thức doanh nghiệp cũng nên chuẩn bị những kế hoạch dự phòng, kế hoạch phụ để phản ứng kịp thời với những tình huống ngoài kế hoạch chính thức. Phải luôn kiểm tra và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch một cách thường xuyên, để từ đó phát hiện và có những điều chỉnh kịp thời Hệ thống KHH trong Doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các kế hoạch trong Doanh nghiệp Như đã phân tích, Trong kế hoạch tổng thể của doanh nghiệp luôn có các kế hoạch bộ phận để tạo thành hệ thống kế hoạch hóa trong doanh nghiệp. Các kế hoạch bộ phận tuy khác nhau về tổ chức, hệ thống mục tiêu, cách thức thực hiện…. Nhưng các kế hoạch bộ phận này đều nhằm thực hiện mục tiêu tổng quát của kế hoạch chung. Hay nói cách khác thì các kế hoạch trong một doanh nghiệp tạo thành một hệ thống kế hoạch, vì vậy thì các lý tuyết về hệ thống sẽ được áp dụng trong việc xây dựng và quản lý kế hoạch. Đối với mỗi một doanh nghiệp, vói mỗi lĩnh vực thì luôn có những yếu tố đặc thù, do đó thì cách thức KHH cũng khác nhau. Có doanh nghiệp thì cho rằng kế hoạch Marketing là giữ vai trò quan trọng nhất nên nó ở vị trí trung tâm. Tuy nhiên cũng có những doanh nghiệp thì lại cho rằng kế hoạch sản xuất; kế hoạch tài chính; kế hoạch nhân sự … là kế hoạch trung tâm. Sơ đồ 3: mối quan hệ giữa các kế hoạch chức năng trong doanh nghiệp (Trường hợp với kế hoạch Marketinh là trung tâm): Kế hoạch Tài chính Kế hoạch R&D Kế hoạch Marketing Kế hoạch Nhân sự Kế hoạch Sản xuất và Dự trữ Sản phẩm mới Khối lượng Công suất và Thời hạn Nhu cầu nhân sự Cung nhân sự Dự toán Ràng buộc Nhu cầu của khách hàng Quy trình xậy dựng và tổ chức thực hiện KHKD Những yêu cầu đặt ra về việc xây dựng KHKD Những yêu cầu đặt ra trong việc xây dựng kế hoạch là phải đáp ứng được các nguyên tắc của kế hoạch hóa. Muốn vậy doanh nghiệp phải có cách nhìn đầy đủ hơn về vai trò của
Tài liệu liên quan