Trong sự nghiệp đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng và ổn định, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch ngày càng hợp lý, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng từng bước đổi mới và phát triển đa dạng. Đồng thời đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế ngày càng tăng.
Ngày nay, chúng ta muốn phát triển kinh tế - xã hội thì phải đầu tư, muốn đầu tư phải có vốn; từ đó vốn là nhân tố quyết định trong việc phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia; vì thế bất cứ ngành nghề kinh doanh nào cũng đều cần đến vốn, vốn có vai trò quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn suy của doanh nghiệp. Đó cũng là điều kiện kích thích cho các nhà đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, ngân hàng cũng không ngoại lệ.
An Giang là tỉnh giàu tìm năng phát triển, đồng thời có điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nuôi cá tra cá ba sa xuất khẩu; Để khai thác có hiệu quả tiềm năng đó đòi hỏi phải có đủ điều kiện và vốn là một trong những điều kiện quan trọng nhất. Do đó, tín dụng ngân hàng hết sức quan trọng, nhằm đáp ứng kịp thời vốn đầu tư cho người dân và các tổ chức kinh tế để tiến hành mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội.
Bởi vì lẽ thế trong nền kinh tế thị trường các nhà sản xuất thuộc lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp . phải tiếp cận chuẩn bị đầy đủ các yếu tố để sẵn sàn đáp ứng theo yêu cầu của thị trường. Đặt biệt vốn là yếu tố quan trọng đòi hỏi các nhà sản xuất kinh doanh phải có đủ vốn và biết sử dụng vốn sau cho có hiệu quả để đạt được mục đích này nó còn phụ thuộc vào đặc điểm luân chuyển tuần hoàn vốn của từng đơn vị riêng lẽ cũng như của toàn xã hội.
Bên cạnh đó trong cơ chế thị trường thì ngân hàng là chiếc cầu nối quan trọng, đáng tin cậy và cần thiết cho quá trình hoạt động cũng như giao dịch của các doanh nghiệp. Ngân hàng là trung tâm thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội để phân phối lại cho những đối tượng có nhu cầu sử dụng vốn, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Trong suốt thời gian qua hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam đã có những phát triển vượt bậc, lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Nó có những đóng góp to lớn cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước nói chung và quá trình đổi mới, phát triển của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt hoạt động của ngân hàng thương mại ở nước ta đã tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho nhiều lĩnh vực trong cả nước, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Ngành ngân hàng xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho Nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát và ổn định giá cả.
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu tạo ra giá trị, mang lại trên 80% thu nhập cho các ngân hàng thương mại. Trong đó cho vay là hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhất, hiệu quả của việc cho vay ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình lợi nhuận của ngân hàng. Nhiều năm qua, Ngân Hàng TMCP Phương Đông Chi Nhánh An Giang với hệ thống sản phẩm, dịch vụ phong phú và đa dạng đã thực hiện chức năng của mình một cách thuận lợi và đạt được những thành tích phấn khởi. Đặc biệt là việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, thương nghiệp và các ngành khác dưới hình thức ngắn hạn, cung cấp vốn cho người dân sản xuất, nó đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế đất nước. Khi nền kinh tế phát triển mạnh thì đời sống của người dân được nâng cao, xã hội tiến bộ, từ đó nhu cầu làm giàu của người dân tăng lên dẫn đến nhu cầu vốn cũng tăng theo. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân thì tín dụng ngắn hạn của ngân hàng là rất quan trọng. Do đó, ngân hàng cần phải mở rộng các phương thức huy động vốn để có thể đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho khách hàng, đặc biệt là cho vay ngắn hạn, đồng thời thu hồi nợ 1 cách hiệu quả nhất. Nhận thức được vai trò của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay ngắn hạn nên em đã chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang (OCB An Giang).
112 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1577 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang (OCB An Giang), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
$b&a$
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Trong sự nghiệp đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng và ổn định, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch ngày càng hợp lý, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng từng bước đổi mới và phát triển đa dạng. Đồng thời đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế ngày càng tăng.
Ngày nay, chúng ta muốn phát triển kinh tế - xã hội thì phải đầu tư, muốn đầu tư phải có vốn; từ đó vốn là nhân tố quyết định trong việc phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia; vì thế bất cứ ngành nghề kinh doanh nào cũng đều cần đến vốn, vốn có vai trò quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn suy của doanh nghiệp. Đó cũng là điều kiện kích thích cho các nhà đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, ngân hàng cũng không ngoại lệ.
An Giang là tỉnh giàu tìm năng phát triển, đồng thời có điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nuôi cá tra cá ba sa xuất khẩu; Để khai thác có hiệu quả tiềm năng đó đòi hỏi phải có đủ điều kiện và vốn là một trong những điều kiện quan trọng nhất. Do đó, tín dụng ngân hàng hết sức quan trọng, nhằm đáp ứng kịp thời vốn đầu tư cho người dân và các tổ chức kinh tế để tiến hành mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội.
Bởi vì lẽ thế trong nền kinh tế thị trường các nhà sản xuất thuộc lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp ………. phải tiếp cận chuẩn bị đầy đủ các yếu tố để sẵn sàn đáp ứng theo yêu cầu của thị trường. Đặt biệt vốn là yếu tố quan trọng đòi hỏi các nhà sản xuất kinh doanh phải có đủ vốn và biết sử dụng vốn sau cho có hiệu quả để đạt được mục đích này nó còn phụ thuộc vào đặc điểm luân chuyển tuần hoàn vốn của từng đơn vị riêng lẽ cũng như của toàn xã hội.
Bên cạnh đó trong cơ chế thị trường thì ngân hàng là chiếc cầu nối quan trọng, đáng tin cậy và cần thiết cho quá trình hoạt động cũng như giao dịch của các doanh nghiệp. Ngân hàng là trung tâm thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội để phân phối lại cho những đối tượng có nhu cầu sử dụng vốn, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Trong suốt thời gian qua hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam đã có những phát triển vượt bậc, lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Nó có những đóng góp to lớn cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước nói chung và quá trình đổi mới, phát triển của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt hoạt động của ngân hàng thương mại ở nước ta đã tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho nhiều lĩnh vực trong cả nước, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Ngành ngân hàng xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho Nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát và ổn định giá cả.
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu tạo ra giá trị, mang lại trên 80% thu nhập cho các ngân hàng thương mại. Trong đó cho vay là hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhất, hiệu quả của việc cho vay ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình lợi nhuận của ngân hàng. Nhiều năm qua, Ngân Hàng TMCP Phương Đông Chi Nhánh An Giang với hệ thống sản phẩm, dịch vụ phong phú và đa dạng đã thực hiện chức năng của mình một cách thuận lợi và đạt được những thành tích phấn khởi. Đặc biệt là việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, thương nghiệp và các ngành khác dưới hình thức ngắn hạn, cung cấp vốn cho người dân sản xuất, nó đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế đất nước. Khi nền kinh tế phát triển mạnh thì đời sống của người dân được nâng cao, xã hội tiến bộ, từ đó nhu cầu làm giàu của người dân tăng lên dẫn đến nhu cầu vốn cũng tăng theo. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân thì tín dụng ngắn hạn của ngân hàng là rất quan trọng. Do đó, ngân hàng cần phải mở rộng các phương thức huy động vốn để có thể đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho khách hàng, đặc biệt là cho vay ngắn hạn, đồng thời thu hồi nợ 1 cách hiệu quả nhất. Nhận thức được vai trò của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay ngắn hạn nên em đã chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang (OCB An Giang).
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động tín dụng để thấy rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động cho vay ngắn hạn. Chủ yếu tập trung phân tích doanh số cho vay, thu nợ, tình hình dư nợ và nợ quá hạn để thấy mặt mạnh, mặt yếu trong hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng. Từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang (OCB An Giang)
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng nhằm nắm được các khái niệm, nguyên tắc cơ bản về tín dụng, qui trình tín dụng, bảo đảm tín dụng…. Đồng thời phải hiểu được những khái niệm và sản phẩm cho vay cơ bản của ngân hàng thương mại, thông qua đó xác định được nhu cầu vốn của khách hàng để có thể hướng dẫn thủ tục cho vay cần thiết.
Nghiên cứu các văn bản pháp qui, luật, quyết định, nghị định, công văn ….về hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay do Ngân Hàng Nhà Nước ban hành để hiểu rõ hơn cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng.
* Phạm Vi Nghiên Cứu:
1. Không gian: thực hiện nghiên cứu đề tài tại Phòng tín dụng Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang.
2. Thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu là nằm trong khoản thời gian từ 2006 – 2008.
3. Giới hạn nội dung: Qua thời gian thực tập tại ngân hàng, em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức thực tế, tuy nhiên vì khả năng và thời gian có hạn nên em chỉ khái quát về hoạt động tín dụng và tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn tại phòng tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang qua 3 năm 2006, 2007, 2008. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang .
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Do đề tài là: “ Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang” nên em chủ yếu nghiên cứu kết quả hoạt động tín dụng và những vấn đề liên quan đến cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang.
* Tập Trung Nghiên Cứu:
- Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang.
- Tình hình nguồn vốn và cho vay ngắn hạn của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Chi Nhánh An Giang.
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
5.1. Phương pháp thu thập số liệu :
Các số liệu dùng để phân tích trong đề tài được thu nhập từ các báo cáo tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh An Giang ( OCB An Giang )
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2006, 2007, 2008
- Bảng cân đối kế toán 2006, 2007, 2008
- Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn qua 3 năm 2006, 2007, 2008
Ngoài ra còn xem thêm thông tin trên các tạp chí, sách báo có liên quan đến Ngân Hàng, kết hợp với những ý kiến chỉ dẫn của cán bộ tín dụng Ngân Hàng.
5.2. Phương pháp phân tích số liệu:
- Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu: phương pháp này chủ yếu để thống kê số liệu qua các năm.
-Phương pháp phân tích tỷ trọng: Phương pháp này dùng để nghiên cứu kết cấu những chỉ tiêu phân tích của Ngân Hàng.
- Phương pháp so sánh:
+ Phương pháp so sánh tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính toán với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
+ Phương pháp so sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế . Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm, từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Ngoài ra còn sử dụng các biểu bảng, biểu đồ để minh họa nhằm giúp cho việc phân tích rõ ràng hơn.
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
$a& b$
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1.Tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại :
1.1.1.1.Khái niệm NHTM:
Ngân hàng Thương Mại (Commercical Bank ) đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống Ngân Hàng Thương Mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ giai đoạn cao nhất của nó – kinh tế thị trường – thì Ngân Hàng Thương Mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Ngân hàng Thương Mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể và các cá nhân...... bằng việc nhận tiền gửi tiết kiệm,…… cho vay và cung cấp các dịch vụ Ngân Hàng cho các đối tượng nói trên.
Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng ( Luật số 02/ 1997/ QH10) Chỉ rõ: “ Ngân Hàng là loại tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân Hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động các loại ngân hàng gồm:
- Ngân hàng Thương Mại
- Ngân hàng phát triển
- Ngân hàng đầu tư
- Ngân hàng chính sách
- Ngân hàng hợp tác
- Các loại hình ngân hàng khác
Đạo luật ngân hàng của Pháp ( 1941) cũng đã nói : “ Ngân hàng Thương Mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiếc khấu, tín dụng và tài chính.”
1.1.1.2.Chức năng của Ngân Hàng Thương Mại:
NHTM có ba chức năng cơ bản:
- Chức năng trung gian tài chính: là quan hệ cầu nối giữa cá nhân – tổ chức tạm thời có lượng tiền thặng dư ( gửi vào ngân hàng) và cá nhân – tổ chức có nhu cầu sử dụng vốn ( vay vốn ngân hàng ), thông qua NHTM hai nhóm này sẽ đáp ứng được nhu cầu của nhau.
- Chức năng tạo tiền: tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế.
- Chức năng thanh toán: thông qua các hình thức thanh toán ( séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…… ), hoạt động thanh toán bù trừ - liên ngân hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán cho khách hàng giá trị hàng hóa và dịch vụ. Trong điều kiện nền kinh tế mở, thương mại quốc tế phát triển, hoạt động thanh toán quốc tế thông qua ngân hàng ngày càng phổ biến và được chuẩn hóa( phương thức thanh toán quốc tế như TT, D/A, D/P, L/C……….)
1.1.1.3 Phân loại NHTM
1.1.1.3.1 Căn cứ vào hình thức sở hữu
Dựa theo tiêu thức này, có thể phân loại ngân hàng thương mại thành NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh, và chi nhánh NHTM nước ngoài. Ngoài sự khác biệt về hình thức sở hữu, giữa các loại NHTM này còn có sự khác biệt về một số hoạt động do tác động của những quy định chi phối bởi Luật tổ chức tín dụng.
- Ngân hàng thương mại nhà nước: là NHTM do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Quản trị NHTM Nhà nước là Hội đồng Quản trị do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thỏa thuận với ban tổ chức – cán bộ của Chính phủ. Điều hành hoạt động của NHTM là Tổng Giám Đốc. Giúp việc cho Tổng Giám Đốc có các Phó Tổng Giám Đốc kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
- Ngân hàng thương mại cổ phần: là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó có các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác và cá nhân cùng góp vốn theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của bên Việt Nam và bên nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh là một pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam, hoạt động theo giấy phép thành lập và theo các qui định liên quan của pháp luật.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là đơn vị phụ thuộc vào ngân hàng nước ngoài, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền và nghĩa vụ do pháp luật Việt Nam qui định, hoạt động theo giấy phép mở chi nhánh và các qui định liên quan của pháp luật Việt Nam.
- Theo cam kết WTO, trong thời gian sắp tới sẽ có ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
1.1.1.3.2 Căn cứ vào chiến lược kinh doanh:
Dựa vào theo tiêu thức chiến lược kinh doanh và mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, có thể chia NHTM thành ngân hàng bán buôn, ngân hàng bán lẻ, và ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ.
- Ngân hàng bán buôn: là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng công ty chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân. Đại đa số các chi nhánh ngân hàng nước ngoài như ABN-AMRO Bank, Deutsche Bank, The Chase Manhattan Bank,…….hoạt động theo loại hình này.
- Ngân hàng bán lẻ: là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng cá nhân. Loại hình này thường thấy ở các ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn, chẳng hạn như ngân hàng Mỹ Xuyên ( An Giang ), ngân hàng An Bình ( TP.HCM).
- Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng công ty và khách hàng cá nhân. Hầu hết các NHTM Việt Nam đều thuộc loại hình ngân hàng này.
1.1.1.3.3 Căn cứ vào quan hệ tổ chức
Dựa vào tiêu thức quan hệ tổ chức, có thể chia NHTM thành ngân hàng hội sở, ngân hàng chi nhánh ( cấp 1 và cấp 2 ) và phòng giao dịch. Ngân hàng hội sở là nơi tập trung quyền lực cao nhất và là nơi cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng trong khi ngân hàng chi nhánh và phòng giao dịch nhỏ hơn và cung cấp không đầy đủ tất cả các giao dịch mà chỉ tập trung vào các giao dịch cơ bản như huy động vốn, cho vay và thanh toán.
1.1.1.4 Cơ cấu tổ chức của một NHTM
Tùy theo hình thức sở hữu mà NHTM có cơ cấu tổ chức khác nhau. Ở đây chỉ trình bày cơ cấu tổ chức của hai loại hình ngân hàng tiêu biểu: Ngân hàng thương mại quốc doanh và ngân hàng thương mại cổ phần.
Ngân hàng thương mại quốc doanh ở Việt Nam hiện nay có Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long và Ngân hàng Chính sách – Xã hội. Các ngân hàng này thường có tổ chức thống nhất từ Hội Sở Trung Ương đến chi nhánh các tỉnh, thành phố và quận, huyện.
Ngân hàng thương mại cổ phần là loại ngân hàng được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Hiện tại và trong tương lai loại hình ngân hàng này ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong hệ thống ngân hàng. Về cơ cấu tổ chức một ngân hàng thương mại cổ phần có:
+ Hội sở với đầy đủ các phòng như Phòng giao dịch, Phòng tín dụng, Phòng thanh toán quốc tế, Phòng kinh doanh ngoại tệ, Phòng ngân quỹ, Phòng hành chính – tổ chức, Phòng quan hệ quốc tế, Phòng công nghệ thông tin.
+ Chi nhánh thì bao gồm chi nhánh cấp một và cấp hai ở các địa phương.
+ Phòng giao dịch hoặc điểm giao dịch trực thuộc chi nhánh, thường mở ở những nơi đông dân cư và có nhu cầu giao dịch với ngân hàng như siêu thị, trường học, khu công nghiệp.
1.1.1.5 Hoạt động chủ yếu của NHTM
Theo luật tổ chức tín dụng thì hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại bao gồm:
Hoạt động huy động vốn
Hoạt động tín dụng
Hoạt động dịch vụ thanh toán
Hoạt động ngân quỹ
Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.
1.1.1.5.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài.
Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước.
1.1.1.5.2 Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá trị khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo qui định của Ngân hàng Nhà nước. Trong hoạt động cấp tín dụng cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay dưới các hình thức sau:
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
+ Cho vay trung, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh khác bằng uy tính và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức độ bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt qua tỷ lệ so với vốn đầu tư của NHTM.
Chiết khấu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập và tổ chức công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
1.1.1.5.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua Ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các Ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó, số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo qui định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau:
Cung cấp các phương tiện thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.
Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên Ngân hàng trong nước.
Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi Ngân hàng Nhà nước cho phép.
1.1.1.5.4 Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động khác, bao gồm:
Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo qui định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với Ngân hàng nước ngoài để thành lập với ngân hàng liên doanh.
Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ theo qui định của Ngân hàng Nhà nước thông qua hình thức mua bán các côn