Âm tố (phone): Đơn vị ngữ âm nhỏ nhất của ngôn ngữ về mặt cấu âm -thính giác. Nó là một trong những âm riêng biệt được tạo ra trong chuỗi lời nói. Khi nói, một số cơ quan phát âm: môi, hàm, ngạc mềm, thanh môn và một vài bộ phận của lưỡi chuyển động. kết quả ta nghe được như là một chuỗi nối tiếp của những âm riêng biệt và mỗi âm khác lẫn nhau về một số mặt như vị trí cấu âm, phương thức cấu âm, hữu thanh, vô thanh, tính chất mũi, bật hơi
166 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1472 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng đào tạo hát tiếng Việt trong nghệ thuật hát mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM
******************
TRẦN THỊ NGỌC LAN
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO HÁT
TIẾNG VIỆT TRONG NGHỆ THUẬT HÁT MỚI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT
HÀ NỘI – 2010
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM
******************
TRẦN THỊ NGỌC LAN
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO HÁT
TIẾNG VIỆT TRONG NGHỆ THUẬT HÁT MỚI
Chuyên ngành: Lý luận Âm nhạc
Mã số: 62 21 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS – NSND TRUNG KIÊN
HÀ NỘI – 2010
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng
đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Ngƣời cam đoan
Trần Thị Ngọc Lan
4
LỜI CẢM ƠN
Bản luận án này là kết quả nghiên cứu của tác giả tại Khoa Thanh nhạc
Học Viện Âm Nhạc Quốc Gia Việt Nam dƣới sự hƣớng dẫn của PGS – NSND
Nguyễn Trung Kiên.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Giáo sƣ, Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ, các nhà
nghiên cứu, các nghệ nhân, các nhạc sĩ, bạn bè, đồng nghiệp… trong và ngoài
Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam đã tận tình chỉ bảo, góp ý, giúp đỡ để
luận án đƣợc hoàn thành. Sự thành công của bản luận án này có đƣợc, một phần
lớn chính nhờ sự giúp đỡ của các Giáo Sƣ, Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ, các nhà nghiên
cứu, các nghệ nhân, các thày và các bạn bè, đồng nghiệp.
Trong luận án chắc sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất
mong nhận đƣợc sự tham gia ý kiến bổ sung hoàn thiện của các thày và đồng
nghiệp.
Trần Thị Ngọc Lan
5
Giải thích các thuật ngữ, ký hiệu và chữ viết tắt sử dụng
trong luận án
* Thuật ngữ:
1. Âm tố (phone): Đơn vị ngữ âm nhỏ nhất của ngôn ngữ về mặt cấu âm -
thính giác. Nó là một trong những âm riêng biệt đƣợc tạo ra trong chuỗi lời nói.
Khi nói, một số cơ quan phát âm: môi, hàm, ngạc mềm, thanh môn và một vài bộ
phận của lƣỡi chuyển động. kết quả ta nghe đƣợc nhƣ là một chuỗi nối tiếp của
những âm riêng biệt và mỗi âm khác lẫn nhau về một số mặt nhƣ vị trí cấu âm,
phƣơng thức cấu âm, hữu thanh, vô thanh, tính chất mũi, bật hơi… Mỗi một âm
đƣợc lĩnh hội nhƣ thể là một âm tố. Bằng sự phân tích ngữ âm học, các âm tố
đƣợc nhóm lại thành những đơn vị ngữ âm khu biệt của ngôn ngữ, tức là các âm
vị. Âm tố là những cách phát âm khác nhau của âm vị (tr.74, 777 khái niệm
Ngôn Ngữ học - Nguyễn Thiện Giáp)
2. Âm tiết: Âm tiết là đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất trong ngôn ngữ.
Trong tiếng Việt, một âm tiết bao giờ cũng đƣợc phát ra với một thanh điệu, và
tách rời với âm tiết khác bằng một khoảng trống. Trên chữ viết, mỗi âm tiết tiếng
Việt đƣợc ghi thành một "chữ" và đọc thành một "tiếng" (Mỗi âm tiết gồm 3
phần: khởi âm, đỉnh âm và kết âm). Ví dụ: từ "hoa hồng bạch" gồm 3 chữ, 3
tiếng hoặc 3 âm tiết. (Google: cau tao am tiet tieng viet)
6
3. Âm vị: Đơn vị ngữ âm nhỏ nhất của một ngôn ngữ có khả năng khu biệt ý
nghĩa của hai từ. Các âm tố cảu lời nói khác nhau về một số mặt; vị trí cấu âm,
phƣơng thức cấu âm... Nhƣng chỉ 1 số trong những âm khác nhau ấy có giá trị
khu biệt, tức là chúng đƣợc dùng để phân biệt các từ trong một ngôn ngữ (/b/ và
/m/, /i/ và /e/, /n/ và /t/ là có giá trị khu biệt. Thay thế âm này bằng âm khác sẽ
làm thay đổi nghĩa của từ: bà – mà, tìm – têm, tan – tát. Các âm có giá trị khu
biệt nhƣ thế đƣợc gọi là các âm vị.(777 khái niệm Ngôn Ngữ học - Nguyễn Thiện
Giáp)
4. Cấu âm: Toàn bộ hoạt động của các cơ quan phát âm khi thực hiện các
âm. Đó là sự sinh sản các âm tố của lời nói ở trong miệng và họng. Hoạt động
này liên quan đến vị trí cấu âm và phƣơng thức cấu âm (777 khái niệm Ngôn
Ngữ học - Nguyễn Thiện Giáp)
5. Cắn chữ: Chỉ độ chính xác về rõ chữ, cao độ của giọng hát. Hát không
cắn chữ có nghĩa là bị lạc giọng hay chênh phô. Muốn không chênh phô phải biết
lấy hơi, giữ hơi, nén hơi và nhả chữ. Hơi bị hụt hay không đầy đặn sẽ khiến câu
hát bị rời rạc, đứt quãng, giọng dễ bị chênh phô, không đạt độ cao cần thiết.
6. Chữ: Theo Google – Cấu tạo âm tiết tiếng Việt – GOCNHIN.NET: Vì
tiếng Việt đơn âm nên âm tiết cũng chính là chữ.
Chữ trong luận án không có nghĩa là chữ viết nếu đứng về góc độ ngôn ngữ
học (chữ ở đây đƣợc hiểu là âm tiết, đơn vị ngữ âm cơ bản mà truyền thống âm
vị học tiếng Việt gọi là tiếng). Mặt khác âm tiết tiếng Việt (đơn vị của ngữ âm)
lại trùng với hình vị (đơn vị ngữ pháp) và trong nhiều trƣờng hợp lại trùng với từ
đơn (đơn vị từ vựng) nên trong luận án nhiều chỗ chúng tôi dùng chữ thì phải
hiểu rằng đó là âm tiết.
7. Bằng, Trắc: Thanh điệu của tiếng Việt bao gồm sáu thanh. Dựa vào quy
luật cao thấp của 6 thanh ngƣời ta chia ra làm hai phần Bằng và Trắc. Bằng gồm
7
hai thanh: thanh không dấu gọi là thanh ngang và thanh huyền. Trắc gồm bốn
thanh còn lại: Sắc, Hỏi, Ngã, Nặng.
8. Bẻ bai chữ: Cách diễn đạt của nghệ nhân Chèo, Ca trù khi nói tới
phƣơng cách làm sao cho lời ca đƣợc xử lý tốt nhất, vừa mềm mại, vừa êm tai
ngọt ngào, đúng điệu đúng phách mà vẫn tròn vành rõ chữ. Muốn vậy phải biết
sử dụng luyến, láy, phải biết biến chuyển thanh điệu bằng, trắc (đặc biệt với hai
thanh hỏi và ngã) tạo đƣờng lƣợn nhấp nhô nhằm bảo đảm quy luật của thanh
điệu, vừa rõ chữ vừa mềm mại câu hát, nâng cao chất lƣợng của giọng. Cách làm
này gọi là bẻ bai chữ
9. Bẻ làn nắn điệu: Phƣơng pháp sáng tác truyền thống của âm nhạc Chèo
đƣợc ứng dụng ở hai cấp độ khác nhau.Với làn, tức với các lối hát không có
nhịp, hát tự do (adlibitum) nhƣ hát nói, ngâm, vịnh, vỉa...bẻ làn làm cho nó thay
đổi tƣơng đối về cấu trúc giai điệu, lƣợc bớt hoặc gia tăng nốt trang trí (luyến
láy), buông hơi nhả chữ, nhả chữ mềm mại hoặc cứng cỏi hoặc cợt nhả hài
hƣớc...song vẫn giữ hình bóng của làn gốc. Nắn điệu là phƣơng pháp phát triển
âm nhạc (variation) xa hơn tạo ra các điệu mới từ điệu cũ song không làm mất đi
cốt cách của nguyên bản mà tạo cho nó một hình hài mới, nội dung biểu hiện
mới.
10. Điệp, Đực, Chát: Nếu 4 khái niệm Trại, Bẹ, Hƣớt (hay huốt), dùng để
chỉ những lỗi liên quan đến phát âm nhả chữ thì Điệp, Đực, Chát liên quan đến
nghệ thuật xử lý, thể hiện ca từ.
- Điệp quy định diễn viên khi hát không đƣợc trùng âm thanh, chẳng hạn: em ơi
nghe chăng, 4 thanh không dấu đứng liền nhau phải xử lý có màu sắc khác nhau,
bằng cƣờng độ âm thanh (to nhỏ), sắc thái, luyến láy hay bằng kỹ thuật nhấn chữ
giúp tạo ra sự phong phú cho câu hát, đoạn hát và nêu bật đƣợc nội dung tác
phẩm.
- Đực chỉ lối hát đờ đẫn, vô hồn.
8
- Chát chỉ lối hát vụng dẫn đến giọng hát thô. Âm thanh xẵng, không ngọt ngào.
11. Giọng: Chỉ giọng nói hoặc giọng hát, những hoạt động miệng của con
ngƣời. Trong âm nhạc và đặc biệt trong dân ca nhạc cổ truyền chỉ nhiều khái
niệm khác nhau: Giọng Đô trƣởng, giọng La thứ, giọng Nam, giọng Xuân, giọng
Bắc, giọng oán (liên quan đến tính điệu-mode), giọng tenor, giọng soprano,
giọng thổ đồng, giọng kim vắt...(liên quan đến chất giọng và phân loại giọng).
Từ Giọng còn dùng để chỉ một tổ hợp làn điệu đƣợc xếp đặt trong trình tự ca hát,
diễn xƣớng: Trong Quan Họ: Giọng lề lối, giọng vặt (giọng lá), giọng giã
bạn…Trong Chèo và hát Xoan, hát Ghẹo Phú Thọ cũng có giọng Sổng, giọng Ví
và giọng Vặt…
12. Giọng thổ: Quan niệm âm dƣơng, ngũ hành chi phối cả trong lĩnh vực
tƣ duy và sáng tạo âm nhạc truyền thống. Ngƣời ta cho rằng hệ thống thang âm 5
âm Hò, Xừ, Xang, Xê, Cống ứng với hệ thống cấu thành vũ trụ Kim, Mộc, Thuỷ,
Hoả, Thổ. Phân loại giọng hát cũng đƣợc dựa trên quan niệm Âm Dƣơng. Giọng
thổ - giọng Nam thuộc về dƣơng, đƣợc phân ra các loại giọng nhƣ sau:
1) Giọng Thổ Đồng. Chất giọng cao, trong, trữ tình (liên tƣởng tới giọng
tenor)
2) Giọng Thổ Lá: cao, chua, nghe nhƣ giọng nữ vì hát hơi mé, giọng óc
(voix de tête). Giọng này thƣờng dùng để đóng thế vai nữ vào thời kì Chèo sân
đình.
3) Giọng Thổ Bùn: Giọng ồ, khàn, và rè, "nát nhƣ bùn". Chuyên dùng cho
các nhân vật đóng vai hề áo dài, lính hầu, ... các vai này ít hát.
13. Hát tiếng một hoặc hát từ nào ra từ nấy: Xuất phát từ trải nghiệm của
nghệ nhân hát Chèo và Ca trù, cũng nhƣ từ bản chất cấu trúc của âm thanh tiếng
Việt (đa thanh, đơn âm tiết, mỗi âm tiết có nghĩa, độc lập) đƣợc ví nhƣ những
viên ngọc xâu lại thành chuỗi. Từ đó đẻ ra kỹ thuật và khái niệm hát tiếng một,
9
hát từ nào ra từ nấy không phải hát rời rạc, nhát gừng, gẫy khúc mà vẫn vang,
rền, nền, nẩy.
14. Hát khép miệng: Nghệ thuật hát không mở khẩu hình lớn nhƣ lối hát
mở (Bel canto). Miệng phải đóng khép chữ, nhƣng giọng vẫn vang, rền, nền,
nẩy. Ca từ vẫn luôn bảo đảm tròn vành rõ chữ. Gọi nghệ thuật hát khép miệng vì
chúng sinh ra từ tiếng Việt (đóng, khép chữ), và từ quan niệm và tập quán sống
kín đáo của ngƣời Việt.
15. Hơi: Chỉ sự hoạt động của cơ quan hô hấp. Hơi thở có ảnh hƣởng trực
tiếp đến chất lƣợng của nói và hát. Hơi trong ca hát dân gian truyền thống còn
bao hàm nghĩa rộng và trừu tƣợng. Hơi ở đây bao hàm toàn bộ phong cách ngôn
ngữ biểu cảm có tính riêng biệt của từng dòng nghệ thuật hát truyền thống (hơi
Chèo). Nhiều nghệ nhân cho rằng hơi đƣợc tạo ra bởi rung, luyến láy... và dùng
từ hơi để chỉ cấu trúc nhƣ hơi nam, hơi ai, hơi xuân....
16. Khuôn hơi diệu vợi:
Khuôn là cách đàn hát tự khép mình vào khuôn khổ, uốn nắn từng tiếng
cho chính xác, lên xuống đúng bậc, phát âm rõ chữ, không vội vàng.
Hơi bao gồm cả màu sắc, dƣ vị và kỹ thuật giữ hơi, nén hơi để hát tiếng
nào cũng phải có dƣ âm vang rền, phải dụng công lấy tiếng gằn từ trong cổ họng,
vừa sâu vừa đầy đặn vừa không có tiếng nào dƣ thừa.
Diệu là tiếng hát, tiếng phách tiếng đàn phải đạt đến độ chín, độ sang
trọng và tuyệt diệu nhất.
Vợi có thể là ”thổ tận can tràng” tức phải để hết lòng mình trong câu hát.
Cũng có ngƣời giải thích Vợi là tiếng hát cao mà trong sáng. Căn cứ theo các tƣ
liệu cổ chỉ ra 8 chữ để thẩm định một đào nƣơng hát hay: Quán – xuyến – Dằn –
Thét – Diệu - Vợi – Khuôn – Rẫy. Tám chữ này nhấn mạnh vào 4 yếu tố của Ca
trù: Tròn vành – Rõ chữ - Sắc tay – Hay nhịp.
- Xuyến: Tức là hát cho tròn trĩnh, mƣợt, đẹp và vững vàng.
10
- Dằn: Tiếng tròn, nặng và đều.
- Rẫy: Tiếng dền, giòn.
-Vợi: Tiếng cao mà trong sáng.
17. Làn Điệu: Làn điệu đƣợc dùng rộng rãi để chỉ một câu hát chèo, câu
hát dân ca song thực ra nó mang hai nội dung khác nhau. Làn gồm các câu hát
không nhịp, hát tự do nhƣ các giọng ngâm, vịnh, hát nói. Ngâm, hát nói có vị trí
quan trọng trong ca hát dân gian cũng nhƣ ca hát truyền thống bác học. Điệu là
từ để chỉ các bài hát có cấu trúc âm nhạc hoàn chỉnh (cấu trúc câu, đoạn - trổ,
nhịp ...). Vì Làn thƣờng đi với điệu (hát nói, hát tự do trƣớc khi đổ vào câu hát
chính) đặc biệt trong âm nhạc sân khấu truyền thống nên ngƣời ta hay có thói
quen gọi làn điệu Dân ca hay làn điệu Chèo....
18. Luyến láy: Trong dân ca và ca hát cổ truyền chuyên nghiệp luyến láy
nhƣ một phần da thịt không thể thiếu. Nó mang tính đặc trƣng và mang đậm bản
sắc văn hoá Việt. Luyến láy khó nắm bắt và ghi lại bằng chữ hay bằng nốt nhạc
nên bài bản thƣờng chỉ đƣợc ghi lại phần chính gọi là lòng bản. Trong dân gian
luyến láy đƣợc lƣu truyền qua hơi thở gọi là truyền khẩu. Luyến và láy có nhiệm
vụ, chức năng khá riêng biệt. Luyến làm cho quyện giữa âm này với âm kia
khiến chữ (ca từ) đƣợc mềm và câu hát đƣợc rền và dền. Luyến thƣờng đi liền
với thanh điệu, làm rõ thanh điệu. Luyến có thể diễn ra nhanh hoặc chậm tuỳ
thuộc vào làn điệu, dòng và nghệ thuật ca hát. Luyến đƣợc ứng dụng nhiều trong
sáng tác mới với chủ đích của ngƣời viết muốn tô đậm thêm bản sắc cho tác
phẩm.
19. Petite note: nốt nhỏ, nốt hoa mỹ
20. Phát âm, nhả chữ: Là kết quả của quá trình tạo âm, phát âm, với các
hoạt động của môi, răng, lƣỡi, hàm dƣới, vòm mềm (hàm ếch mềm, ngạc mềm
và miệng). Khẩu hình là hình dáng, cả bên ngoài lẫn bên trong của miệng do
hoạt động phối hợp của môi, lƣỡi, hàm dƣới, vòm mềm tạo ra khi phát âm. Mở
11
khẩu hình không đúng cách sẽ ảnh hƣởng không chỉ đến chất lƣợng âm thanh,
mà nhất là ảnh hƣởng đến việc rõ lời, là một yêu cầu cơ bản trong thanh nhạc.
21. Tròn vành, rõ chữ: Cụm từ chỉ kỹ năng phát âm nhả chữ và kết quả
của kỹ năng vận động đó. Muốn tròn vành phải hoàn thành một cách tốt nhất qúa
trình tạo thanh. Quá trình tạo thanh giọng nói, cũng nhƣ giọng hát đều trải qua ba
bƣớc:
Bƣớc một: Tạo thanh (khởi thanh): có ý nghĩa quan trọng tạo ra âm thanh
đẹp cho giọng nói, cũng nhƣ giọng hát. Các cơ thanh đới phải đƣợc giữ cân bằng
để giây thanh đƣợc rung lên với tần số tốt nhất.
Bƣớc hai: Tạo âm: Khi dây thanh rung lên, nhờ các xoang phía trên cộng
hƣởng tạo ra các thành phần nhỏ nhất của lời nói gọi là âm tố. Sự kết hợp của âm
thanh (nguyên âm), tiếng động (phụ âm) và độ cao thấp gây ra bởi các thanh (sáu
thanh), âm tiết - từ tiếng Việt hình thành.
Bƣớc ba: Cấu âm: Chính là tiến trình cấu trúc của từ. Vậy đã tròn vành tức
đã hoàn tất tốt đẹp quá trình hình thành lời nói sẽ có kết quả rõ lời trong nói cũng
nhƣ trong hát. Đây là cụm từ thƣờng dùng trong nghệ thuật hát Chèo song nó
ngày một trở nên thông dụng và đƣợc áp dụng cho nhiều ngành nghệ thuật ca hát
khác.
22. Rung giọng: Rung giọng là một biểu hiện tự nhiên của giọng hát khi
hơi đi qua thanh đới tạo thanh. Rung giọng ở lối hát Bel canto sử dụng rung
giọng (tần suất nhanh hoặc chậm) tạo sự riêng biệt và làm tăng độ vang cho
giọng hát. Nghệ thuật ca hát dân ca, truyền thống của Việt Nam, Rung giọng
thiên về biểu cảm, chiều sâu có tính mỹ cảm hơn. Không tạo vang bằng Rung
giọng mà sử dụng nó làm công cụ biểu hiện.
23. Trại, Bẹ, Huốt (hay hƣớt), chớt: 4 khái niệm Trại, Bẹ, Hƣớt (hay
huốt), dùng để chỉ những lỗi liên quan đến phát âm nhả chữ. 4 luật cấm trong
nghệ thuật thanh nhạc Tuồng:
12
- Trại chỉ lỗi liên quan đến phát âm vần nhƣ Tay thành Tai, nƣớc non thành
nƣớt noong... để chỉ lỗi sai hai thanh điệu hỏi và ngã.
- Bẹ chỉ lỗi phát âm không đúng hoặc không rõ, lẫn lộn thanh điệu: con bò
vàng thành con bó váng, đau khổ thành đau khỗ...
- Hƣớt hay huốt: lỗi phát âm nuốt chữ, dài hoặc ngắn lƣỡi, không đúng vị trí
cấu âm từ. Ví dụ: ngày mai thành ngà ma hay anh đi thành an đi...
24. Vang, Rền, Nền, Nảy: Ngƣời Quan Họ cho rằng đây là tiêu chí do họ
đặt ra và đƣợc nhiều ngành nghệ thuật ca hát khác áp dụng, nhƣng mức độ và kỹ
thuật xử lý không giống nhau.
Vang là tiêu chí đầu tiên, mỗi dòng ca hát truyền thống lại có những quan
niệm, xử lý khác nhau, tuỳ thuộc vào không gian và đối tƣợng thƣởng thức.
Rền là tiêu chí thứ hai. Khi có vang phải đẩy độ vang tới mức cần thiết để
âm thanh lan truyền và vang động tới không gian rộng lớn hơn. Rền còn có ý
nghĩa nữa là dền (legato), âm thanh, giai điệu, ca từ gắn kết chặt chẽ khiến câu
hát trở thành một dòng âm thanh hài hoà, giàu sức biểu cảm.
Nền có thể hiểu giọng hát, câu hát đƣợc diễn đạt một cách tế nhị, nền nã,
không thô bạo, chát, sƣợng. Nền cũng có thể đƣợc hiểu nhƣ là giọng hát giữ
đƣợc độ ngân, độ mở của ca từ để đáp ứng đƣợc với cấu trúc của giai điệu âm
nhạc.
Nẩy là kỹ thuật khá đặc biệt của nghệ thuật ca hát dân tộc. Nó đƣợc thể hiện
và xử lý không giống nhau. Quan họ gọi là hơi hột, nảy hạt, Tuồng gọi là láy
rúc... Để tạo ra hơi hột, nghệ nhân thu hơi vào phía trong đẩy mạnh lên khoang
vòm miệng và mũi, tiếng bật thành các hạt âm thanh liên tiếp. Hột to đƣợc ví
nhƣ hạt đỗ, hột nhỏ gọi là con kiến (đổ con kiến)
* Ký hiệu và chữ viết tắt:
- C: Viết tắt của Consonant - phụ âm;
- V: Viết tắt của Vowel - nguyên âm
13
- C, D, E, F, G, A, H (B): các nốt đồ, rê, mi, pha, son, la, si (si giáng)
- D2: nốt rê ở quãng 8 thứ 2
- F#: nốt pha thăng
- HVANQGVN: Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam.
- GS: Giáo sƣ
- PGS: Phó giáo sƣ.
- TS: Tiến sĩ
- NS: Nghệ sĩ
- NSƢT: Nghệ sĩ ƣu tú
- NGƢT: Nhà giáo ƣu tú
- NSND: Nghệ sĩ nhân dân
- TK.XV: Thế kỷ 15
- TW: Trung ƣơng
- XHCN: Xã hội chủ nghĩa
- Xem bảng 1.4: Bảng 4 của chƣơng I
- Xem hình 1.1: Hình 1 của chƣơng I
- [33, tr14]: 33 là thứ tự của tài liệu tham khảo, tr14 là số trang
14
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT
Số hình,
bảng, biểu
Tên hình
Trang
1 Bảng 1.1 Các thành phần của âm tiết
19
2 Bảng 1.2 Hệ thống âm đầu
19
3 Bảng 1.3 Bảng so sánh nghệ thuật hát cổ truyền và nghệ thuật
hát Mới
79
4 Biểu đồ Cấu tạo của âm tiết tiếng Việt
18
5 Hình Những vị trí phát âm của hệ thống phụ âm
21
15
MỤC LỤC
Trang
Mở Đầu..………………………………………………………………..............1
Chƣơng 1: Tiếng Việt trong nghệ thuật ca hát truyền thống và nghệ thuật
hát Mới............................................................................................14
1.1 Những đặc điểm, đặc trƣng cơ bản của tiếng Việt trong nói và hát……..14
1.2 Tiếng Việt trong nghệ thuật ca hát truyền thống………………………...27
1.3 Tiếng Việt trong nghệ thuật hát Mới…………………………….............59
Chƣơng 2: Một số giải pháp, ứng dụng và bài tập góp phần nâng cao chất
lƣợng hát tiếng Việt trong nghệ thuật hát ……………………..83
2.1 Một số giải pháp, ứng dụng nhằm nâng cao chất lƣợng hát tiếng Việt...84
2.2 Một số bài tập nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng hát tiếng Việt…...112
Kết luận………..……………………………………………………………...123
Tài liệu tham khảo…………………………………………….......................128
Phụ lục
16
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua hàng ngàn năm bị đô hộ, với ý chí tự lập, tự cƣờng rất cao của
ngƣời Việt nam nên chúng ta vẫn giữ đƣợc truyền thống văn hoá mang bản sắc
riêng của mình. Duy trì tính đa dạng văn hoá cũng là sự bảo tồn và duy trì bản
sắc dân tộc. Vấn đề khai thác và phát triển, bảo tồn và phát huy vốn âm nhạc
truyền thống đang là mục tiêu xây dựng một nền âm nhạc Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
Việc nâng cao chất lƣợng hát tiếng Việt trong nghệ thuật hát Mới là nhiệm
vụ quan trọng và cần làm. Xây dựng và phát triển nền thanh nhạc Việt nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trên cơ sở nền thanh nhạc do cha ông ta để lại đến
ngày nay, kết hợp với sự tiếp thu có chọn lọc, sáng tạo kỹ thuật thanh nhạc kinh
điển thế giới làm cho sức biểu hiện của tiếng hát Việt nam ngày càng đẹp hơn,
hay hơn.
Ngôn ngữ - khởi nguồn của văn hoá biểu cảm là cầu nối giữa ngƣời với
ngƣời và thế giới xung quanh. Cùng với quá trình phát triển của kinh tế, khoa
học, kỹ thuật và mối quan hệ xã hội, ngôn ngữ cũng đa dạng và phát triển theo
để đáp ứng những nhu cầu bức thiết của quá trình này. Tuy nhiên ngôn ngữ
không chỉ dừng lại với vai trò giao tiếp mà nó còn là phƣơng tiện sáng tạo của
nhiều loại hình nghệ thuật diễn xƣớng, thi ca…đặc biệt là ca hát. Do chịu sự tác
động trực tiếp của đời sống nên ngôn ngữ mang đậm sắc thái vùng miền. Chính
sắc thái vùng miền này đã định hình thành phong cách mang dấu ấn của từng
vùng văn hoá. Sự khác biệt giữa các vùng ca hát xuất phát từ ngôn ngữ, từ cách
17
phát âm của vùng miền. Ta có thể thấy rõ điều đó ở các vùng ca hát dân gian
truyền thống của Việt Nam.
Ca hát là nghệ thuật luôn gắn liền với ngôn ngữ. Ngôn ngữ nào cũng có
nghệ thuật ca hát riêng, phù hợp với ngôn ngữ đó.Với 54 dân tộc anh em, nghệ
thuật ca hát truyền thống rất phong phú về số lƣợng, đa dạng về ngôn ngữ và
phong cách thể hiện độc đáo. Mỗi bộ môn nghệ thuật trong ca hát truyền thống,
lại có phong cách, màu sắc, những ứng xử về ngôn ngữ rất riêng, mang tính tƣ
duy và thẩm mỹ độc lập.
Từ nền tảng kiến thức thu lƣợm từ các giáo sƣ, các thày và đồng nghiệp
trong và ngoài khoa thanh nhạc Học viện âm nhạc quốc gia Việt Nam cùng
những kinh nghiệm đúc rút từ thực tiễn giảng dạy và biểu diễn, tác giả luận án
thấy rằng việc hiểu rõ tiếng Việt (nắm rõ đặc điểm, đặc trƣng, quá trình đóng,
mở và cấu trúc âm thanh của ngôn ngữ tiếng Việt) cũng nhƣ các đặc điểm, đặc
trƣng của nghệ thuật ca hát tr