Là một trong những quốc gia có lượng xuất khẩu mặt hàng may mặc lớn trên thế giới, Việt Nam nói chung và ngành dệt may nói riêng không tránh khỏi được những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới gây ra. Các DN xuất khẩu hàng may mặc trong nước đang nỗ lực cố gắng tìm kiếm mọi cách để có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững.
84 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Thịnh Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Thịnh Nguyên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CSH : Chủ sở hữu
DN : Doanh nghiệp
KCS : Kiểm tra chất lượng sản phẩm
NV : Nguồn vốn
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TS : Tài sản
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
Tr.đ : Triệu đồng
VCĐ : Vốn cố định
VKD : Vốn kinh doanh
VLĐ : Vốn lưu động
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1: Bộ máy quản trị của DN 6
Sơ đồ 2: Quy trình gia công hàng may mặc tại DN 9
Sơ đồ 3: Các bộ phận sản xuất trong xưởng may 10
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn 2006-2008 11
Bảng 2: Tổng số sản phẩm sản xuất của DN từ năm 2006 -2008 13
Bảng 3: Tổng chi phí sản xuất kinh doanh của DN từ năm 2006 -2008 14
Bảng 4 : Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của DN từ năm 2006 – 2008 16
Bảng 5: Tình hình lao động và tổng quỹ lương tại DN từ 2006-2008 16
Bảng 6 :Tình hình nguồn vốn BQ của DN từ 2006-2008 17
Bảng 7 : Trình độ tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất tại DN 19
Bảng 8 : Bảng kê chi tiết máy móc thiết bị sản xuất của DN 21
Bảng 9: Trình độ lao động tại DN qua các năm (từ 2006-2008) 22
Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động của DN từ 2006- 2008 23
Bảng 10: Doanh thu, lợi nhuận, chi phí của DN từ năm 2006-2008 27
Biểu đồ 2: Doanh thu của doanh nghiệp năm 2006 - 2008 28
Bảng 11: Chi phí sản xuất kinh doanh tại DN năm 2006-2008 29
Biểu đồ 3: Lợi nhuận của DN năm 2006-2008 30
Bảng 12: Tình hình lao động và tổng quỹ lương tại DN từ 2006-2008 31
Bảng 13: Tình hình tài sản BQ của DN năm 2006-2008 32
Biểu đồ 4: Cơ cấu và tăng trưởng tài sản BQ của DN Trong 3 năm (từ 2006 – 2008) 32
Biểu đồ 5: Cơ cấu và tăng trưởng nguồn vốn BQ của DN trong 3 năm (từ 2006 – 2008) 34
Bảng 14: Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp tại DN Trong 3 năm (từ 2006 – 2008) 37
Đồ thị 1: Doanh lợi tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 3 năm (từ 2006 – 2008) 38
Đồ thị 2: Sức sản xuất của 1 đồng VKD tại doanh nghiệp 3 năm (từ 2006 – 2008) 40
Bảng 15: Phân tích hiệu quả sử dụng lao động tại DN 42
Đồ thị 3: Hiệu suất tiền lương của doanh nghiệp 3 năm (từ 2006 – 2008) 43
Bảng 16: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại DN 45
Đồ thị 4: Sức sinh lời của tài sản của doanh nghiệp 3 năm (từ 2006-2006) 46
Bảng 18: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại DN 51
Đồ thị 5: Hệ số sinh lời vốn lưu động của doanh nghiệp 3 năm (tư 2006 – 2008) 51
Bảng 19: Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí tại DN 53
Đồ thị 6: Sức sinh lời của 1 đồng chi phí của doanh nghiệp 3 năm (từ 2006 – 2008) 54
Bảng 20: Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong 3 năm (từ 2006 – 2008) 56
Bảng 21: Một số chỉ tiêu chủ yếu của DN năm 2009 62
LỜI MỞ ĐẦU
Là một trong những quốc gia có lượng xuất khẩu mặt hàng may mặc lớn trên thế giới, Việt Nam nói chung và ngành dệt may nói riêng không tránh khỏi được những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới gây ra. Các DN xuất khẩu hàng may mặc trong nước đang nỗ lực cố gắng tìm kiếm mọi cách để có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững. Để đạt được mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của DN để đạt được hiệu quả cao nhất và là vấn đề sống còn để DN tồn tại, phát triển và góp phần tăng thêm sức cạnh tranh cho các DN trên thị trường đầy biến động như hiện nay.
Đối với DN tư nhân Thịnh Nguyên là DN đã từng tham gia kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng một vài năm trở lại đây đã chuyển sang hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng. Nhận thức được vấn đó, qua thời gian học tập nghiên cứu tại trường, tiếp thu kiến thức khoa học về kinh tế nói chung và quản trị kinh doanh nói riêng cùng với quá trình thực tập tại DN, em đã quyết định lựa chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Thịnh Nguyên” làm chuyên đề thực tập của mình. Với mục đích, dựa trên kết quả đánh giá khảo sát tình hình thực tế tại DN để kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
+ Chương 1: Giới thiệu chung về DN tư nhân Thịnh Nguyên
+ Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại DN tư nhân Thịnh Nguyên từ năm 2006 – 2008
+ Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại DN tư nhân Thịnh Nguyên.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THỊNH NGUYÊN
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Vài nét khái quát về Doanh nghiệp tư nhân Thịnh Nguyên
DN tư nhân Thịnh Nguyên được thành lập năm 2001 theo quyết định của sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Ninh Bình.
- Tên đầy đủ: DN Tư Nhân Thịnh Nguyên
- Tên giao dịch quốc tế: Thịnh Nguyên Private Enterprise
- Tên viết tắt: Thịnh Nguyên Ent
- Ngành nghề kinh doanh:
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng (giao thông, thủy lợi, công nghiệp, và trạm biến áp tới 3,5 kV)
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ (bằng ô tô)
Vận tải hành khách đường bộ khác (bằng ô tô)
Bán buôn khí đốt và các sản phẩm liên quan (khí công nghiệp, đất đèn, ôxi )
Sản xuất hàng may sẵn (may gia công xuất khẩu )
- Loại hình DN: DN tư nhân
- Mã số thuế: 2700271954
- Trụ sở chính: Số 44, đường Nguyễn Huệ, phường Nam Bình, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
- Địa chỉ chi nhánh: Số 8, đường Lý Thường Kiệt, phố Hàn Thuyên, phường Nam Bình, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
- Điện thoại: 0303.811.205
- Fax: 030.883.796
- Email: Thinhnguyen@yahoo.com.vn
1.1.2. Quá trình phát triển
- Từ năm 1990 tới 2001: DN kinh doanh mang tính chất hộ gia đình, chủ yếu sử dụng lao động ở địa phương và hoạt động kinh doanh do các thành viên trong gia đình quản lý. Trong giai đoạn này quy mô của DN còn rất nhỏ, hoạt động kinh doanh chủ yếu là bán buôn khí đốt và các sản phẩm có liên quan (khí công nghiệp, ô xy, đất đèn), tham gia xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng (gia thông, thủy lợi, công nghiệp, trạm biến áp) cùng với các nhà thầu lớn trong tỉnh. Tuy tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh nhưng quy mô vẫn còn rất nhỏ và giá trị thấp.
- Năm 2001: Sau 11 năm tham gia hoạt động kinh doanh, có đủ số vốn và tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật thì DN tư nhân Thịnh Nguyên được thành lập theo quyết định số: 831/2001/QĐ – KHĐT ngày 08/10/2001 của sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Ninh Bình. Giấy phép kinh doanh số: 0901000136 ngày 08/10/2001 và đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 12/04/2007.
- Năm 2003 đến nay: 5 năm kể từ khi có giấy phép kinh doanh chính thức DN hoạt động khá hiệu quả, lượng vốn chủ sở hữu tăng và xuất phát từ nhu cầu thị trường tiêu dùng DN đã quyết định đầu tư mở rộng sang một số lĩnh vực kinh doanh khác. Trong đó, đầu tư cho mở xưởng gia công hàng may mặc xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư. Điều này cho thấy, DN đang dần điều chỉnh cơ cấu của từng lĩnh vực kinh doanh. Và từ năm 2003 đến nay, thấy được tiềm năng lớn của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc thì DN đã quyết định tập trung vào gia công hàng may mặc xuất khẩu và lựa chọn đây là lĩnh vực hoạt động chủ yếu.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp hiện nay
* Chức năng:
- Sử dụng có hiệu quả, an toàn, phát triển vốn và các nguồn lực của DN. Nguyên tắc thực hiện hạch toán kinh tế tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và phát triển vốn được giao.
- Tổ chức hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn, lành mạnh góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (tạo thêm công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động trong tỉnh).
- Nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ về tài chính cũng như các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ chính của DN
DN tư nhân Thịnh Nguyên có nhiệm vụ chính là gia công hàng may mặc xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, EU, Hàn Quốc…và thực hiện một số hợp đồng gia công trong nước.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ VÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Là đơn vị hạch toán độc lập có quy mô nhỏ bộ máy quản trị của DN được tổ chức theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu là giám đốc, giúp việc cho giám đốc là kế toán trưởng và các trưởng phòng ban khác trong DN.
Hệ thống quản trị hình thành theo đường thẳng, cấp dưới chỉ nhận nhiệm vụ từ cấp trên trực tiếp. Ví dụ như: công nhân may chỉ nhận lệnh sản xuất từ tổ trưởng tổ may chứ không nhận lệnh từ tổ trưởng tổ là, tổ cắt, tổ KCS… hay bất cứ tổ trưởng nào khác trong DN; các tổ trưởng trong bộ phận sản xuất như: cắt, may, chuyên dùng, là… chỉ nhận lệnh từ trưởng phòng sản xuất, các bộ phận này không liên hệ trực tiếp với nhau, nếu có đề suất hay thắc mắc gì sẽ thông qua trưởng phòng sản xuất. Vì vậy, hệ thống tổ chức của DN được mô tả qua sơ đồ sau:
P.
Kế hoạch
P. Sản xuất
P. kế toán tài chính
P. Kỹ thuật
P. Tổ chức
Các tổ sản xuất
Tổ kỹ thuật
Tổ KCS
Giám đốc
: quan hệ trực tuyến
Sơ đồ 1: Bộ máy quản trị của DN
Giám đốc và các bộ phận có chức năng, nhiệm vụ sau:
- Giám đốc: là đại diện pháp nhân của DN, tự chịu trách nhiệm bằng mọi tài sản của mình về mọi hoạt động của DN. Giám đốc có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+ Chức năng: tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn DN.
+ Nhiệm vụ: chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả sản xuất kinh doanh của DN; ký kết các hợp đồng kinh tế; tổ chức bộ máy quản lý của doanh; tham gia lập kế hoạch dài hạn cho DN.
+ Quyền hạn: yêu cầu các phòng ban trực thuộc báo cáo tình hình hoạt động của DN; ra quyết định cuối cùng về định hướng phát triển dài hạn của DN.
Phòng kế hoạch: tổ chức thực hiện và lập kế hoạch sản xuất, đưa ra
các điều chỉnh phù hợp với năng lực của DN.
Phòng sản xuất:
+ Chức năng: đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng, hoàn thành được kế hoạch sản xuất đề ra.
+ Nhiệm vụ: tổ chức quản lý gia công thành phẩm và bán thành phẩm; xây dựng kế hoạch tác nghiệp sản xuất và kiểm soát sản xuất.
+ Quyền hạn: yêu cầu các bộ phận ngang và dưới cấp khác phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ được giao; huy động sử dụng nguồn lực theo quy định để thực hiện nhiệm vụ.
Phòng kỹ thuật:
+ Chức năng:
Tổ chức thực hiện công tác kỹ thuật của từng mặt hàng một cách đầy đủ, chính xác, đảm bảo đúng theo đúng kế hoạch sản xuất.
Tham mưu cho giúp việc Giám đốc DN về: nghiên cứu mẫu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và chỉ đạo công tác chuyên môn kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Nhiệm vụ:
Nghiên cứu mẫu, may mẫu, giác sơ đồ, xây dựng và duyệt định mức quản lý định mức tiêu hao nguyên phụ liệu, định mức lao động; giải quyết các vấn đề có liên quan tới kỹ thuật. Kiểm tra chất lượng của sản phẩm cuối cùng.
- Phòng tài chính kế toán:
+ Chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, quản lý để thực hiện kế hoạch hoạt động kế toán tài chính.
+ Nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch vay vốn và phân bổ nguồn vốn; quản lý và sử dụng hợp lý các nguồn vốn của DN có hiệu quả; hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Quyền hạn: có quyền yêu cầu các phòng ban cung cấp các số liệu phục vụ cho việc hoàn thành các báo cáo tài chính.
- Phòng tổ chức:
+ Chức năng: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan tới công tác sử dụng lao động.
+ Nhiệm vụ: tuyển dụng, đào tạo, bố trí lao động trong DN; chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong DN.
+ Quyền hạn: sử dụng các nguồn lực cần thiết phục vụ cho hoạt động của phòng.
Hệ thống tổ chức của DN theo kiểu chức năng (cấp dưới chỉ nhận nhiệm vụ từ một cấp trên) giúp cho cấp dưới có thể tránh được tình trạng nhận nhiều lệnh từ các cấp trên khác nhau, với quy mô hiện tại của DN khoảng 300 nhân viên thì cơ cấu quản trị của DN là tương đối phù hợp. Tuy nhiên, để giảm bớt công việc cho giám đốc thì nên có thêm phó giám đốc, phó giám đốc có thể thay mặt giám đốc giải quyết công việc của DN khi giám đốc đi vắng tránh trường hợp không có ai quản lý DN khi giám đốc đi công tác. Nếu trong thời gian tới quy mô DN tăng lên thì DN nên bố trí lại cơ cấu của các phòng ban như: tách riêng tổ kiểm tra chất lượng sản phẩm thành một phòng mới đảm bảo cho công tác kiểm tra chất lượng đạt hiểu quả cao hơn…
1.2.2. Mô hình tổ chức sản xuất
Mô hình tổ chức của DN được bố trí dựa trên quy trình gia công sản
phẩm. Quy trình gia công sản phẩm tại DN thể hiện qua bảng sau:
Giác sơ đồ
May mẫu
Vẽ hình
Đưa mẫu
Cắt
Duyệt định mức
Hoàn thiện
May
Đóng thùng
Là
Sơ đồ 2: Quy trình gia công hàng may mặc tại DN
- Mô hình tổ chức sản xuất của DN thể hiện qua sơ đồ:
Xưởng may
Tổ Kỹ thuật và KCS
Tổ chuyên dùng
Tổ Hoàn thiện
Tổ Là
Tổ May
Tổ Cắt
Sơ đồ 3: Các bộ phận sản xuất trong xưởng may
Xưởng may được chia thành 6 tổ sản xuất khác nhau với nhiệm vụ như sau:
Tổ kỹ thuật và kiểm tra chất lượng
+ Tổ kỹ thuật:
Nếu bên thuê gia công đưa hình vẽ của sản phẩm cần gia công thì tổ kỹ thuật có nhiệm vụ may mẫu, tiến hành giác sơ đồ sản phẩm và cuối cung là duyệt định mức.
+ Kiểm tra chất lượng của sản phẩm khi đã hoàn thành chuẩn bị giao cho khách hàng.
Tổ cắt: cắt bán thành phẩm dựa vào định mức đã được duyệt.
Tổ may: thực hiện may các bán thành phẩm được chuyển tới từ tổ cắt. Tổ may lại được chia nhỏ thành 7 tổ khác nhau.
Tổ chuyên dùng: đóng cúc, thùa khuy, đính mỏ, vệ sinh công nghiệp.
Tổ là: chuyên là quần áo đã may xong.
Tổ hoàn thiện: đóng gói, xếp sản phẩm vào thùng.
Ta thấy các tổ được sắp xếp theo đúng quy trình gia công sản phẩm giúp cho DN giảm được chi phí đi lại, chi phí vận chuyển nhằm nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, để năng suất lao động của DN tiếp tục tăng thì nên chia tổ kỹ thuật và kiểm tra chất lượng thành 2 tổ khác nhau nhằm phát huy năng lực tối đa của từng bộ phận.
1.3. NHỮNG KẾT QUẢ MÀ DN ĐẠT ĐƯỢC TỪ NĂM 2006 - 2008
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệptrong giai đoạn 2006-2008
Đơn vị: tr.đ
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tốc độ tăng (%)
Lượng tăng (giảm)
2007 so 2006
2008 so 2007
2007 so 2006
2008 so 2007
1. Doanh thu thuần
3.159
6.292
8.686
199,177
138,05
3.133
2.394
2. Giá vốn hàng bán
2.273
4.943
7.462
217,47
150,96
2.670
2.519
3. Chi phí hoạt động tài chính
181,16
383,61
454,4
211,75
118,45
202,45
70,79
4. Chi phí bán hàng
0
0
0
0
0
0
0
5. Chi phí quản lý DN
506
701
326
138,54
46,50
195
-375
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
0
0
0
0
0
0
0
7. Thu nhập khác
0
0
0
0
0
0
0
8.Chi phí khác
0
0
0
0
0
0
0
9. Lợi nhuận khác
0
0
0
0
0
0
0
10. Lợi nhuận trước thuế
181
264
443
145,86
167,80
83
179
11. Thuế thu nhập DN
50,68
73,92
124,04
145,86
167,80
23,24
50,12
12. Lợi nhuận sau thuế
130,32
190,08
318,96
145,86
167,80
59,76
128,88
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của DN từ 2006 - 2008 ở bảng 1, ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tăng liên tục trên tất cả các mặt như: Doanh thu thuần, số lượng sản phẩm sản xuất, lợi nhuận sau thuế, thuế nộp ngân sách nhà nước, thu nhập bình quân (tr.đ/người/tháng). Cụ thể:
1.3.1. Sản phẩm
* Chủng loại sản phẩm:
Hoạt động gia công hàng may mặc thì chủng loại căn cứ vào hợp đồng gia công quyết định (thường thay đổi theo mùa) và thực trạng máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất. Hiện nay, DN đang cố gắng đa dạng hóa chủng loại sản phẩm có thể gia công. Những mặt hàng chủ yếu mà DN gia công bao gồm:
- Quần sooc nam, quần sooc nữ
- Áo ấm các loại
- Áo gile
- Áo sơ mi và Quần dài
* Số lượng sản phẩm:
Bảng 2: Tổng số sản phẩm sản xuất của DN từ năm 2006 -2008
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Tổng số sản phẩm sản xuất
Cái
260.000
421.000
557.000
2.Tốc độ tăng năm sau so với năm trước
%
-
161,92
132,30
3.Lượng tăng (giảm) năm sau so năm trước
Cái
-
161.000
136.000
(Nguồn: Phòng kế hoạch)
Hàng năm số lượng sản phẩm may mặc xuất khẩu tăng liên tục, năm 2007 tăng 61,92% so với năm 2006, năm 2008 tăng 32,30% so với năm 2007. Đồng thời với sự tăng lên về số lượng sản phẩm sản xuất mỗi năm thì cơ cấu sản phẩm gia công cũng có sự thay đổi, càng ngày DN càng gia công các sản phẩm có giá trị cao hơi như áo ấm, áo gilê.
* Chất lượng sản phẩm:
Cùng với sự đa dạng về chủng loại sản phẩm thì chất lượng sản phẩm may mặc cũng không ngừng được cải thiện. Để có thể xâm nhập vào thị trường EU, Mỹ, Hàn Quốc thì DN không ngừng cải tiến chất lượng của sản phẩm. Tùy từng thị trường khác nhau mà có những tiêu chuẩn cụ thể, ví dụ ở thị trường EU kể từ 1/2008 sản phẩm muốn nhập khẩu vào thị trường này phải tuân theo các tiêu chuẩn ECOTEX- tức là tiêu chuẩn về sinh thái. Có nghĩa, sản phẩm may mặc đó phải đảm bảo không gây nguy hại cho người sử dụng. Trong một vài năm tới để có thể mở rộng thị trường DN nên xây dựng chiến lược về chất lượng sản phẩm cụ thể cho từng thị trường.
1.3.2. Thị trường và khách hàng
Đối với thị trường nước ngoài, hai bạn hàng chính của DN là như tập đoàn Nortbay Mỹ, tập đoàn Cheong San và một số công ty khác ở Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc. Ngoài ra DN còn nhận gia công, sản xuất cho những đơn đặt hàng trong nước, trong tỉnh như đồng phục cho học sinh, đồng phục công sở.
Do quy mô nhỏ, một mình DN không thể ký được các hợp đồng lớn nên DN đã tham gia thực hiện cùng với các công ty may khác trong tỉnh.
1.3.3. Kết quả về doanh thu, chi phí, lợi nhuận
* Doanh thu thuần:
Trong 3 năm liên tục doanh thu của DN đều tăng, tốc độ tăng cao. Năm 2007 tổng doanh thu thuần là 6.292 tr.đ tăng 96.9% so với năm 2006 có doanh thu thuần là 3.159 tr.đ. Năm 2008 có tổng doanh thu thuần là 8.686 tr.đ chỉ tăng 38% so với năm 2006, tốc độ tăng của năm 2008 giảm so với năm 2007 nhưng DN vẫn làm ăn có lãi. Doanh thu thuần của DN sẽ được phân tích kỹ hơn ở chương 2.
* Chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng 3: Tổng chi phí sản xuất kinh doanh của DN từ năm 2006 -2008
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
Tr.đ
2.779
5.644
7.788
2.Tốc độ tăng năm sau so với năm trước
%
-
203,09
137,99
3.Lượng tăng (giảm) năm sau so năm trước
Tr.đ
-
2.865
2.144
(Nguồn: Phòng kế hoạch)
Cùng với sự tăng lên của doanh thu thuần và sản lượng sản phẩm của DN thì chi phí sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cũng tăng liên tục qua các năm từ 2006-2008. Tốc độ tăng của năm 2007 so với năm 2006 là 103,09% lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của 2008 so với 2007 (tăng 37,99%), điều này được giải thích một phần do tận dụng được lợi thế từ việc tăng quy mô (khi sản suất tới một mức giới hạn nào đó thì chi phí sản xuất ra một sản phẩm sẽ giảm). Thêm vào đó, các hợp đồng gia công năm 2008 thì bên thuê gia công đưa toàn bộ nguyên vật liệu và các phụ liệu khác cho DN mà DN ít phải mua sắm thêm từ bên ngoài. Chi phí sản xuất kinh doanh năm 2007 tăng 2.865 tr.đ so với năm 2006, và năm 2008 tăng so với năm 2007 là 2.144 tr.đ.
Chi tiết từng khoản chi phí sẽ được nêu ở chương 2.
* Lợi nhuận
Từ bảng số liệu ta thấy cùng với sự tăng doanh thu trong 3 năm thì lợi nhuận cũng tăng. Năm 2007 tăng 59,76 tr.đ so với năm 2006 tương ứng tăng 45,9% và năm 2008 tăng 128,88 tr.đ tương ứng tăng 68,7%. Tình hình lợi nhuận của DN sẽ được phân tích rõ hơn trong chương 2.
1.3.4. Thuế nộp ngân sách nhà nước
Trong những năm qua DN luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về các khoản phải nộp ngân sách cấp trên. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nhà nước thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4 : Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của DN từ năm 2006 – 2008
Đơn vị: tr.đ
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1. Thuế GTGT bán hàng nội địa
226,965
235,05
198,353
2. Thuế thu nhập DN
50,68
73,92
124,04
3. Thuế môn bài
1,0
1,0
1,0
Tổng thuế nộp ngân sách nhà nước
278,645
309,970
314,393
(Nguồn:Phòng kế toán)
Trong 3 năm từ 2006 tới 2008 tổng nộp ngân sách và cấp trên đều tăng: năm 2007 tăng 11,24% so với năm 2006 tương ứng tăng 31,325 tr.đ, năm 2008 tăng 1,4% so với năm 2007 tương ứng tăng 4.423 nghìn đồng. Tuy tốc độ tăng năm 2008 chậm hơn năm 2007 nhưng nhìn chung những n