Quá trình tự do hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang phát triển ngày càng mạnh mẽ về quy mô và tốc độ.Không nằm ngoài xu hướng đo,Việt Nam đang tích cực tham gia vào quá trình này.
Ngân hàng là một trong những ngành quan trọng,nhạy cảm có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế và sự thành công của tiến trình hội nhập đã là một trong những ngành đi đầu thực hiện hội nhập.
Xác định được vai trò quan trọng của ngành đối với sự phát triển của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập trong thập kỷ qua của ngân hàng Việt Nam đã có nhiều cố gắng để phát triển hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của nền kinh tế và đạt được những thành công đáng kể.Tuy nhiên so với các nước trong khu vực hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn chưa thật phát triển. Đặc biệt là khi Việt Nam được gia nhập WTO thì việc cải thiện hệ thống ngân hàng là cần thiết và quan trọng.Vì nếu hệ thống ngân hàng mà không tốt thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng hội nhập của chính hệ thống ngân hàng vào thị trường tài chính tiền tệ thế giới mà còn ảnh hưởng đến hội nhập kinh tế của đất nước.
Việc gia nhập WTO có những thuận lợi cho sự phát triển kinh tế đặc biệt là ngành ngân hàng,tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó thì ngành ngân hàng của Việt Nam cũng gặp những khó khăn về năng lực cạnh tranh. Đây là vấn đề mà nghiên cứu sinh đã suy nghĩ,lựa chọn để nghiên cứu và trình bày những ý tưởng của mình với đề tài mang tên: “Năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO:thực trạng và giải pháp”
73 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO:thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1.NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ HỘI NHẬP TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG 3
Tổng quan về hệ thống Ngân Hàng trong nền kinh tế 3
1.1.1 Khái niệm ngân hàng 4
1.1.2 Các loại hình NH thương mại 5
1.1.3 Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường 5
1.1.3.1 Nhận tiền gửi 5
1.1.3.2 Cho vay 6
1.1.3.3 Cung cấp các khoản giao dịch và thực hiện thanh toán 6
1.1.3.4 Các dịch vụ khác 6
1.1.4 Vai trò của hệ thống NH trong nền kinh tế 8
1.2 Hội nhập WTO trong lĩnh vực NH 8
1.2.1 Khái quát chung về tổ chức WTO 8
1.2.1.1 Tổ chức và chức năng của WTO 9
1.2.1.2 Tác động của tổ chức WTO đến nền kinh tế 11
1.2.2 Hội nhập WTO trong lĩnh vực NH 15
1.2.2.1 Những nhân tố thúc đẩy quá trình hội nhập trong lĩnh vực NH 15
1.2.2.2 Đặc trưng của hội nhập trong lĩnh vực NH 15
1.2.2.3 Tác động của hội nhập WTO đến hoạt động NH 16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO 18
2.1 Khái quát chung về tiến trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của hệ thống Ngân Hàng Việt Nam 18
2.1.1 Quá trình hội nhập và đổi mới kinh tế của Việt Nam 18
2.1.2 Tiến trình hội nhập của hệ thống NH Việt Nam 19
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHVN sau khi gia nhập WTO 20
2.2.1 Tình hình chung 20
2.2.1.1 Số lượng các Ngân Hàng 20
2.2.1.2 Hệ thống pháp luật trong lĩnh vực NH 20
2.2.1.3 Mức độ cạnh tranh thị trường 21
2.2.1.4 Công nghệ 21
2.2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHVN sau khi gia nhập WTO 21
2.2.2.1 Năng lực tài chính 24
2.2.2.2 Năng lực quản trị điều hành 24
2.2.2.3 Khả năng sinh lời 25
2.2.2.4 Khả năng Marketing của NHTM 26
2.2.25 Dịch vụ bán lẻ tại các NHTM Việt Nam 28
2.2.3. Những kết quả đạt được sau một năm gia nhập WTO 29
2.2.4. Những tồn tại 29
CHƯƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO 34
3.1 Những định hướng phát triển hệ thống NHVN trong điều kiện hội nhập 34
3.1.1 Mục tiêu phát triển hệ thống NH 34
3.1.2 Lộ trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực NH giai đoan 2010 35
3.2 Nhiệm vụ Ngân Hàng 2008( sau khi Việt Nam gia nhập WTO một năm ) 36
3.2.1 Tình hình thực hiện nhiệm vụ 2007 36
3.2.1.1 Triển khia đồng bộ các giải pháp điều hành tiền tệ nhằm kiểm soát mức tăng tổng phương tiện thanh toán và phát triển tín dụng góp phần giảm áp lực tăng giá 37
3.2.1.2 Tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá và quản lý ngoại hối 37
3.2.1.3 Đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế 38
3.2.1.4 Hệ thống các TCTD Việt Nam tiếp tục được củng cố , nâng cao hiệu quả hoạt động 38
3.2.1.5 Xây dựng và hoàn thiện thể chế 40
3.2.1.6 Hiện đại hoá NH và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt 40
3.2.1.7 Hoạt động thông tin tín dụng 41
3.2.1.8 Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực NH 41
3.2.2 Mục tiêu và định hướng nhiệm vụ 2008 42
3.2.3 Các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm 42
3.3 Giải pháp hoàn thiện cho năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam sau khi gia nhập WTO 42
3.3.1 Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của hệ thống NH 42
3.3.2 Hoàn thiện chính sách tiền tệ 43
3.3.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin trong NH 44
3.3.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và quản trị 44
3.3.5 Marketing 45
3.3.6 Phát triển dịch vụ Nh bán lẻ 46
3.3.7 Hợp tác giữa các NH trong nước và quốc tế 47
3.3.8 Xây dựng tập đoàn tài chính 51
3.3.9 Cổ phần hoá 53
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình tự do hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang phát triển ngày càng mạnh mẽ về quy mô và tốc độ.Không nằm ngoài xu hướng đo,Việt Nam đang tích cực tham gia vào quá trình này.
Ngân hàng là một trong những ngành quan trọng,nhạy cảm có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế và sự thành công của tiến trình hội nhập đã là một trong những ngành đi đầu thực hiện hội nhập.
Xác định được vai trò quan trọng của ngành đối với sự phát triển của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập trong thập kỷ qua của ngân hàng Việt Nam đã có nhiều cố gắng để phát triển hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của nền kinh tế và đạt được những thành công đáng kể.Tuy nhiên so với các nước trong khu vực hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn chưa thật phát triển. Đặc biệt là khi Việt Nam được gia nhập WTO thì việc cải thiện hệ thống ngân hàng là cần thiết và quan trọng.Vì nếu hệ thống ngân hàng mà không tốt thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng hội nhập của chính hệ thống ngân hàng vào thị trường tài chính tiền tệ thế giới mà còn ảnh hưởng đến hội nhập kinh tế của đất nước.
Việc gia nhập WTO có những thuận lợi cho sự phát triển kinh tế đặc biệt là ngành ngân hàng,tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó thì ngành ngân hàng của Việt Nam cũng gặp những khó khăn về năng lực cạnh tranh. Đây là vấn đề mà nghiên cứu sinh đã suy nghĩ,lựa chọn để nghiên cứu và trình bày những ý tưởng của mình với đề tài mang tên: “Năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO:thực trạng và giải pháp”
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu của luận án hướng tới các mục đích sau:
-Làm sáng tỏ về mặt lý luận sự cần thiết của việc phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình gia nhập WTO
-Phản ánh và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng Việt Nam,nhận rõ những yếu kém trong hoạt động của hệ thống và phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống nhất là trong điều kiện đáp ứng yêu cầu khắt khe của việc gia nhập WTO.Những thuận lợi và khó khăn trong việc cải tổ thể chế và hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam khi tham gia WTO.
-Trên cơ sở đánh giá thực trạng,phân tích nguyên nhân ,căn cứ vào các yêu cầu kinh tế - xã hội Việt Nam trong tình hình mới tác động của WTO đến hoạt động ngân hàng .Ngân hàng Việt Nam xác định rõ phương hướng phát triển của hệ thống ngân hàng trong giai đoạn tới và giải pháp có tính khả thi để thực hiện phương hướng đã định,góp phần vào sự phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước.
3.Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu dựa vào phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh để nghiên cứu.Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn thông qua điều tra, khảo sát, phỏng vấn… từ đó đánh giá bản chất của hiện tượng, quá trình quản lý, kinh doanh ngân hàng trong phạm vi khoá luận nghiên cứu.
4.Kết cấu khoá luận
Tên đề tài: “Năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO:thực trạng và giải pháp:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo khoá luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng
Chương 2: Thực trang năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO
Chương 3: giải pháp cho năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO
Lĩnh vực nghiên cứu của khoá luận rất phức tạp, trong khi thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn, khoá luận chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và bạn bè để khoá luận được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ HỘI NHẬP TRONG LĨNH VỰC
NGÂN HÀNG
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.1 Khái niệm về Ngân Hàng
Ngân hàng nước ta là Ngân hàng hai cấp bao gồm Ngân hàng Trung Ương ( Ngân hàng nhà nước) và Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước: là cơ quan của nhà nước làm nhiệm vụ quản lý về tiền tệ.Nó có những chức năng sau:
+ Quản lý về tiền tệ, để quản lý về tiền tệ Ngân hàng nhà nước có thể quản lý mức cung tiền hoặc quản lý lãi suất.Nó kiểm soát mức cung tiền để thực hiện chính sách tiền tệ nhằm ổn định và phát triển nền kinh tế.
+Là NH của các NH thương mại:NHTW giữ các tài khoản dự trữ cho các NHTM, thực hiện tiến trình thanh toán cho hệ thống NHTM và hoạt động như: “người cho vay cuối cùng” đối với các NHTM trong trường hợp khẩn cấp.
+ Là ngân hàng của chính phủ: NHTW giữ các tài khoản cho chính phủ, nhận tiền gửi và cho vay đối với kho bạc nhà nước , hỗ trợ chính sách tài khoản của chính phủ bằng việc mua tín phiếu của chính phủ.
+Hỗ trợ giám sát và điều tiết hoạt động của các thị trường tài chính.
Ngân hàng thương mại: là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm,dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
+Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, một tổ chức môi giới tài chính.Hoạt động của nó cũng như của các tổ chức môi giới tài chính khác như quỹ tín dụng, công ty bảo hiểm …là nhận tiền gửi của người này ( cá nhân , doanh nghiệp , các tổ chức xã hội …) và đem số tiền đó cho người khác vay để sinh lợi.NHTM cũng được coi là một tổ chức tài chính trung gian đứng ra thu thập các khoản tiết kiệm của dân cư, những người muốn để dành một phần giá trị thu nhập cho tiêu dùng tương lai cũng như thu thập các khoản tiền nhàn rỗi khác trong xã hội và đem những khoản tiền này cho những người cần vay để chi tiêu trong hiện tại.NH thu lợi nhuận trên cơ sở lãi suất cho vay lớn hơn lãi suất tiền gửi.Sức phát triển của hệ thống ngân hàng đã cho phép mỗi ngân hàng riêng biệt không cần phải lưu giữ đầy đủ mọi giá trị các khoản tiền vào ra trong một ngày của ngân hàng nhà nước mà ở đó mỗi ngân hàng thương mại đều có một tài khoản của mình.Công việc thanh toán được bù trừ vào mỗi ngày chỉ cần thanh toán khoản chênh lệch giữa toàn bộ số tiền gửi và rút ra trên tài khoản của NHTM mở tại hệ thống thanh toán. Điều này đã mở khả năng hạ thấp mức dự trữ của NHTM tăng tốc độ thanh toán , đẩy nhanh các hoạt động giao dịch.Sự thanh toán liên hàng không chỉ diễn ra trong cả nước.Mối quan hệ giữa NH cả nước thông qua việc NH nước này làm chi nhánh cho NH nước khác với công nghệ NH hiện đại như hệ thống máy tính … đã làm cho quá trình thanh toán quốc tế diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và giảm bớt rủi ro.
Các loại hình ngân hàng thương mại
Có thể phân chia NHTM theo các tiêu thức khác nhau. Theo tính chất hoạt động thì có thể chia NHTM thành các loại hình sau đây:
NH chuyên doanh.Loại hình NH này chỉ tập trung cung cấp một số dịch vụ NH như: (cho vay nông nghiệp, cho vay xây dựng cơ bản…) do tính chất chuyên môn hoá cao cho phép NH có được đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ.Tuy nhiên, loại hình NH này thường gặp rủi ro lớn khi lĩnh vực kinh doanh của NH hoạt động sa sút.
NH đa năng.Là NH cung cấp mọi dịch vụ NH cho khách hàng. Đây là xu huớng chủ yếu hiện nay của NHTM, do tính năng sẽ giúp NH tăng thu nhập và hạn chế rủi ro.
NH bán buôn.Chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho NH, các công ty tài chính, cho chính phủ , cho các doanh nghiệp lớn hoạt động tại các trung tâm tài chính quốc tế, cung cấp các khoản tín dụng lớn.
NH bán lẻ.Chủ yếu cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp, hộ gia định , các nhân với các khoản tín dụng nhỏ.
1.1.3 Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường tương đối đa dạng và phức tạp, liên quan đến nhiều lĩn vực hoạt động knh tế xã hội, nhiều đối tượng khách hàng tuy nhiên có thể khái quát thành một số hoạt động chủ yếu sau đây:
1.1.3.1 Nhận tiền gửi
Nhận tiền gửi là hoạt động thường xuyên của NHTM và là hoạt động rất quan trọng đối với bản thân NH cũng như đối với nền kinh tế.Ta biết rằng, trong nền kinh tế luôn tồn tại một bộ phận tiền nhàn rỗi trong dân chúng và trong các tổ chức kinh tế xã hội, bộ phận này nếu được huy động tập trung sẽ tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.Các NHTM với vai trò và vị trí của mình là một trung gian tài chính, đứng ra huy động tập trung nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kin tế, từ đó đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Để nguồn vốn lớn, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng ngày càng tăng lên từ phía khách hàng, các NHTM áp dụng nhiều biện pháp phong phu, đa dạng để phát huy vốn:
+ Phong phú về kỳ hạn huy động: Nhận tiền gửi của các tổ chức,cá nhân dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn,tiền gửi có kỳ hạn.
+Phong phú về công cụ huy động: phát hành chứng chỉ tiền gửi,trái phiếu và các giấy tờ khác có giá trị để huy động vốn của các tổ chức , cá nhân trong và ngoài nước.
+Phong phú về nguồn huy động: Vay trên thị trường tiền tệ, vay trong dân chúng, các tổ chức kinh tế trong nước,vay trên thị trường vốn quốc tế .
+ Phong phú về cách thức hấp dẫn người gửi tiền : Tiết kiệm bậc thang , tiết kiệm dự thưởng , tiết kiệm gửi một nơi lấy ở nhiều nơi…
1.1.3.2 Cho vay
Đây là hoạt động sử dụng nguồn tiền mà NHTM đã huy động được trong nền kinh tế.Các NHTM thực hiện cho vay theo nhiều phương thức, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng.
Cho vay thương mại. Ngay ở thời kỳ đầu, các NH đã thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với người bán hàng (nguời bán chuyển khoản phải thu cho NH để lấy tiền trước. Sau đó . các NH cho vay trực tiếp đối với KH ( là người mua hàng), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ để mở rộng sản xuất, kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng . Trước đây , hầu hết các NH không mặn mà với các khoản cho vay cá nhân và hộ gia đình vì họ đều cho rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro cao.Tuy nhiên, từ sau thế chiến thứ hai, do sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và áp lực cạnh tranh đã buộc các NH phải hướng tới người tiêu dùng và coi đây là KH tiềm năng của NH.Thực tế ở các nước phát triển cho thấy tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất.
Tài trợ dự án. Ngoài thực hiện nghiệp vụ truyền thống là cho vay ngắn hạn, các NH ngày càng năng động trong cho vay tài trợ các dự án , đặc biệt là tài trợ trong các ngành công nghệ cao.Một số NH còn cho vay để đầu tư vào đất đai.
1.1.3.3 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
NH thực hiện mở tài khoản giao dịch cho các NH gửi tièn và thực hiện chi trả theo lệnh của NH thông qua tài khoản séc.Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt ( như: Sự an toàn , nhanh chóng, chính xác , tiết kiệm chi phí…) đã góp phần rút ngắn chu kỳ kinh doanh, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Chính điều này đã thu hút KH, mở ra một dịch vụ mới , quan trọng nhất đó là tài khoản tiền gửi giao dịch , cho phép người gửi tiền séc TT cho việc mua bán hàng hoá, dịch vụ. Đây được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp NH và cũng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin thì nhiều thể thức TT được phát triển như : Uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, TT bằng điện, thẻ…
1.1.3.4 Các dịch vụ khác
Ngoài các hoạt động chính là nhận tiền gửi và cho vay , các NHTM còn thực hiện các dịch vụ khác theo yêu cầu như:
-Quản lý ngân quỹ .Các NH cung cấp cho KH dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó, NH đồng ý quản lý việc chi cho một công ty và thực hiện đầu tư phần vốn tạm thời nhàn rỗi vào chứng khoán , hoặc cho vay để nguồn vốn nhàn rỗi của KH sinh lợi.
-Tài trợ các hoạt động của Chính Phủ. Thôg qua mua trái phiếu Chính Phủ phát hành hoặc cho vay với các điều kiện ưu đãi đối với các doanh nghiệp của Chính Phủ.
-Bảo lãnh.Do uy tín cũng như khả năng tài chính của mình, các NH thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho KH trong mua chịu hàng hoá và trang thiết bị , phát hành chứng khoán , vay vốn của các tổ chức TD khác…
-Đầu tư.Nghiệp vụ đầu tư của NHTM có thể thực hiện trên thị trường tiền tệ hoặc thị trường chứng khoán , cũng có thể đó là hoạt động trực tiếp hùn vốn hoặc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp , công ty.
-Thuê mua.Thực chất đây là nghiệp vụ cho thuê vốn ( Capital Lease), nhưng vốn cho thuê không phải bằng tiền mà là dưới hình thức tài sản (các văn phòng,máy móc thiết bị, tài sản khác).Thuê mua có 3 loại: (1) Thuê mua đơn thuần; (2)Thuê mua trực tiếp; (3) Thuê mua liên kết.
-Các dịch vụ về chứng khoán ; mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán, bảo lãnh chứng khoán.
-Dịch vụ tư vấn; Tư vấn bất động sản , tư vấn chứng khoán, tư vấn tài chính…
-Dịch vụ uỷ thác: Uỷ thác cho vay , quản lý hộ tài sản, giải quyết các thủ tục chuyển nhượng tài sản, bảo quản tài sản là vàng bạc , chứng khoán , tài liệu mật.
-Bán các dịch vụ bảo hiểm.
-Dịch vụ thuê két sắt.
-Cung cấp các dịch vụ NH đại lý…
1.1.4 Vai trò của hệ thống NH trong nền kinh tế
Hệ thống NH giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế, là một mắt xích không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất xã hội , trong đó có thể thấy một số vai trò chính sau đây:
Thứ nhất, tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, sau đó tiến hành cho vay đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.Trong quá trình tiến hành tập trung nguồn vốn và cho vay, các NH đã giúp cho nguồn lực của xã hội được khai thác và sử dụng hiệu quả.
Thứ hai,với vị trí là một trung gian tài chính trong nền kinh tế thị trường các NH thực hiện mở tài khoản và TT thông qua tài khoản, chính điều đó đã giúp giảm chi phí giao dịch, an toàn trong TT, giúp đẩy nhanh quá trình TT, từ đó tạo điều kiện rút ngắn chu kỳ tái sản xuất xã hội. Đồng thời, thông qua hoạt động TT của mình, các NH đã sáng tạo ra các công cụ TT mới, làm tăng tính tiện ích cho các khách hàng của mình thông qua việc giúp cho KH có nhiều cơ hội lựa chọn hơn các công cụ TT phù hợp; điều này đồng thời cũng đem lại lợi ích lớn cho xã hội.
Thứ ba, hoạt động của NHTW giúp tạo lập môi trường vĩ mô ổn định lành mạnh, kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đối nội lẫn đối ngoại của đồng tiền, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ tư, hoạt động của hệ thống ngân hàng giúp đất nước hội nhập kinh tế quốc tế nhanh chóng hiệu quả.
1.2 HỘI NHẬP WTO TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG
1.2.1 Khái quát chung về tổ chức WTO
Hội nhập WTO là một trình độ cao của hợp tác kinh tế quốc tế, là quá trình một nước tham gia vào một tổ chức chung, một trào lưu chung của quốc tế, biến mỗi quốc gia trở thành một bộ phận trong một tổng thể. Hội nhập WTO là một xu thế có tính toàn cầu, nó tác động đến tất cả các nước ngay cả nước chưa tham gia vào hội nhập cũng bị tác động, chính điều này khiến cho mọi nước đều phải cố gắng thực hiện hội nhập WTO để mở cửa kinh tế và thực tiễn cho thấy tác dộng của hội nhập WTO là rất lớn.
1.2.1.1Tổ chức và chức năng của WTO
WTO là tên viết tắt từ tiếng Anh của Tổ chức thương mại thế giới (World Trade organization). WTO được thành lập theo Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới ký tại Marrakesh (Marốc) ngày 15-4-1994. WTO chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1-1-1995.
WTO ra đời trên cơ sở kế tục tổ chức tiền thân là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại ( The General Agreement on Tariffs and Trade –GATT). Đây là tổ chức quốc tế duy nhất đề ra những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên thế giới. Trọng tâm của WTO chính là các hiệp định đã và đang được các nước đàm phán và ký kết .
Các nguyên tắc và các hiệp định của GATT được WTO kế thừa , quản lý, và mở rộng.Không giống như GATT chỉ có tính chất của một hiệp ước , WTO là một tổ chức , có cơ cấu tổ chức hoạt động cụ thể.
Trụ sở chính : Geneva, Thụy Sỹ
Thành viên : 149 nước ( tính đến ngày 11 tháng 12 năm 2005).Gia nhập vào ngày 7-11-2006, Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO.
Ngân sách: 175 triệu francs Thụy Sỹ ( theo số liệu 2006)
Nhân viên :635 người
Tổng giám đốc: Passal Lamy
Có thể hình dung một cách đơn giản về WTO như sau:
WTO là nơi đề ra những quy định:
Để điều tiết hoạt động thương mại giữa các quốc gia trên quy mô toàn thế giới hoặc gần như toàn thế giới.
WTO là một diễn đàn để các nước, các thành viên đàm phán:
Người ta thường nói, bản thân sự ra đời của WTO là kết quả của các cuộc đàm phán. Sau khi ra dời, WTO đang tiếp tục tổ chức các cuộc đàm phán mới. “ Tất cả những gì tổ chức này làm được đều thông qua con đường đàm phán”. Có thể nói, WTO chính là một diễn đàn để các quốc gia, các thành viên tiến hành thoả thuận, thương lượng, nhân nhượng nhau về các vấn đề thương mại, dịch vụ , đầu tư, sở hữu trí tuệ …, để giải quyết tranh chấp phát sinh trong quan hệ thương mại giữa các bên.
WTO gồm những quy định pháp lý nền tảng của thương mại quốc tế:
Ra