Xu hướng toàn cầu hoá là một xu hướng tất yếu hiện nay, xu hướng này đang diễn ra một cách mạnh mẽ tạo nên mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở mọi góc độ: Văn hóa, kinh tế, chính trị Đặc biệt khi xét ở góc độ kinh tế, ta thấy việc trao đổi thương mại không ngừng cũng như phản ánh thực trạng cạnh tranh gay gắt ngày một tăng cao giữa các quốc gia nói chung và các doanh nghiệp trong nước nói riêng.
116 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1454 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trương Quang Dũng
Sinh viên thực hiện : Thái Tuấn Hưng
MSSV: 09B4010058 Lớp: 09HQT2
TP. Hồ Chí Minh, 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2011
Người cam đoan
Thái Tuấn Hưng
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của khóa luận, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - Tiến sỹ Trương Quang Dũng, người đã trực tiếp hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô ở Khoa Quản Trị Kinh Doanh, trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM đã hết lòng dạy dỗ, đạo tào và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Xuất Nhật Khẩu Khánh Hội, tôi nhận được nhiều ý kiến đóng góp, tài liệu tham khảo cũng như những thông tin cần thiết cho công tác viết báo cáo tốt nghiệp. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến anh Nguyễn Thành Nhật, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong công tác xây dựng bài. Tiếp đến, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và toàn thể các Anh Chị nhân viên trong Công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập, làm việc trong khoản thời gian thực tập vừa qua.
Xin gửi đến quý Thầy Cô - Anh Chị lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công trên mọi lĩnh vực.
Chân thành cảm ơn!
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : Thái Tuấn Hưng
MSSV : 09B4010058
Khoá : 2009-2011
Thời gian thực tập: Từ ngày 01/09/2011 đến ngày 31/10/2011.
Bộ phận thực tập : Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội, phòng kế toán - tài chính
Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật :
Kết quả thực tập theo đề tài :
Nhận xét chung :
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2011
Đơn vị thực tập
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2011
Giảng viên hướng dẫn
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Kết cấu khóa luận 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh 3
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh 3
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh 3
1.1.2.1 Vốn cố định 4
a. Khái niệm 4
b. Cơ cấu vốn cố định 5
c. Đặc điểm vốn cố định 5
1.1.2.2 Vốn lưu động 6
a. Khái niệm 6
b. Cơ cấu vốn lưu động 7
c. Đặc điểm vốn lưu động 8
1.2 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 9
1.2.1 Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn 9
a. Vốn chủ sở hữu 9
b. Vốn vay 10
1.2.2 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn 10
a. Vốn thường xuyên 10
b. Vốn tạm thời 10
1.2.3 Căn cứ vào nguồn gốc huy động vốn 10
a. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp 10
b. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp 10
1.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 11
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 11
1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 13
1.3.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn 13
1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 13
1.3.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 14
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 16
1.4.1 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp 16
1.4.1.1 nhân tố con người 16
1.4.1.2 Cơ cấu vốn 17
1.4.1.3 Nhân tố chi phí vốn 18
1.4.1.4 Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh 18
1.4.2 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 19
1.4.2.1 Sự ổn định của nền kinh tế 19
1.4.2.2 Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI
2.1 Khái quát về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội 22
2.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 22
2.2.1 Quá trình hình thành 22
2.2.2 Quá trình phát triển 24
2.3 Chức năng, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của Công ty 25 2.3.1 Chức năng 25
2.3.2 Nhiệm vụ 25
2.3.3 Phương hướng phát triển 25
2.4 Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý và quy trình điều hành Công ty 28
2.5 Ngành nghề kinh doanh 29
2.6 Hệ thống Công ty con 30
2.7 Một số kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 31
2.7.1 Phân tích tình hình doanh thu 32
2.7.1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 32
2.7.1.2 Doanh thu hoạt động tài chính 32
2.7.2 Phân tích về chi phí sản xuất kinh doanh 33
2.7.3 Phân tích tình hình lợi nhuận 34
2.8 Khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty 34
2.8.1 Cơ cấu tài sản 37
2.8.2 Cơ cấu nguồn vốn 40
2.9 Phân tích các nhân tố làm biến động chỉ tiêu nguồn vốn 44
2.9.1 Phân tích kết cấu nợ phải trả 44
2.9.2 Phân tích kết cấu vốn chủ sở hữu 46
2.10 Phân tích các chỉ tiêu về kế hoạch sản xuất và tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua biểu đồ 48 2.10.1 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010 48
2.10.2 Cơ cấu doanh thu 49
2.10.3 Một số biểu đồ so sánh tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty 51
2.11 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 53
2.11.1 Các chỉ tiêu về tính ổn định 53
2.11.2 Các chỉ tiêu về tăng trưởng 56
2.11.3 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi 57
2.12 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 60
2.12.1 Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn cố định 61
2.12.1.1 Thực trạng sử dụng vốn cố định 61
2.12.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 64
2.12.2 Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động 67
2.12.2.1 Thực trạng sử dụng vốn lưu động 64
2.12.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 70
2.13 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 77
2.13.1 Kết quả đạt được 77
2.13.2 Những hạn chế còn tồn tại 78
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH HỘI
3.1 Nhận xét, đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 81
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội 82
3.2.1 Giải pháp chung đối với Công ty 82
3.2.2.1 Xác định rõ nhu cầu và phân bổ vốn hợp lý trong cơ cấu ngành nghề kinh doanh của Công ty 82
3.2.1.2 Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử dụng vốn 83
3.2.2 Giải pháp về vốn cố định 85
3.2.3 Giải pháp về vốn lưu động 87
3.2.4 Kiến nghị với nhà nước 91
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
31
Bảng 2.2
Bảng cân đối kế toán năm 2009 - 2010
34
Bảng 2.3
Tài sản của công ty
37
Bảng 2.4
Cơ cấu tài sản công ty năm 2009 - 2010
39
Bảng 2.5
Nguồn vốn công ty năm 2009 - 2010
40
Bảng 2.6
Cơ cấu nguồn vốn Công ty
42
Bảng 2.7
Nợ phải trả năm 2009 - 2010
44
Bảng 2.8
Chỉ tiêu nợ phải trả
45
Bảng 2.9
Vốn chủ sở hữu năm 2009 - 2010
46
Bảng 2.10
Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu
47
Bảng 2.11
Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất năm 2010
48
Bảng 2.12
Các chỉ tiêu về cơ cấu doanh thu
50
Bảng 2.13
Các chỉ tiêu về chi phí và lợi nhuận gộp
51
Bảng 2.14
Chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận
53
Bảng 2.15
Các chỉ tiêu tham gia vào khả năng thanh khoản của công ty
54
Bảng 2.16
Chỉ tiêu về tính ổn định
54
Bảng 2.17
Các chỉ tiêu tham gia vào tính tăng trưởng của công ty
56
Bảng 2.18
Chỉ tiêu về tính tăng trưởng
57
Bảng 2.19
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
57
Bảng 2.20
Bảng tính tỷ lệ các loại vốn
60
Bảng 2.21
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2009 - 2010
61
Bảng 2.22
Chỉ tiêu về tài sản cố định và đầu tư dài hạn
62
Bảng 2.23
Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định
64
Bảng 2.24
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2009 - 2010
67
Bảng 2.25
Chỉ tiêu về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
68
Bảng 2.26
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty
70
Bảng 2.27
Tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn của công ty
74
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 1.1
Quy trình vận động vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
9
Biểu đồ 2.1
Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty
48
Biểu đồ 2.2
Cơ cấu doanh thu năm 2010
49
Biểu đồ 2.3
So sánh chi phí và lợi nhuận gộp
51
Biểu đồ 2.4
So sánh doanh thu và lợi nhuận 2009 - 2010
52
Sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1
Phân loại nguồn vốn kinh doanh
11
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội
28
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xu hướng toàn cầu hoá là một xu hướng tất yếu hiện nay, xu hướng này đang diễn ra một cách mạnh mẽ tạo nên mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở mọi góc độ: Văn hóa, kinh tế, chính trị… Đặc biệt khi xét ở góc độ kinh tế, ta thấy việc trao đổi thương mại không ngừng cũng như phản ánh thực trạng cạnh tranh gay gắt ngày một tăng cao giữa các quốc gia nói chung và các doanh nghiệp trong nước nói riêng. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có trình độ, kiến thức và khả năng quản lý… Trong đó nguồn vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng tác động lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Thật vậy, bất kì một doanh nghiệp nào muốn mở rộng quy mô hoặc tái cấu trúc ngành nghề đều phải có nguồn vốn ổn định. Sau đó doanh nghiệp phải biết cách bảo toàn và phát triển nguồn vốn nhằm hoàn thiện khả năng tài chính của mình. Đặt trong bối cảnh này, Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội ra đời vào năm 1990 với hướng hoạt động kinh doanh đa ngành nghề. Đến năm 2005 Công ty bắt đầu chuyển dần cơ cấu sang lĩnh vực bất động sản, lấy lĩnh vực này làm hướng hoạt động kinh doanh chính của Công ty. Tuy nhiên do thị trường bất động sản những năm gần đây thua lỗ đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong năm 2010, tình hình tài chính của Công ty có chiều hướng giảm. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty biến động mạnh ảnh hưởng đến quá trình quản lý và sử dụng vốn. Để khắc phục Công ty phải có các biện pháp sử dụng nguồn vốn kinh doanh hợp lý và hiệu quả hơn. Vì lý do này, tôi quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa lý luận thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội. Từ đó, dựa vào kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê. Bên cạnh đó, còn sử dụng các phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối và tỷ trọng để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội.
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu trong Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội, phòng kế toán - tài chính.
Thời gian nghiên cứu: Phân tích số liệu trong hai năm 2009 và 2010.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội.
Chương 3: Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khánh Hội.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản xuất. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng cần phải có vốn kinh doanh. Vốn được dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Vốn kinh doanh thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất. Nó có thể là tiền, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, thành phẩm… Khi kết thúc một vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về hình thái tiền tệ. Như vậy, với số vốn ban đầu, nó không chỉ được bảo tồn mà còn được tăng lên do hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi.
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, nguồn gốc của việc hình thành vốn khác nhau và sở hữu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà nước, vốn là do nhà nước cấp phát, giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp và những doanh nghiệp này phải có trách nhiệm bảo toàn, phát triển số vốn đó.
Đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn… Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có thể do một cá nhân hoặc nhiều người cùng góp.
Dựa vào tư liệu Bách khoa toàn thư - Tài chính doanh nghiệp (năm 2011) cho rằng, “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được sử dụng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”, trang web:
ài_chính_doanh_nghiệp#V.E1.BB.91n_kinh_doanh, 13/05/2011.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau cụ thể như sau:
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
Về cơ bản vốn kinh doanh được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả:
- Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp, nó bao gồm vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra và phần vốn bổ sung được hình thành từ kết quả kinh doanh:
Trong đó, vốn chủ sở hữu sẽ bao gồm các khoản: Với doanh nghiệp nhà nước thì đó là nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp ban đầu và cấp bổ sung, còn với doanh nghiệp tư nhân thì nguồn vốn này do chủ doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp. Đối với Công ty cổ phần hoặc liên doanh thì nó sẽ bao gồm phần đóng góp của các chủ đầu tư hoặc các cổ đông.
- Nợ phải trả: Bao gồm các khoản đi vay của cá nhân hay các tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức hoặc do phát hành trái phiếu, các khoản phải trả người bán, trả cho nhà nước, khoản người mua ứng trước, phải trả cho người lao động…
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
Quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện một cách liên tục, do vậy vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng được vận động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Trong các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì sự tuần hoàn và chu chuyển vốn cũng khác nhau. Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1 Vốn cố định
a. Khái niệm
Vốn cố định là một bộ phận của vốn kinh doanh là những tư liệu lao động tham gia vào quá trình sản xuất. Theo quy định hiện hành của nhà nước chỉ có các tư liệu lao động có thời gian sử dụng lớn hơn một năm và có giá trị từ 5.000.000đ trở lên thì mới được gọi là vốn cố định. Những tư liệu lao động không thỏa mãn một trong hai điều kiện trên thì được coi là công cụ lao động nhỏ.
Vốn cố định giữ một vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó quyết định việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, là nhân tố quan trọng trong việc hình thành doanh nghiệp ở buổi sơ khai, đảm bảo chu trình tái sản xuất và mở rộng thị phần.
b. Cơ cấu vốn cố định
Vốn cố định có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý và sử dụng vốn. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và đặc điểm nghiên cứu của sản xuất.
Theo chế độ hiện hành, vốn cố định của doanh nghiệp được biểu hiện bằng giá trị của các loại tài sản cố định đang dùng trong quá trình sản xuất:
Mặt bằng được dùng cho các phân xưởng để sản xuất.
Vật dụng phục vụ cho việc sản xuất, quản lý.
Máy móc, thiết bị sản phẩm.
Phương tiện vận tải.
Các tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp…
Cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, địa lý và sự phân bố sản xuất. Vì vậy, khi nghiên cứu và cải tiến cơ cấu vốn cố định cần xem xét những tác động ảnh hưởng đến các nhân tố này.
c. Đặc điểm của vốn cố định
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định. Vì khi tham gia vào quá trình sản xuất, tài sản cố định không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn và giảm dần về giá trị sử dụng, theo đó vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, quỹ khấu hao này sẽ được sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Phần còn lại của vốn cố định vẫn được "cố định" trong đó, tức là giá trị còn lại của tài sản cố định (vì hình thái hiện vật của vốn cố định là tài sản cố định). Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm và được thu hồi dần, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại giảm dần xuống. Kết thúc quá trình vận động cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm đã sản xuất và khi đó vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Vốn cố định thường có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể thu hồi đủ số vốn đầu tư đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian dài như vậy, đồng vốn luôn bị đe doạ bởi những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách quan làm thất thoát vốn như: Do kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, do giá bán thấp hơn giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức độ hao mòn tài sản cố định. Do sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho mức độ hao mòn của tài sản cố định vượt qua mức dự kiến về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị. Do yếu tố lạm phát trong nền kinh tế: Khi lạm phát xảy ra, giá trị thực của đồng vốn bị thay đổi, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá và điều chỉnh lại giá trị tài sản để tránh tình trạng mất vốn theo tốc độ lạm phát trên thị trường.
1.1.2.2 Vốn lưu động
a. Khái niệm
Vốn lưu động của doanh nghiệp được xem là số vốn bằng tiền ứng ra để hình thành các tài sản lưu động trong quá trình sản xuất như: Dự trữ, sản xuất và lưu thông. Những bộ phận này được xem là đối tượng lao động của doanh nghiệp và một phần là vốn bằng tiền để trả công cho người lao động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện liên tục.
Tài sản lưu động ở khâu dự trữ gồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ… Tài sản lưu động ở khâu sản xuất như: Sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm. Tài sản lưu động ở khâu lưu thông gồm có: Sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước… Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động trong khâu sản xuất và tài sản lưu động trong khâu lưu thông luôn vận động thay thế và đổi chỗ cho nhau nhằm đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Theo như tư liệu Bách khoa toàn thư - Tài chính doanh nghiệp (năm 2011) cho rằng: “Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và vốn lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được