Trong quá trình hoạt động sản xuất cũng như trong quá trình phát triển nền kinh tế, một trong những công việc quan trọng là làm thế nào để nâng cao được năng suất lao động, vấn đề này không chỉ là điều kiện quan trọng của riêng một công ty một xí nghiệp mà là vấn đề chung liên quan đến toàn xã hội. Đối với mọi hoạt động kinh doanh, năng suất lao động luôn là vấn đề được đề cập, quan tâm hàng đầu bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
20 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2214 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nâng cao năng suất lao động của một doanh nghiệp thương mại, dịch vụ công ngiệp ô tô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI THẢO LUẬN
Môn: KINH TẾ DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ
Nhóm 7
Đề tài 2:
Nâng cao năng suất lao động của một doanh nghiệp thương mại, dịch vụ mà nhóm biết
Cụ thể: Công ty thương mại và dịch vụ công nghiệp ô tô
DANH SÁCH NHÓM 07 LỚP K6HK1D:
STT
Stt Theo DS lớp
Họ Và Tên
1
61
Nguyễn Thị Phượng
2
62
Trần Hồng Phượng
3
63
Nguyễn Thị Quyên
4
64
Phan Thị Quỳnh
5
65
Phạm Như Quỳnh
6
66
Phan Thị Tâm
7
67
Triệu Phương Tâm
8
68
Hà Thị Tâm
9
69
Đoàn Thị Hồng Thắm
10
70
Thân Thị Thắm
Lời Mở Đầu
Trong quá trình hoạt động sản xuất cũng như trong quá trình phát triển nền kinh tế, một trong những công việc quan trọng là làm thế nào để nâng cao được năng suất lao động, vấn đề này không chỉ là điều kiện quan trọng của riêng một công ty một xí nghiệp mà là vấn đề chung liên quan đến toàn xã hội. Đối với mọi hoạt động kinh doanh, năng suất lao động luôn là vấn đề được đề cập, quan tâm hàng đầu bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Năng suất lao động là một chỉ tiêu chất lượng rất quan trọng đối với doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Chính vì thế việc nâng cao năng suất lao động là một trong các vấn đề đang nhận được sự quan tâm rất nhiều của các doanh nghiệp. Đặc biệt trong thương mại nâng cao năng suất lao động có ý nghĩa kinh tế rất lớn; Tăng nhanh tốc độ chu chuyển hàng hóa, giảm bớt (tiết kiệm) chi phí hoạt động kinh doanh, tăng thêm thu nhập cho doanh nghiệp cũng như cho người lao động. Nâng cao NSLĐ trong thương mại còn có tác dụng rút ngắn thời gian mua hàng đối với người tiêu dùng, từ đó dành thời gian để làm việc, học tập, nghỉ ngơi, góp phần tăng năng suất lao động xã hội.
Năng suất lao động trong ngành công nghiệp ô tô là một lĩnh luôn được các nhà quản trị trong ngành quan tâm. Để hiểu rõ hơn về việc tăng năng suất lao động nhóm chúng em thực hiện tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thực trạng, giải pháp tăng năng suất lao động tại Công ty thương mại và dịch vụ Công Nghiệp ô tô.
Chương I: LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
I. Khái niệm năng suất lao động, tăng năng suất lao động
1. Khái niệm năng suất lao động của doanh nghiệp thương mại.
Năng suất lao động: Một cách khái quát năng suất lao động được hiểu là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng lao động sống trong quá trình sản xuất kinh doanh, được đo bằng mức doanh thu của một nhân viên. Vì vậy nó cũng là một chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phản ánh mối tương quan giữa kết quả đạt được với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Năng suất lao động = Kết quả / Chi phí lao động
Năng suất lao động trong doanh nghiệp thương mại: Là mức tiêu thụ hàng hóa bình quân của một nhân viên bán hàng trong một đơn vị thời gian.
Năng suất lao động của một nhân viên bán hàng =Mức tiêu thụ hàng hóa/Số nhân viên bán hàng .
Hoặc = Số nhân viên bán hàng/ Mức tiêu thụ hàng hóa
2. Khái niệm tăng năng suất lao động trong thương mại.
Tăng năng suất lao động là quá trình tăng năng lực sản xuất của lao động, tăng hiệu quả sử dụng lao động sống. Thực chất đây là quá trình tiết kiệm lao động sống trong việc sản xuất sản phẩm dịch vụ, từ đó chi phí cho lao động trong sản xuất sản phẩm dịch vụ được giảm xuống, đồng nghĩa với việc lợi nhuận từ việc bán sản phẩm đó tăng lên.
Tăng năng suất lao động trong thương mại là tăng mức tiêu thụ hàng hóa bình quân của một nhân viên bán hàng trong cùng một đon vị thờ gian, hoạc giảm thời gian lao động cần thiết để thực hiện một đơn vị giá trị hàng hóa tiêu thụ. Như vậy tăng năng suất lao động luôn luôn gắn liền với giảm hao phí lao động, giảm giá thành sản xuất kinh doanh. Đó chính là sự khác biệt giữa tăng năng suất lao động với tăng cường độ lao động.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là giảm chi phí cho lao động sống nhưng chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng không bị giảm sút. Việc tăng năng suất lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với mọi doanh nghiệp, đối với ngành và đối với người lao động.
Ý nghĩa đối với doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm dịch vụ, tăng năng suất lao động đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả kinh tế. Mối quan tâm lớn nhất và quan trọng hàng đầu cua mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận, do đó họ sẽ thực hiện mọi biện pháp để có thể tăng năng suất lao động đến mức tối đa.
Ý nghĩa đối với ngành, việc tăng năng suất lao động làm cho khả năng tái sản xuất được tăng lên từ đó quy mô ngành cũng tăng cao. Khi quy mô ngành tăng lên thì vị thế và đóng góp của ngành cho nền kinh tế cũng được cải thiện.
Ý nghĩa đối với người lao động, tăng năng suất lao động có nghĩa là lượng giá trị mà người lao động tạo ra tăng lên từ đó thu nhập của họ cũng tăng lên, các lợi ích vật chất khác của họ cũng cao hơn. Năng suất lao động tăng làm cho việc kinh doanh của doanh nghiệp có xu hướng mở rộng về quy mô và tăng cao về chất lượng, từ đó điều kiện làm việc của người lao động sẽ được nâng cao.
Theo cách tính năng suất lao động bắng chỉ tiêu giá trị:
W = D / R
Với R = (R1/2+R2+R3+…+R12/2)
Trong đó: W: Năng suất lao động
D: Tổng doanh thu
R: Số lao động bình quân
Để năng suất lao động tăng khi xảy ra các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Doanh thu tăng và số lao động bình quân không đổi. Do chi phí không đổi nên doanh nghiệp có lợi nhuận tuy nhiên quy mô của doanh nghiệp không tăng vì thế đó không phải lựa chọn tối ưu của để doanh nghiệp phát triển.
Trường hợp 2: Doanh thu không đổi và số lao động bình quân giảm. Do chi phí giảm vì lượng lao động giảm nhưng quy mô của doanh nghiệp lại giảm vì thế đây không phải là sự lựa tốt chọn để có thể phát triển doanh nghiệp
Trường hợp 3: Doanh thu tăng và số lao động bình quân giảm trường hợp này doanh nghiệp có lợi nhuận cao nhất, do doanh thu tăng lên và chi phí cho lao động giảm, tuy nhiên số lao dộng bình quân giảm tức là quy mô kinh doanh của doanh nghiệp giảm, điều này là không có lợi.
Trường hợp 4: Doanh thu và số lao động bình quân đều giảm, nhưng doanh thu giảm ít hơn so với mức của chi phí tiết kiệm được từ việc giảm lao động. Ở đây doanh nghiệp vẫn có lợi nhuận tuy nhiên cả doanh thu lẫn quy mô hoạt động đều giảm so với trước. Điều này hoàn toàn không có lợi.
Trường hợp 5: Doanh thu và số lượng lao động đều tăng, nhưng doanh thu tăng nhiều hơn mức chi phí tăng lên do có thêm lao động. Lúc này doanh nghiệp có lợi nhuận do daonh thu cao hơn chí phí, mặt khác quy mô của doanh nghiệp cũng tăng lên do thuê thêm lao động. Đây chính là lựa chọn tối ưu của doanh nghiệp để phát triển kinh doanh theo cả chiều sâu và chiều rộng.
3. Chỉ tiêu biểu hiện
Năng suất lao động trong kinh doanh dịch vụ, du lịch được đo lường theo hai chỉ tiêu: chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị.
a) Chỉ tiêu hiện vật:
Năng suất lao động là sản lượng sản phẩm bình quân mà một nhân viên kinh doanh tạo ra trong một thời kì nhất định, nói cách khác nó là hao phí lao động kết tinh trong một đơn vị sản phẩm
Chỉ tiêu này phản ánh một cách chính xác năng suất lao động. Mặt khác chỉ tiêu này không chịu ảnh hưởng của giá cả. Tuy nhiên chỉ tiêu hiện có nhiều nhược điểm như không thể phản ánh một cách toàn diện, nó không thích hợp chọ việc đánh giá hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp mà chỉ phù hợp cho từng bộ phận riêng lẻ, chỉ tiêu này cũng không thể dùng để so sánh hoạt động giữa các doanh nghiệp với nhau hay giữa các bộ phận trong cùng doanh nghiệp.
Công thức lượng hoá chỉ tiêu hiện vật: W =S / R
R = (R1/2+R2+R3+…+R12/2) / 11
Trong đó: W: Năng suất lao động
S: số lượng sản phẩm
R: Số lao động bình quân
b) Chỉ tiêu giá trị:
Năng suất lao động là mức doanh thu bình quân do một nhân viên tạo ra trong cùng một thời kì nhất định ,hay nó là hao phí lao động kết tinh trong một đơn vị doanh thu
Chỉ tiêu giá trị khắc phục được những nhược điểm tồn tại ở chỉ tiêu hiện vật, chỉ tiêu giá trị phản ánh một cách tổng hợp năng suất lao động, nó có thể được dùng để so sánh hoạt động của hai doanh nghiệp với nhau. Tuy nhiên chỉ tiêu giá trị lại có những nhược điểm như rất khó xác định một cách chính xác hay nó chịu ảnh hưởng của sự biến động giá cả.
Công thức lượng hoá chỉ tiêu giá trị:
W=D/ R
R = (R1/2+R2+R3+…+R12/2) / 11
Trong đó: W: Năng suất lao động
D: Tổng doanh thu
R : Số lao động bình quân
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động.
Tăng năng suất lao dộng có ý nghĩa cực kì to lớn, nó là chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả sử dụng lao động nói chung và hiệu quả sử dụng lao động nói riêng của các doanh nghiệp thương mại. Song như ta đã đề cập ở trên năng suất lao động của nhân viên thương mại có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động xã hội, bởi vậy để có những biện pháp thúc đẩy năng suất lao động hợp lý cho mỗi doanh nghiệp chúng ta phải ngiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động.
Năng suất lao động chịu ảnh hưởng của nhiếu yếu tố khác nhau, tuy nhiên chúng ta có thể chia chúng thành hai nhóm cơ bản là nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan
a) Các nhân tố chủ quan: Đây là các nhân tố bên trong doanh nghiệp, các nhân tố này có thể được thay đổỉ, can thiệp hoặc điều chỉnh tuỳ theo yêu cầu, điều kiện riêng của doanh nghiệp. Với những thay đổi của môi trường kinh doanh bên ngoài hay các nguồn lực bên trong, doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra những thay đổi với các nhân tố này để có thể kinh doanh tốt nhất. Các nhân tố chủ quan bao gồm sức lao động, công cụ lao động, đối tượng lao động và tổ chức quản lý.
Sức lao động: đây là yếu tố con người trong doanh nghiệp, bao gồm số lượng lao động (trực tiếp và gián tiếp) và cơ cấu lao động. Ngành dịch vụ nhất là dịch vụ lưu trú thường xuyên phải sử dụng nhiều lao động sống, đó là đội ngũ nhân viên trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách. Ngoài ra còn một lượng nhân viên khác, chiếm tỉ lệ không cao làm các công việc quản lý, tổ chức...mà không tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm dịch vụ. Tuỳ vào quy mô hoạt động kinh doanh của mình mà doanh nghiệp sử dụng một lượng lao động nhất định với cơ cấu, tỉ lệ phù hợp giữa lao động trực tiếp với lao động gián tiếp, hay lao động giữa các bộ phận, các nghiệp vụ.
Công cụ lao động: Qui mô, cơ cấu chất lượng và sự phân bố các mạng lưới quầy hàng và ki ốt bán hàng của doanh nghiệp, mạng lưới kho tàng và sự phối hợp chặt chẽ giữa kho hàng, của hàng và phương tiện vận chuyển.
Số lượng chất lượng và cơ cấu trang thiết bị kinh doanh. Sự bố trí sắp xếp trang thiết bị kinh doanh. Sự bố trí và sắp xếp các phương tiện lao động trong các cửa hàng, kho hàng.
Quy trình công nghệ, tổ chức lao động phù hợp với tư liệu lao động.
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay việc trang bị, xây dựng thêm cơ sở vật chất là điều tất yếu. Doanh nghiệp nào có sự đầu tư lớn về cơ sở vật chất sẽ tạo được ưu thế cao so với các đối thủ khác. Với mức yêu cầu ngày càng cao của khách hàng thì đầu tư và cải thiện trang thiết bị là nhiệm vụ quan trọng với mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên việc đầu tư cơ sở vật chất phải đi đôi với việc sử dụng một cách có hiệu quả cơ sở vật chất đó. Nếu đầu tư lớn vào cơ sở vật chất nhưng lại không thể khai thác có hiệu quả thì sự đầu tư đó là lãng phí, thậm chí đó là nguyên nhân gây thua lỗ cho doanh nghiệp.
Đối tượng lao động: đối tượng lao động ở đây là những nguyên vật liệu, những hàng hoá được sử dụng để tạo ra sản phẩm mà khách hàng yêu cầu. Khách hàng cũng là một phần của yếu tố đối tượng lao động, do đặc điểm của sản phẩm dịch vụ là sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời nên không có khách hàng thì sản phẩm dịch vụ sẽ không được sản xuất. Thiếu bất cứ đối tượng nào cũng khiến cho quá trình cung cấp dịch vụ bị gián đoạn, đồng nghĩa với năng suất lao động bị sụt giảm kéo theo sự giảm sút của doanh thu và lợi nhuận.
Tổ chức quản lý: đây là một nhân tố quan trọng trong quá trình kinh doanh sản phẩm dịch vụ. Nó thể hiện đầy đủ vai trò của người quản lý. Yếu tố tổ chức quản lý tốt hay không thể hiện qua sự vận hành của quá trình kinh doanh, nó ảnh hưởng trực tiếp tới các mặt như lao động, vật tư hay tiền vốn… Bộ máy tổ chức hợp lý sẽ đưa ra những quyết định chính xác, tác động tích cực tới quá trình hoạt động kinh doanh. Ngược lại, bộ máy tổ chức cồng kềnh, thiếu nhạy bén, kém hiệu quả sẽ là lực cản không nhỏ đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
b) Các nhân tố khách quan: Là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể thay đổi, can thiệp hoặc điều chỉnh các nhân tố này bởi chúng không bị kiểm soát bởi doanh nghiệp. Trước những biến động của các nhân tố này doanh nghiệp phải có điều tiết các nhân tố bên trong để hạn chế tối đa thiệt hại và nắm được những cơ hội phát triển. Các nhân tố bên ngoài bao gồm giá cả thị trường, thời vụ trong kinh doanh, các chính sách của nhà nước và các yếu tố khác.
Giá cả thị trường: đây là yếu tố có nhiều sự biến động heo thời gian. Giá cả thị trường là một phần quan trọng làm nên giá cả sản phẩm. Tuy nhiên nếu tăng mức giá của sản phẩm khi giá thị trường tăng để bù đắp các chi phí tăng lên có thể làm cho số lượng khách hàng giảm xuống. Do giá cả là yếu tố không thể kiểm soát được nên để có thể thu hút được khách hàng trong tình trạng giá cả thay đổi thì doanh nghiệp cần có những dự báo, dự đoán trước về sự thay đổi của giá.
Thời vụ trong kinh doanh: đây là yếu tố có ảnh hưởng nhiều tới kinh doanh. Thời vụ ở đây bao gồm thời vụ trong việc sản xuất kinh doanh và thời vụ của những nguyên vật liệu tạo ra sản phẩm. Thời vụ kinh doanh phụ thuộc nhiều vào thời vụ du lịch, khi mà khách du lịch tới điểm đến du lịch và mang theo cả nhu cầu về lưu trú
Chính sách của nhà nước: các chính sách của nhà nước có tác động mang tính hệ thống lên toàn ngành hoặc một số lượng lớn các doanh nghiệp. Đa số các chính sách này có tác dụng tích cực, khuyến khích việc kinh doanh của các doanh nghiệp.
Các yếu tố khác: ngoài những yếu tố trên còn nhiều yếu tố khác có tác động tới năng suất lao động mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được, ví dụ như sự cạnh tranh của các đối thủ hay sự dao động của tỉ giá trao đổi ngoại tệ… Mỗi yếu tố đều có tác dụng tích cực hay tiêu cực tới công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: THỰC TRẠNG TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY TM & DV CÔNG NGHIỆP Ô TÔ
I. Giới thiệu về Công ty
1. Tên và địa điểm thành lập công ty thương mại và dịch vụ công nghiệp ô tô
Tên Công ty: Công ty thương mại và dịch vụ công nghiệp ô tô
Tên giao dịch: Công ty thương mại và dịch vụ công nghiệp ô tô (Tên giao dịch bằng tiếng Anh là TMS)
Địa chỉ: 199B, Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số điện thoại: 046336512
MST: 0100104429-016
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty thương mại và dịch vụ công nghiệp ô tô
Công ty thương mại và dịch vụ công nghiệp ô tô (Tên giao dịch Tiếng anh viết tắt là TSM) thành lập theo quyết định 218/TCCB-LĐ ngày 29/3/2004 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam.
Công ty TSM là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán phụ thuộc công ty Mẹ - Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam hoạt động theo điều lệ công ty được Hội đồng quản trị Tổng công ty phê duyệt.
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CÔNG NGHIỆP Ô TÔ
1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty thương mại và dịch vụ công nghiệp ô tô.
* Chức năng
Công ty thương mại và dịch vụ công nghiệp ô tô là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam. Do đó chức năng của công ty cũng thay đổi theo chiến lược của Tổng công ty.
Trong giai đoạn “thử nghiệm”, sức cạnh tranh còn non yếu công ty chủ yếu thực hiện chức năng tiêu thụ các loại xe khách, xe bus dựa trên các đơn dặt hàng được ký kết bởi Tổng công ty.
Khi chuyển sang giai đoạn thứ hai công ty TSM đã tự khẳng định năng lực của mình và đã chuyển sang chức năng kinh doanh thêm phụ tùng ô tô theo nguyên tắc hoạt động như tất cả các đơn vị kinh doanh khác. Từ khi chuyển sang chức năng kinh doanh mở rộng hơn thì hiệu quả kinh doanh của công ty được nâng cao hơn, cơ chế quản lý của công ty cũng được thay đổi để quản lý, phản ánh chính xác năng lực và trách nhiệm của mỗi thành viên trong công ty.
* Nhiệm vụ
Để phù hợp với chức năng của mình trong từng thời kỳ khác nhau, nhiệm vụ đặt ra cho công ty cũng khác nhau. Trước đây, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tiêu thụ ô tô khách, ô tô bus do các nhà máy của công ty mẹ sản xuất, lắp ráp, đóng mới và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng.
Hiện nay, với chức năng kinh doanh mở rộng thì công ty có một số nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tiếp tục thực hiện bán ô tô khách, ô tô bus từ các nhà máy của công ty mẹ sản xuất.
- Ngoài ra đẩy mạnh kinh phụ tùng ô tô
- Quản lý và kiểm soát việc sử dụng nguồn vốn của công ty mẹ.
- Nghiên cứu và thực thi các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước và của ngành.
- Ngoài ra, công ty còn có các nghĩa vụ khác đối với nền kinh tế, xã hội như bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường…
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thương mại và dịch vụ công nghiệp ô tô
Công ty thương mại và dịch vụ công nghiệp ô tô là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam. Hiện nay mặc dù nền kinh tế đã đi vào hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN nhưng hoạt động của công ty vẫn chịu sự quản lý, chi phối, điều tiết của Tổng công ty.
Công ty hoạt động dựa trên chiến lược của Tổng công ty. Tổng công ty với tư cách là công ty mẹ quản lý trực tiếp của công ty. Định kỳ tháng, quý, năm, công ty phải lập báo cáo về tình hình SXKD để trình cấp trên. Cuối mỗi niên độ kế toán, công ty phải lập báo cáo quyết toán và chuyển toàn bộ kết quả tài chính lên Tổng công ty kiểm tra và giám sát. Tuy vậy, công ty TSM được độc lập về kinh doanh, doanh số cũng như là nghĩa vụ trả lương cho CBCNV.
3. Đặc điểm quy trình kinh doanh của Công ty thương mại và dịch vụ công nghiệp ô tô
Hoạt động thường xuyên của công ty là mua, bán các loại ô tô khách, ô tô bus và phụ tùng ô tô gồm các công đoạn sau:
- Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng. Tiến hành yêu cầu báo giá của ít nhất ba đơn vị là đối tác của công ty. Trên cơ sở báo giá đơn vị lựa chọn các chỉ tiêu về giá, chất lượng sản phẩm, thời gian cấp hàng và điều kiện thanh toán để lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất theo các tiêu chí trên.
- Tiến hành lập hợp đồng trên cơ sở của các báo giá đã được lựa chọn tiến hành lập hợp đồng kinh tế là điều kiện pháp lý giữa hai bên và các yêu cầu khác mà bên mua đặt ra.
- Thực hiện Hợp đồng kinh tế đôn đốc bên bán thực hiện đúng hợp dồng đã ký kết, đồng thời thông báo cho bên mua tiến độ giao, điều kiện thanh toán, để bên mua thực hiện đúng thời hạn thanh toán
- Tiến hành giao nhận sau khi hàng đã về kho bên mua (phụ thuộc vào điều kiện giao nhận trong hợp đồng). Thực hiện nghĩa vụ giao nhận theo đúng yêu cầu, chất lượng, giá cả và điều kiện thanh toán. Sau khi đáp ứng tất cả yêu cầu đó tiến hành giao nhận có Biên bản giao nhận đính kèm.
- Thực hiện dịch vụ sau bán hàng, kiểm tra chất lượng sản phẩm mình đã bán bằng cách thường xuyên liên lạc hoặc đến trực tiếp nếu phát hiện hư hỏng thì tiến hành thông báo với cơ sở sản xuất được biết, nếu lỗi của khách hàng thì phải hướng dẫn cụ thể để chất lượng hàng hóa tốt hơn. Hết thời gian bảo hành hai bên làm Biên bản thanh lý hợp đồng thực hiện xong quá trình bán hàng.
III. Thực trạng năng suất lao động của Công ty thương mại và dịch vụ Công Nghiệp ô tô
1. Tình hình thực hiện tăng năng suất lao động của công ty.
Công ty thương mại và dịch vụ công nghiệp ô tô là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty ,cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN nhưng hoạt động của công ty vẫn chịu sự quản lý, chi phối, điều tiết của Tổng công ty. Công ty thương mại và dịch vụ Công Nghiệp Ô tô trước đây hoạt động kinh doanh chủ yếu là: bán ô tô khách, ô tô bus tuy nhiên quy mô chỉ ở mức vừa phải, chất lượng dịch vụ còn hạn chế chỉ ở múc trung bình theo tài liệu đánh giá của Công ty. Đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Công ty đã không ngừng đưa ra các chiến lược kinh doanh mới như: tung ra các sản phẩm