Đề tài Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm tin học tại Công ty TNHH Huy Linh

Thương mại Quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với mọi nền kinh tế quốc dân. Đối với tất cả quốc gia trên thế giới, trong thời đại kinh tế thị trường tự do, hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa thì ưu tiên lớn nhất thường là vấn đề đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ nhằm mở rộng và chiếm lĩnh thị trường khu vực và quốc tế. Nhập khẩu cho phép bổ sung những sản phẩm hàng hoá trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không hiệu quả và đem lại lợi ích cho các bên tham gia. Xuất khẩu lại được khuyến khích nhằm đẩy mạnh sản xuất trong nước và tăng thu ngoại tệ. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đang trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại đặc biệt quan trọng. Trong nhiều năm qua, với nhiều chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước, các mối quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và phát triển, kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng gia tăng tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu giữa các ngành kinh tế của ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Là một công ty tư nhân, Công ty TNHH Huy Linh tuy không phải là một công ty lớn nhưng đã ra được ra đời với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của đất nước trong thời đại công nghệ thông tin. Hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty không những mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho nền kinh tế quốc dân. Để khai thác triệt để lợi thế của việc xuất nhập khẩu hàng hoá trong lĩnh vực công nghệ thông tin tin học nhằm từng bước nâng cao cơ sở hạ tầng, cải thiện trình độ dân trí, rút ngắn khoảng cách hợp tác của các doanh nghiệp trong nước và việc hội nhập của đất nước với thế giới, việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong lĩnh vực công nghệ thông tin tin học và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động này có tầm quan trọng không nhỏ. Với suy nghĩ đó nên trong quá trình học tập và làm việc tại Công ty TNHH Huy Linh em đã chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình là: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm tin học tại Công ty TNHH Huy Linh”. Ngoài lời mở đầu, kết luận và các danh mục khác, toàn bộ nội dung của khóa luận được trình bày trong 3 chương: Chương I: Một số vấn đề về hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Chương II: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty TNHH Huy Linh Chương III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty TNHH Huy Linh Đề tài này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Ths. Lê Thị Thu và sự giúp đỡ của các cô, các chú, các anh chị em trong trong Công ty TNHH Huy Linh. Đây là một đề tài rộng và phức tạp, lại do thời gian và khả năng còn hạn chế nên không thể tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được sự góp ý của các độc giả. Cuối cùng em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới Ths. Lê Thị Thu người đã trực tiếp hướng dẫn, gợi ý, sửa chữa giúp cho bài khóa luận của em được hoàn thành đúng tiến độ!

doc82 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm tin học tại Công ty TNHH Huy Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Thương mại Quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với mọi nền kinh tế quốc dân. Đối với tất cả quốc gia trên thế giới, trong thời đại kinh tế thị trường tự do, hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa thì ưu tiên lớn nhất thường là vấn đề đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ nhằm mở rộng và chiếm lĩnh thị trường khu vực và quốc tế. Nhập khẩu cho phép bổ sung những sản phẩm hàng hoá trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không hiệu quả và đem lại lợi ích cho các bên tham gia. Xuất khẩu lại được khuyến khích nhằm đẩy mạnh sản xuất trong nước và tăng thu ngoại tệ. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đang trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại đặc biệt quan trọng. Trong nhiều năm qua, với nhiều chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước, các mối quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và phát triển, kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng gia tăng tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu giữa các ngành kinh tế của ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Là một công ty tư nhân, Công ty TNHH Huy Linh tuy không phải là một công ty lớn nhưng đã ra được ra đời với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của đất nước trong thời đại công nghệ thông tin. Hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty không những mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho nền kinh tế quốc dân. Để khai thác triệt để lợi thế của việc xuất nhập khẩu hàng hoá trong lĩnh vực công nghệ thông tin tin học nhằm từng bước nâng cao cơ sở hạ tầng, cải thiện trình độ dân trí, rút ngắn khoảng cách hợp tác của các doanh nghiệp trong nước và việc hội nhập của đất nước với thế giới, việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong lĩnh vực công nghệ thông tin tin học và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động này có tầm quan trọng không nhỏ. Với suy nghĩ đó nên trong quá trình học tập và làm việc tại Công ty TNHH Huy Linh em đã chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình là: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm tin học tại Công ty TNHH Huy Linh”. Ngoài lời mở đầu, kết luận và các danh mục khác, toàn bộ nội dung của khóa luận được trình bày trong 3 chương: Chương I: Một số vấn đề về hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Chương II: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty TNHH Huy Linh Chương III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty TNHH Huy Linh Đề tài này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Ths. Lê Thị Thu và sự giúp đỡ của các cô, các chú, các anh chị em trong trong Công ty TNHH Huy Linh. Đây là một đề tài rộng và phức tạp, lại do thời gian và khả năng còn hạn chế nên không thể tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được sự góp ý của các độc giả. Cuối cùng em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới Ths. Lê Thị Thu người đã trực tiếp hướng dẫn, gợi ý, sửa chữa giúp cho bài khóa luận của em được hoàn thành đúng tiến độ! Hà Nội, tháng 12 năm 2010 Sinh viên thực hiện Vũ Thị Mai Chinh CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU Khái niệm kinh doanh xuất nhập khẩu Trong thực tế có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về kinh doanh, nhưng khái niệm chung nhất và được nhiều người biết đến thì kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Tiến hành bất cứ một hoạt động kinh doanh nào cũng có nghĩa là tập hợp các phương tiện, con người… và đưa họ vào hoạt động sinh lợi cho doanh nghiệp Kinh doanh thương mại là một lĩnh vực của hoạt động kinh doanh, đó chính là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông. Theo nghĩa rộng, kinh doanh thương mại là sự đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay tổ chức kinh tế vào lĩnh vực mua bán hàng hóa nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Theo nghĩa hẹp, kinh doanh thương mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa. Theo luật thương mại thì các hành vi thương mại bao gồm: mua bán hàng hóa, đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa, đại lý mua bán hàng hóa, gia công thương mại, đấu giá hàng hóa, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ giám định hàng hóa, khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hóa và hội chợ triển lãm thương mại. Hoạt động kinh doanh thương mại có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Nếu xét theo phạm vi hoạt động thì kinh doanh thương mại bao gồm: kinh doanh thương mại nội địa (nội thương), kinh doanh thương mại quốc tế (ngoại thương), thương mại khu vực, thương mại thành phố, nông thông, thương mại nội bộ ngành… Kinh doanh thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới. Kinh doanh thương mại quốc tế bao gồm hai lĩnh vực chính là kinh doanh nhập khẩu và kinh doanh xuất khẩu. Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa là hoạt động đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay tổ chức kinh tế vào việc nhập khẩu hàng hóa để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sang nước khác để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, v.v. với mục tiêu lợi nhuận. Tóm lại, kinh doanh xuất nhập khẩu là quá trình buôn bán giữa các nước với nhau, là lĩnh vực phân phối, lưu thông hàng hoá với nước ngoài. Sản phẩm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có thể là hàng hóa hữu hình hoặc có thể là hàng hóa vô hình và ở bài viết này hàng hóa được đề cập đến là hàng hóa hữu hình, cụ thể là các sản phẩm tin học được nhập và xuất khẩu để tiêu thụ trong và ngoài nước. Các hình thức xuất nhập khẩu Có rất nhiều hình thức xuất nhập khẩu trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu như xuất nhập khẩu trực tiếp, xuất nhập khẩu ủy thác, xuất nhập khẩu hàng đổi hàng, xuất nhập khẩu liên doanh, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, gia công và chuyển khẩu hàng hóa. Mỗi hình thức đều có đặc điểm và cách dùng riêng phù hợp với từng mục đích, từng điều kiện nhất định của mỗi doanh nghiệp. Dưới đây là bốn hình thức cơ bản và phổ biến nhất, bao gồm: Xuất nhập khẩu trực tiếp Hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp hay còn gọi là hoạt động xuất nhập khẩu tự doanh là việc doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá do doanh nghiệp mình sản xuất hay thu gom được cho khách hàng nước ngoài và ngược lại. Đây là hoạt động độc lập của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nên doanh nghiệp phải trực tiếp làm mọi khâu của quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu như tìm kiếm đối tác, giao dịch trực tiếp không qua trung gian để đàm phán và ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng,…bằng vốn của chính mình. Chính vì vậy mà doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp tự gánh chịu mọi rủi ro khi tham gia hình thức này. Xuất nhập khẩu ủy thác Là hình thức xuất nhập khẩu trong đó đơn vị tham gia xuất nhập khẩu đóng vai trò trung gian cho một đơn vị kinh doanh khác tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng bán hàng hoá với đối tác bên ngoài. Xuất nhập khẩu uỷ thác hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có nhu cầu tham gia xuất nhập khẩu hàng hoá nhưng lại không có chức năng tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp và phải nhờ đến một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu được doanh nghiệp có nhu cầu uỷ quyền. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trung gian này không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch hay giấy phép xuất nhập khẩu mà chỉ phải làm các thủ tục xuất nhập khẩu và được hưởng hoa hồng. Do doanh nghiệp nhận ủy thác có tham gia vào quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa nên sẽ phải tham gia khiếu nại nếu có tranh chấp xảy ra. Xuất nhập khẩu hàng đổi hàng Là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, người mua đồng thời cũng là người bán. Phương tiện thanh toán trong hoạt động này không dùng tiền mà chính là hàng hóa. Mục đích từ việc hàng đổi hàng là vừa thu lãi từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu vừa xuất khẩu được hàng hóa ra thị trường nước ngoài. Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu có giá trị tương đương nhau, đảm bảo điều kiện cân bằng về mặt giá cả, điều kiện giao hàng và tổng giá trị hàng hóa trao đổi. Hình thức xuất nhập khẩu hàng đổi hàng không sử dụng tiền tề để thanh toán nên tránh được rủi ro biến động đồng ngoại tệ và được nhà nước khuyến khích. Xuất nhập khẩu liên doanh Là một hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (ít nhất là một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu) nhằm phối hợp khả năng sản xuất -> xuất nhập khẩu trên cơ sở các bên cùng chịu rủi ro và chia sẻ lợi nhuận. Chính vì sự liên kết giữa hai hay nhiều doanh nghiệp để cùng hoạt động xuất nhập khẩu nên mỗi doanh nghiệp chỉ phải đóng góp một phần nhất định vào quá trình hoạt động kinh doanh nên mọi chi phí như thuế, vận chuyển và các trách nhiệm khác đều được phân theo tỷ lệ đóng góp theo thoả thuận từ lúc đầu. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu So với các loại hình kinh doanh thương mại khác, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa có 6 đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất là thời gian lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh xuất nhập khẩu thường dài hơn so với thời gian lưu chuyển hàng hóa trong hoạt động kinh doanh nội địa do phải thực hiện hai giai đoạn mua hàng và hai giai đoạn bán hàng. Đối với hoạt động xuất khẩu là mua ở thị trường trong nước bán cho thị trường ngoài nước, còn đối với hoạt động nhập khẩu là mua hàng hóa của nước ngoài và bán cho thị trường nội địa. Do đó để xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, người ta chỉ xác định khi hàng hóa đã luân chuyển được một vòng hay khi đã thực hiện xong 1 thương vụ ngoại thương, có thể bao gồm cả hoạt động nhập khẩu và hoạt động xuất khẩu. Thứ hai là hàng hóa trong kinh doanh xuất nhập khẩu thường là những sản phẩm mà nước xuất khẩu có thế mạnh. Doanh nghiệp xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh còn nhập khẩu những mặt hàng mà trong nước không có, chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng, chất lượng cũng như thị hiếu (ví dụ như hàng tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng...). Thứ ba là giá cả và tiền tệ áp dụng trong kinh doanh xuất nhập khẩu thường được quy định trong các hiệp định và hợp đồng. Điều kiện tiền tệ cho biết việc sử dụng các loại tiền nào để tính toán và thanh toán trong các hợp đồng ngoại thương, đồng thời qui định cách xử lý trong giá trị đồng tiền đó biến động. Địa điểm giao hàng theo hợp đồng ngoại thương sẽ là điều kiện để xác định giá cả trong hợp đồng. Điều kiện về địa điểm giao hàng chính là sự phân chia trách nhiệm giữa người bán và người mua về các khoản chi phí về rủi ro, được quy định trong luật buôn bán quốc tế mới nhất hiện nay là Incoterms- 2000. Thứ tư là thời gian giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán thường không trùng nhau mà có khoảng cách kéo dài. Do khoảng cách về địa lý mà người mua và người bán ít khi gặp và giao nhận hàng hóa trực tiếp được mà thường nhờ đến một bên thứ ba khác để tổ chức giao nhận, vận chuyển từ người bán đến người mua. Tùy theo phương thức và thời hạn thanh toán được thỏa thuận giữa người mua và người bán mà thời điểm thanh toán diễn ra tách rời với việc giao nhận hàng hóa. Thứ năm là phương thức thanh toán trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày nay ngày càng nhiều, hiện đại và nhanh chóng hơn phương thức tiền mặt. Các phương thức thanh toán gồm có phương thức chuyển tiền (bằng điện hoặc bằng thư), phương thức nhờ thu, phương thức ghi sổ, phương thức tín dụng chứng từ hay còn gọi là thư tín dụng. Trong các phương thức đó thì phương thức thư tín dụng là phương thức được dùng chủ yếu và khá phổ biến trong thanh toán quốc tế ngày nay. Thứ sau là tập quán, pháp luật của hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau có thể khác nhau, do vậy các bên tham gia mua, bán phải tuân thủ luật kinh doanh cũng như tập quán kinh doanh của từng nước và luật thương mại quốc tế. Quy trình kinh doanh xuất nhập khẩu Thông thường quy trình kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm 6 bước sau: Nghiên cứu thị trường Khác với hoạt động mua bán trong nước, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu diễn ra trên thị trường thế giới, người kinh doanh thường ở các nước khác nhau, hàng hoá buôn bán được chuyển qua biên giới của mỗi nước, mỗi nước lại có một chính sách, thể lệ và tập quán thương mại khác nhau. Người kinh doanh thường phải giải đáp nhiều câu hỏi như: Mua bán hàng hoá gì? ở đâu? với ai? vào thời điểm nào? giá cả và chất lượng ra sao? thanh toán bằng hình thức gì, đồng tiền nào? Chính vì thế khi nghiên cứu thị trường doanh nghiệp thường phải nghiên cứu thị trường trong nước và thị trường nước ngoài để lựa chọn đối tác (có thể là khách hàng hoặc nhà cung cấp) giao dịch. Nghiên cứu thị trường trong nước cần xác định được ba vấn đề cơ bản của hoạt động kinh doanh là: Bán cái gì? Bán cho ai? Bán ở đâu và với số lượng bao nhiêu? Để đạt được kết quả đó, hoạt động nghiên cứu thị trường tiêu thụ trong nước cần: Nghiên cứu nhu cầu thị trường về hàng hóa xuất nhập khẩu và thực hiện bằng cách thông qua các chương trình khảo sát thị trường và người tiêu dùng trong nước để tìm ra nhu cầu tiêu dùng đối với các loại hàng hóa, cơ cấu, quy mô cầu, yêu cầu đối với sản phẩm về chủng loại mẫu mã, quy cách chất lượng, giá cả,… đồng thời tìm ra xu hướng biến động của cầu trong một khoảng thời gian. Nghiên cứu mặt hàng xuất nhập khẩu tức là nghiên cứu đến khả năng sản xuất và tiềm năng tiêu dùng hàng hóa đó trong nước, chu kỳ sống của sản phẩm được lựa chọn, giá cả và chính sách của Nhà nước đối với mặt hàng đó. Nghiên cứu khách hàng hay hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện để xác định và phân loại giữa khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng nhằm tiến hành phân đoạn thị trường khách hàng được chính xác. Kết quả nghiên cứu khách hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp lập kế hoạch tiêu thụ, quảng cáo, tiếp thị phù hợp với từng đối tượng khách hàng, đặc biệt là các hoạt động chăm sóc khách hàng trước và sau bán hàng. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để giúp doanh nghiệp xác định xem đối thủ cạnh tranh trên thị trường là ai và mức độ cạnh tranh của họ như thế nào. Từ đó, doanh nghiệp có thể xác định lợi thế cạnh tranh của mình so với các đối thủ khác, xác định điểm nhấn cho các hoạt động marketing, quảng cáo, chiến lược sản phẩm. Nghiên cứu thị trường nước ngoài cũng nên cần xác định được ba vấn đề là: nguồn cung ứng hàng hóa có phù hợp? Giá cả xuất nhập khẩu? Đối tác nhập xuất khẩu? Để giải quyết các vấn đề này hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài thường nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau: Nghiên cứu mức cung của thị trường để xác định khối lượng cung ứng của hàng hóa trên thị trường thế giới, xu hướng biến động trong sản xuất của loại hàng hóa mà doanh nghiệp định kinh doanh, các nước nào có lợi thế trong sản xuất loại hàng hóa này, nhãn hiệu hàng hóa có uy tín và được ưa chuộng trên thị trường. Nghiên cứu giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới giúp doanh nghiệp nắm bắt được mối quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường. Giá cả được xác định là giá cả quốc tế tức là giá của những giao địch thương mại thông thường không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được. Khi nghiên cứu giá cả quốc tế doanh nghiệp cần lưu ý đến nơi xác định giá cả (thường là các trung tâm giao dịch lớn, những nước sản xuất chủ yếu hay các hãng sản xuất tập trung) và tỷ giá để chuyển đổi ngoại tệ khi thanh toán. Nghiên cứu đánh giá đối tác giúp doanh nghiệp xác định xem có bao nhiêu đối tác có thể đáp ứng được các yêu cầu về hàng hóa, giá cả, mẫu mã, khối lượng, thời gian giao hàng, điều kiện thanh toán, điều kiện ưu đãi và các điều kiện khác mà doanh nghiệp yêu cầu. Từ đó doanh nghiệp sẽ chọn cho mình những đối tác tin cậy, có thể mang lại hiệu quả lớn nhất về cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa của mình. Nghiên cứu môi trường chính trị, luật pháp, tập quán buôn bán và hệ thống tài chính tiền tệ của quốc gia mà doanh nhiệp định lựa chọn để giao thương. Có thể kết luận rằng mỗi một thị trường hàng hóa thường có những quy luật vận động riêng thể hiện qua sự biến đổi về cung, cầu và giá cả của hàng hóa đó trên thị trường. Việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho các nhà kinh doanh hiểu biết được các quy luật đó. Mặt khác, thông qua nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp mới có được những thông tin cần thiết để hỗ trợ cho việc phân tích và giải quyết các vấn đề về marketing, giúp cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh và thành công trên thương trường. Lập phương án kinh doanh xuất nhập khẩu Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, doanh nghiệp tiến hành lập phương án kinh doanh xuất nhập khẩu. Muốn lập một phương án kinh doanh sát với thực tế và có tác dụng chỉ đạo cụ thể cho hoạt động kinh doanh, nhà kinh doanh phải thực hiện tốt công việc nghiên cứu, tiếp cận thị trường. Trình tự lập một phương án kinh doanh gồm các bước như sau: Vấn đề cơ bản đầu tiên là phải xác định được mặt hàng nhập khẩu, giá cả, đối thủ cạnh tranh cũng như dự báo được những biến động có thể xảy ra, lường trước được những rủi ro tiềm ẩn. Kết thúc bước này cần phải chọn lựa được các cơ hội kinh doanh hấp dẫn cho doanh nghiệp đồng thời đưa ra được những thông tin tổng quát nhất về diễn biến của thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài. Xác định số lượng hàng hóa, thời điểm nhập khẩu dựa trên cơ sở của việc xác định số lượng đặt hàng tối ưu, thời điểm phù hợp. Số lượng đặt hàng tối ưu là số lượng vừa thỏa mãn được nhu cầu trong nước vừa tiết kiệm được chi phí đặt hàng lại mang lại hiệu quả khi xuất khẩu. Lựa chọn thị trường, bạn hàng, phương thức giao dịch,...cụ thể thông qua những nhận định tổng quát về thị trường và kết quả đánh giá khả năng của mình. Doanh nghiệp cần nêu được các vấn đề như: quan điểm, thái độ kinh doanh của đối tượng giao dịch, lĩnh vực kinh doanh, khả năng tài chính và cơ sở vật chất của họ, trình độ tư cách của người đại diện cho đối tác trong giao dịch và phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của họ,… đồng thời cũng phải xác định phương thức giao dịch cụ thể là trực tiếp hay qua trung gian. Đề ra các biện pháp để đạt được mục tiêu dựa trên những thông tin đã phân tích ở những bước trước đó. Đồng thời phải dựa vào đặc điểm của hàng hóa và khả năng của doanh nghiệp cũng như theo từng giai đoạn cụ thể mà đề ra biện pháp thực hiện cho phù hợp, tránh việc đưa ra các biện pháp thiếu tính thực tế, không sát với tình hình cụ thể của thị trường và khả năng thực hiện của doanh nghiệp. Cụ thể các biện pháp được đề ra ở bước này như: các chiến lược về quảng cáo sản phẩm, kế hoạch nhập hàng, kế hoạch và phương thức tiêu thụ sản phẩm, bảo quản và gia cố lại sản phẩm, các chương trình chăm sóc khách hàng, v.v. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất nhập khẩu nhằm để có các biện pháp khắc phục điểm yếu và xây dựng các phương án kinh doanh sau chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn. Do phương án kinh doanh sẽ là cơ sở cho các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ được giao, nó phân đoạn các mục tiêu lớn thành các mục tiêu cụ thể để lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành công việc được liên tục, chặt chẽ nên một phương án kinh doanh được lập một cách đầy đủ và chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể thực hiện được các công tác về chuẩn bị vốn, thời gian huy động các nguồn lực đồng thời có thể lường trước được những rủi ro và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Đàm phán và ký kết hợp đồng Đàm phán trong kinh doanh là bước đầu tiên đưa doanh nghiệp và đối tác của mình đến những thỏa thuận chung nhằm đạt được mục đích của mình trong hoạt động kinh doanh. Có rất nhiều hình thức đàm phán trong mua bán quốc tế như fax, thư tín thương mại điện tử, gặp trực tiếp, qua điện thoại và các bên sẽ tự thoả thuận để đưa ra hình thức thuận tiện nhất. Nhưng theo hình thức n
Tài liệu liên quan