Trong bối cảnh kinh tế thế giới ngày nay, hợp tác kinh tế trở thành một điều tất yếu cho mọi quốc gia.Chính vì vậy, xuất nhập khẩu luôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Nó chi phối toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương nói riêng. Nhất là khi ta đã trở thành thành viên của WTO, tác động của hoạt động xuất nhập khẩu lại càng mạnh mẽ hơn đến từng người dân cũng như các doanh Việt Nam.
Công ty Dịch vụ Kỹ thuật và Xuất nhập khẩu (TECHSIMEX ) là một công ty nhà nước đã kinh doanh rất thành công, nhất là trong hoạt động nhập khẩu.Các mặt hàng TECHSIMEX kinh doanh rất đa dang: từ máy móc, trang thiết bị, vật tư, phục vụ cho sản xuất đến các mặt hàng dành cho tiêu dùng như: rượu, đồ thủ công mỹ nghệ Chính hoạt động xuất nhập khẩu đã mang lại sự thành công rất lớn cho công ty, mà trong đó thanh toán quốc tế lại có vai trò không nhỏ.
Sau một thời gian được thực tập tại TECHSIMEX, nhận thức được điều này tôi đã chọn đề tài:
“Nâng cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại công ty dịch vụ kỹ thuật và Xuất nhập khẩu TECHSIMEX”.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:thống kê, phân tích kinh doanh, so sánh
Đề tài gồm:
Chương I: Tổng quan về nghiệp vụ thanh toán quốc tế và mối quan hệ của nó với hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
ChươngII: Thưc trạng hoạt động của công ty TECHSIMEX
Chương III: Các biện pháp nâng cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại công ty TECHSIMEX.
Để thực hiện được đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của công ty TECHSIMEX , đặc biệt là cán bộ và nhân viên phòng Xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo TH.S Nguyễn Mai Thu đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này
63 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1305 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại công ty dịch vụ kỹ thuật và Xuất nhập khẩu TECHSIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế thế giới ngày nay, hợp tác kinh tế trở thành một điều tất yếu cho mọi quốc gia.Chính vì vậy, xuất nhập khẩu luôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Nó chi phối toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương nói riêng. Nhất là khi ta đã trở thành thành viên của WTO, tác động của hoạt động xuất nhập khẩu lại càng mạnh mẽ hơn đến từng người dân cũng như các doanh Việt Nam.
Công ty Dịch vụ Kỹ thuật và Xuất nhập khẩu (TECHSIMEX ) là một công ty nhà nước đã kinh doanh rất thành công, nhất là trong hoạt động nhập khẩu.Các mặt hàng TECHSIMEX kinh doanh rất đa dang: từ máy móc, trang thiết bị, vật tư,…phục vụ cho sản xuất đến các mặt hàng dành cho tiêu dùng như: rượu, đồ thủ công mỹ nghệ… Chính hoạt động xuất nhập khẩu đã mang lại sự thành công rất lớn cho công ty, mà trong đó thanh toán quốc tế lại có vai trò không nhỏ.
Sau một thời gian được thực tập tại TECHSIMEX, nhận thức được điều này tôi đã chọn đề tài:
“Nâng cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại công ty dịch vụ kỹ thuật và Xuất nhập khẩu TECHSIMEX”.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:thống kê, phân tích kinh doanh, so sánh…
Đề tài gồm:
Chương I: Tổng quan về nghiệp vụ thanh toán quốc tế và mối quan hệ của nó với hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
ChươngII: Thưc trạng hoạt động của công ty TECHSIMEX
Chương III: Các biện pháp nâng cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại công ty TECHSIMEX.
Để thực hiện được đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của công ty TECHSIMEX , đặc biệt là cán bộ và nhân viên phòng Xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo TH.S Nguyễn Mai Thu đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Chương I: Tổng quan về nghiệp vụ thanh toán quốc tế và mối quan hệ của nó với hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
1.1.Khái quát về nghiệp vụ thanh toán quốc tế:
1.1.1 Khái niệm nghiệp vụ thanh toán quốc tế:
Thanh toán quốc tế là quá trình là quá trình thực hiện các khoản thu và chi đối ngoại giữa các nước với nhau để hoàn tất các mối quan hệ về xuất nhập khẩu dịch vụ, hàng hoá;vay nợ;đầu tư vốn;viện trợ dưới các hình thức khác nhau.
Việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước gọi là thanh toán quốc tế. Hoàn toàn khác với thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế có liên quan đến việc trao đổi tiền quốc gia của nước này lấy tiền của nước khác.
Tiền của mỗi nước được quy định theo pháp luật của nước đó và có đặc điểm riêng của nó. Vì vậy, khi ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, các bên phải thoả thuận với nhau lấy đồng tiền của nước nào là tiền tệ tính toán hay/và thanh toán trong hợp đồng. Đồng tiền này có thể là đồng tiền của một trong hai nước hoặc là tiền tệ của nước thứ ba.
Tiền tệ trong thanh toán quốc tế thường không phải là tiền mặt mà tồn tại dưới hình thức là phương tiện thanh toán như thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, hối phiếu, kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ. Thông thường thanh toán quốc tế của các nước được thực hiện bằng đô la Mỹ và bảng Anh. Đôi khi, Mác Đức, Yên Nhật, Frang Pháp, Won Hàn Quốc…cũng được dùng phổ biến trong thanh toán quốc tế, do địa vị của Đô la Mỹ và bảng Anh có lúc bị xuống thấp.
Cơ chế thanh toán quốc tế trong ngoại thương có thể được tiến hành như sau:
Người xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, ký phát hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu; hoặc nhận được kỳ phiếu, séc của người nhập khẩu chuyển tới thì chuyển cho ngân hàng nước mình nhờ thu số tiền ghi trên các phương tiện thanh toán đó. Các ngân hàng này chuyển các phương tiện thanh toán cho các ngân hàng đồng nghiệp của mình ở nước ngoài yêu cầu đòi tiền hộ ở người mắc nợ, sau đó ghi vào tài khoản NOSTRO của mình mở ở ngân hàng đó. Do có ngoại tệ trên tài khoản mở ở ngân hàng đồng nghiệp ở nước ngoài, các ngân hàng ở nước này bán các phương tiện thanh toán ghi bằng ngoại tệ đó cho các tự nhiên nhân và pháp nhân nào đó để có tiền thanh toán cho việc nhập khẩu hàng hoá, chi phí về vận tải, bảo hiểm và cho việc trả nợ và lợi tức của nước mình ở nước đó.
Nói chung, tất cả việc thanh toán giữa các nước đều được tiến hành thông qua ngân hàng và không dùng tiền mặt, nếu có thì chỉ trong những trường hợp riêng biệt. Các chứng từ thanh toán quốc tế là đối tượng để mua bán và là một trong những đối tượng mua bán chủ yếu của các ngân hàng. Các pháp nhân và tự nhiên nhân, tổ chức, công ty tham gia mua bán ngoại tệ đã tạo nên thị trường hối đoái. Trong điều kiện hiện nay, ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong thị trường này, các ngân hàng này tập trung trong tay mình đa số tuyệt đối các nghiệp vụ ngoại hối.
1.1.2 Sự ra đời và phát triển của thanh toán quốc tế:
Sự hợp tác và tham gia phân công lao động quốc tế tăng lên không những làm cho trao đổi hàng hoá trong nước gia tăng mà còn làm cho trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước phát triển. Các liên hệ kinh tế giữa các nước ngày càng mật thiết và dần dần hình thành một thị trường thế giới thống nhất.
Các phương tiện lưu thông tín dụng (hối phiếu, kỳ phiếu, séc…) được dùng làm phương tiện thanh toán quốc tế hình thành trên cơ sở của sự phát triển tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng, có vai trò rất quan trọng trong thanh toán quốc tế.
Các phương tiện lưu thông tín dụng được xuất hiện trong xã hội trước chủ nghĩa tư bản, nhưng chỉ trong điều kiện của chủ nghĩa tư bản hiện đại với sự phát triển và mở rộng của chế độ tín dụng tư bản chủ nghĩa và với quy mô phát triển rất rộng lớn của các nghiệp vụ cho vay, các phương tiện lưu thông tín dụng đã trở thành vật mang hình thái tiền tệ đặc thù.
Hoàn toàn khác với tiền kim loại đầy đủ giá trị, các phương tiện lưu thông tín dụng không có giá trị nội tại của nó, mà nó chỉ là dấu hiệu của tiền tệ mà thôi. Song, nếu tiền giấy là ký hiệu của tiền thật do nhà nước phát hành, thì phương tiện lưu thông tín dụng phần lớn là do kết quả của hợp đồng mua bán hàng hoá và các nghiệp vụ của ngân hàng tạo ra.
1.1.3. Các phương tiện thanh toán quốc tế thông dụng
1.1.3.1. Hối phiếu (bill of exchange- draft):
Khái niệm:
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người kí phát cho một người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày cụ thể nhất định, hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho một người khác, hoặc trả cho người cầm phiếu (BEA 1882 của Anh ) .
Đặc điểm của hối phiếu :
Tính trừu tượng của hối phiếu : Hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ kinh tế mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả là bao nhiêu và trả cho ai, người nào sẽ thanh toán, thời gian thanh toán là khi nào … không cần phải nói lên nguyên nhân việc phải trả tiền trên hối phiếu .
Tính bắt buộc phải trả tiền trên hối phiếu : Người trả tiền phải trả tiền đầy đủ theo yêu cầu của hối phiếu . Người trả tiền không được viện lí do riêng của bản thân đối với người kí phát hối phiếu, trừ trường hợp hối phiếu không phù hợp với đạo luật chi phối của nó .
Tính lưu thông của hối phiếu : Hối phiếu có thể chuyển nhượng từ người này sang người khác trong thời hạn của nó, người trả tiền sẽ thanh toán cho người cầm hối phiếu cho dù hợp đồng mua bán có thể không thực hiện hoàn chỉnh .
Hình thức của hối phiếu :
Hối phiếu phải được lập ra dưới hình thức một chứng từ . Hối phiếu có thể viết tay, đánh máy, in sẵn …vẫn có giá trị ngang nhau .Viết tay hay đánh máy phải bằng mực không phai, không được viết bằng bút chì, mực đỏ. Ngôn ngữ được sử dụng phải thống nhất cùng một ngôn ngữ trên một hối phiếu .
Hối phiếu có thể lập thành một bản hay nhiều bản . Hối phiếu không có bản chính, bản phụ .
1.1.3.2 Séc
Theo Công ước Geneve, séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản tiền gửi, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định dể trả nợ cho người cầm séc, người có tên trong séc hoặc trả theo lệnh của người ấy.
Tờ séc muốn có hiệu lực, bắt buộc phải có những yếu tố sau đây:
Danh từ “SÉC” đựoc in làm tiêu đề của tờ séc(Nếu không có tiêu đề đó,ngân hàng sẽ tù chối thực hiện lệnh của người phát hành séc).
Ngày, tháng , năm và địa điểm phát hành séc.
Ngân hàng trả tiền.
Tài khoản trả tiền.
Trả một số tiền nhất định (số tiền này phải được ghi rõ ràng, đơn giản và dễ nhận biết.Số tiền của séc phải ghi vừa bằng số, vừa bằng chữ và phải thống nhất với nhau.Nếu có sự không thống nhất giữa hai cách ghi đó, người ta căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ.Không loại trừ số tiền ghi trên séc hoàn toàn bằng chữ hoặc hoàn toàn bằng số, Song nếu có sự khác biệt giữa chúng thì người ta căn cú vào số tiền nhỏ hơn).
Tên và địa chỉ người trả tiền.
Tên và địa chỉ người hưởng lợi và tài khoản của họ( Nếu có)
Chữ ký của người phát hành séc.
Séc là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện, không phải là yêu cầu.Do vậy khi nhận được lệnh này, ngân hàng sẽ chấp nhận một cách vô điều kiện, trừ trường hợp tài khoản của người phát hành séc không còn tiền và tờ séc được ký trái phép.Tuỳ theo từng loại séc mà có thêm một số nội dung khác.Séc cũng có thể do một ngân hàng này phát hành để lãnh tiền ở một ngân hàng khác.
1.1.3.3 Kỳ phiếu
Ngược lại với hối phiếu, kỳ phiếu do con nợ viết ra để hứa cam kết trả tiền cho người hưởng lợi.Với tính thụ động trong thanh toán như trên, trong thanh toán quốc tế, kỳ phiếu ít thông dụng hơn hối phiếu.
Kỳ phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác quy định trong kỳ phiếu đó.
Các điều mà luật dùng để điều chỉnh hối phiếu cũng được áp dụng tương tự cho một kỳ phiếu thương mại.Tuy nhiên, có một số đặc thù sau:
Kỳ hạn kỳ phiếu được quy định rõ trên nó.
Một kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết thanh toán cho một hay nhiều người hưởng lợi.
Kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc công ty tài chính. Sự bảo lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu.
Khác với hối phiếu thường gồm hai bản:số1 và số 2, kỳ phiếu chỉ có một bản chính do con nợ phát ra để chuyển cho người hưởng lợi kỳ phiếu đó.
1.1.4 Các phương thức thanh toán được áp dụng trong hoạt động xuất nhập khẩu và các nghiệp vụ cụ thể:
1.1.4.1. Phương thức chuyển tiền
Khái niệm : Phương thức chuyển tiền là một phương thức trong đó một khách hàng ( người trả tiền, người mua, người nhập khẩu…) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người cung ứng dịch vụ, người bán, người xuất khẩu …) ở một địa điểm nhất định . Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lí của mình ở nước nước người hưởng lợi để thực hiện nhiệm vụ chuyển tiền .
Vận dụng phương thức thanh toán điện chuyển tiền:
Đối với nhà xuất khẩu:
Phòng mã của ngân hàng nhận điện chuyển tiền từ ngân hàng nước ngài, sau khi kiểm mã, nếu đúng thì chuyển điện cho Phòng nghiệp vụ của ngân hàng. Thanh toán viên căn cứ vào chỉ thị trả tiền trong bức điện tiến hành ghi bút toán:
Nợ- ngân hàng nước ngoài
Có- cho công ty xuất khẩu
Bút toán được lập thành 4 liên, trong đó có liên giao cho nhà xuất khẩu để báo tiền về.
Đối với nhà nhập khẩu:
Phương thức chuyển tiền thường dùng để:thanh toán dịch vụ phí (cước phí, phí bảo hiểm…), thanh toán tiền nhập khẩu.
Hồ sơ xin chuyển tiền ứng trước gồm :
Lệnh chuyển tiền (payment order) : 1 bản chính .
Hợp đồng mua bán ngoại thương ( Sales contract ) : 1 bản chính và một bản sao .
Giấy phép nhập khẩu hoặc hạn nghạch đối với những mặt hàng nhập khẩu có điều kiện .
Hồ sơ xin chuyển tiền trả ngay hay trả chậm :
Lệnh chuyển tiền : 1 bản chính .
Hợp đồng mua bán ngoại thương : 1 bản sao .
Tờ khai hải quan : 1 bản chính .
Hóa đơn thương mại : 1 bản sao .
Sau khi kiểm tra nếu thấu hồ sơ hợp lệ, thanh toán viên sẽ kiểm tra số dư trong tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp nhập khẩu và chuyển tiền.
*Nếu số dư ≥giá trị chuyển tiền: thanh toán viên đánh điện chuyển tiền.
*Nếu số dư < giá trị chuyển tiền: doanh nghiệp nhập khẩu có thể xin mua hoặc vay ngoại tệ thanh toán.
Sau khi đánh điện chuyển tiền, thanh toán viên lập phiếu chuyển khoản:
Nợ- tài khoản tiền gửi của công ty nhập khẩu.
Có- dịch vụ phí và điện phí
Có – tài khoản ngân hàng nước ngoài
Và gửi cho Phòng kế toán để báo nợ công ty nhập khẩu.
1.1.4.2. Phương thức ghi sổ
Khái niệm:Là phương thức thanh toán mà trong đó người xuất khẩu sau khi thực hiện giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người nhập khẩu, thì mở một tài khoản ( Hoặc một cuốn sổ ) ghi nợ cho người mua và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện sau một thời hạn nhất định do hai bên mua bán thoả thuận trước ( Tháng, quí , năm…).
Thực chất của phương thức thanh toán ghi sổ là người xuất khẩu ( người bán) thực hiện tín dụng cho người mua.
Quy trình thanh toán ghi sổ:
Xuất khẩu
NH dịch vụ NK
NH dịch vụ XK
Nhập khẩu
(4)
(5)
(3)
(2)
(1)
(1)Người bán giao hàng và gửi bộ chứng từ cho người mua.
(2)Người bán gửi giấy báo nợ cho người mua.
(3)Người mua đến ngân hàng làm thủ tục chuyển tiền trả cho người bán.
(4)Ngân hàng nhập khẩu chuyển tiền trả cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng dịch vụ người xuất khẩu.
(5)Ngân hàng báo có cho người xuất khẩu.
Nhận xét:
Ưu điểm:
Ngân hàng không tham gia xử lý các chứng từ và can thiệp vào quá trình thanh toán nên các thủ tục được giảm nhẹ, tiết kiệm được chi phí thanh toán.
Đối với người xuất khẩu, đây là hình thức khuyến mãi bán chịu, tăng khả năng bán hàng, thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài với bên mua.
Đối với người mua: đây là hình thức thanh toán rất có lợi, thường bán xong hàng mới trả tiền.Quyền định đoạt về hàng hoá vào thanh toán do người mua quyết định.
Nhược điểm:
Đây là phương thức thanh toán không có lơịi với người xuất khẩu: rủi ro trong thanh toán cao, vốn bị ứ đọng.
1.1.4.3. Phương thức nhờ thu
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người bán sau khi hoàn thành xong nghĩa vụ giao hàng thì lập hối phiếu gửi đến ngân hàng nhờ thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu.Trong trường hợp này ngân hàng đóng vai trò trung gian giúp thu hộ tiền và được hưởng tỉ lệ phần trăm trên số tiền thu được.
Căn cứ vào ràng buộc của người bán đối với người mua trong việc trả tiền, phương thức nhờ thu chia làm hai loại: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Vận dụng phương thức thanh toán nhờ thu:
Những công việc mà nhà XK cần làm:
Giao hàng theo đúng hợp đồng.
Lập bộ chứng từ và hối phiếu đòi tiền.
Làm công văn gửi ngân hàng nhờ thu hộ tiền.
Khi có kết quả, ngân hàng báo cho nhà xuất khẩu biết.
Trường hợp bị từ chối:
-Nếu bị từ chối một phần thì Ngân hàng báo cho công ty xuất khẩu biết để có ý kiến trả lời cho khách nước ngoài.
-Nếu bị từ chối toàn phần thì nhận lại bộ chứng từ từ ngân hàng nước ngoài và giao lại cho công ty xuất khẩu. Trường hợp người nhập khẩu từ chối thanh toán và không nhận hàng thì cách giải quyết về lô hàng bị từ chối này có thể là:
*Giảm giá hàng để bán cho người nhập khẩu, nếu như hàng bị từ chối vì có chất lượng thấp hơn chất lượng đã ký trong hợp đồng, hoặc giao hàng chậm nên không phục vụ cho kịp thời vụ tiêu thụ.
*Nhờ ngân hàng bán hộ cho người khác.
*Chuyển số hàng bán hộ cho người khác.
*Bán đấu giá công khai nếu là hàng hoá cồng kềnh, giá trị thấp, chi phí vận tải cao…
Những công việc nhà nhập khẩu cần phải làm:
* Nhận giấy báo hàng nhập khẩu uỷ thác thu từ ngân hàng
*Nhà nhập khẩu làm thủ tục thanh toán:
+Nhờ thu thanh toán ngay(D/P): sau khi nhận được giấy báo hàng nhập uỷ thác thu từ ngân hàng, nếu nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán và nhận bộ chứng từ, nhà nhập khẩu phải ký vào giấy báo yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình thanh toán cho nhà xuất khẩu.
+Nhờ thu trả chậm (D/A): nếu công ty chấp nhận thanh toán và muốn nhận chứng từ, công ty phải thực hiện đủ hai việc: ký chấp nhận vào mẫu thông báo D/A do ngân hàng gửi cho và ký hậu chấp nhận thanh toán vào hối phiếu do người bán gửi tới (kèm chứng từ).
*Nếu số dư trên tài khoản ngoại tệ của nhà nhập khẩu không đủ để thanh toán thì:
+ Công ty có thể đăng ký xin mua ngoại tệ để thanh toán tại Phòng kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Sau khi giấy đề nghị mua ngoại tệ được duyệt dựa trên khả năng đáp ứng ngoại tệ của ngân hàng, các hạch toán có liên quan sẽ được thực hiện thông qua Phòng kế toán của ngân hàng.
+Công ty có thể đăng ký xin vay ngoại tệ để thanh toán tại Phòng tín dụng của ngân hàng. Dựa trên tình hình kinh doanh thực tế, phương án kinh doanh và uy tín trong thanh toán của công ty… Phòng tín dụng sẽ có quyết định cụ thể.
1.1.4.4. Phương thức giao chứng từ trả tiền:
Khái niệm : Là phương thức thanh toán mà trong đó nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở tài khoản kí thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu khi nhà xuất khẩu xuất trình đầy đủ các chứng từ theo yêu cầu . Nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng để nhận tiền thanh toán .
Những công việc nhà nhập khẩu cần phải làm: Nhà nhập khẩu đến ngân hàng ở nước người xuất khẩu kí một bản ghi nhớ, đồng thời thực hiện kí quĩ 100% gía trị của thương vụ để lập tài khoản kí thác . Bản ghi nhớ sẽ là cơ sở để ngân hàng dịch vụ trả tiền theo chỉ thị của người nhập khẩu khi thực hiện thanh toán bằng phương thức CAD.Sau khi ngân hàng báo cho nhà xuất khẩu rằng nhà nhập khẩu đã kí quĩ, tài khoản ký thác đã bắt đầu hoạt động, nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu dưới sự kiểm soát của đại diện nhà nhập khẩu tại nước người xuất khẩu .
Công việc nhà xuất khẩu: nhà xuất khẩu xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ mà nhà nhập khẩu đã yêu cầu để rút tiền. Ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ và trả tiền cho nhà xuất khẩu, giao bộ chứng từ cho người đại diện cho nhà nhập khẩu.
1.1.4.5. Phương thức tín dụng chứng từ:
Khái niệm : Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó, một ngân hàng ( ngân hàng mở thư tín dụng ) theo yêu cầu của khách hàng ( người xin mở thư tín dụng ) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ 3 ( người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng .
Nghiệp vụ nhà nhập khẩu (người xin mở L/C):
*Kịp thời làm giấy đề nghị mở L/C và các thủ tục có liên quan gửi tới ngân hàng.
*Thực hiện ký quỹ (khi có yêu cầu của ngân hàng)
*Thanh toán phí dịch vụ ngân hàng: phí mở L/C, phí tu chỉnh L/C…
*Phối hợp với ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán do người bán gửi tới và có quyền từ chối thanh toán hi người bán khong thực hiện đúng quy định của L/C.
*Nhận hàng (nếu thanh toán).
Nghiệp vụ nhà xuất khẩu (người hưởng lợi):
*Tiếp nhận L/C bản gốc và đánh giá khả năng thực hiện được các nội dung này của mình.
*Đề nghị tu chỉnh nội dung của L/C khi cần thiết.
*Giao hàng theo đúng quy định của L/C.
*Lập bộ chứng từ thanh toán xuất trình cho ngân hàng theo đúng quy định của L/C.
*Trả các phí dịch vụ ngân hàng như phí thông báo L/C, phí tu sửa L/C…
Nhà xuất khẩu có quyền từ chối giao hàng nếu nội dung L/C khác với nội dung hợp đồng đã thỏa thuận gây thiệt hại cho người xuất khẩu và có quyền được nhận tiền hoặc chỉ định người thay thế mình hưởng lợi L/C.
Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ :
Importer (the applicant)
Advising bank
Issuing bank
Exporter (the beneficiary)
(10)
(7)
(2)
(6)
(3)
(5)
(1)
(9)
(8)
(4)
Nhà nhập khẩu làm giâý đề nghị mở L/C và nộp vào ngân hàng các giấy tờ cần thiết, thực hiện kí quỹ theo yêu cầu để ngân hàng phát hành L/C cho người xuất khẩu hưởng lợi.
Ngân hàng phát hành L/C theo đúng yêu cầu của giấy đề nghị mở L/C và chuyển tới ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất khẩu .
Ngân hàng thông báo chuyển L/C bản gốc tới cho nhà xuât khẩu để người này đánh giá khả năng thực hiện L/C của mình và đề nghị