Đề tài Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
Nước ta đang phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp có trình độ phát triển khá. Chiến lược 10 năm 2001-2010 là đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo nền tảng cho một nước công nghiệp trong giai đoạn sau. Chiến lược 10 năm này phải hướng tới việc đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, xây dựng nền kinh tế tự chủ, chủ động hội nhập có hiệu quả với kinh tế quốc tế và tiếp tục đổi mới sâu rộng hơn nữa. Ngành thép là một ngành công nghiệp năng then chốt trong nền kinh tế quốc dân, là đầu vào cho rất nhiều các ngành công nghiệp khác. Thép được đánh giá là vật tư chiến lược không thể thiếu của nhiều ngành công nghiệp và xây dựng có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Ngành thép liên quan tới rất nhiều ngành kinh tế khác như khai khoáng (than, dầu, khí đốt, quặng sắt.), ngành điện.Ngành thép cũng liên quan tới các ngành sử dụng thép làm nguyên liệu,vật tư để phục vụ cho hoạt động phát triển sản xuất của mình như: xây dựng, chế tạo, đồ gia dụng, giao thông vận tải. Ngoài việc là vật liệu trực tiếp cho các ngành, thép còn có vai trò gián tiếp trong việc phát triển ngành nông nghiệp thông qua tác động vào ngành công nghiệp chế tạo máy móc thiết bị vật tư cho nông nghiệp. Một vai trò quan trọng không thể không kể đến là thép phục vụ cho công nghiệp quốc phòng. Ngoài ra ngành thép góp phần giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động. Như vậy, thép là nguồn vật liệu chính để sản xuất các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển các ngành có liên quan. Trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang trong công cuộc CNH-HĐH nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng và tốc độ đô thị hoá gia tăng mạnh mẽ thì thép trở thành vật liệu ngày càng quan trọng và phổ biến. Trong thời gian qua thị trường thép Việt Nam cũng như thế giới có nhiều biến động lớn. Ngành thép Việt Nam đang đứng trước thử thách khắc nghiệt và đã có dấu hiệu phát triển không theo quy hoạch, không tính lợi ích lâu dài gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển tổng thể của ngành thép. Điều này có nguy cơ làm lãng phí các nguồn lực đầu tư và lâu dài có thể ảnh hưởng mạnh tới toàn nền kinh tế nói chung. Nước ta có tiềm năng lớn về tài nguyên khoáng sản. Có thị trường trong nước rộng lớn, rất đa dạng về gang thép và đang phát triển với tốc độ nhanh. Thị trường này còn bao gồm cả vùng Đông Nam Á rộng lớn, nhất là các nước xung quanh không có điều kiện phát triển gang thép như ta. Chúng ta có khả năng xây dựng ngành gang thép từ thượng nguồn với những dây chuyền sản xuất khép kín hiệu quả kinh tế cao, sức cạnh tranh mạnh, vốn đầu tư chấp nhận được. Tuy nhiên, nhìn vào thực trạng ngành thép hiện nay thấy còn nhiều bất cập từ cả phía Nhà nước và doanh nghiệp. Hậu quả là những biến động trong thị trường gần đây đã khiến không ít các doanh nghiệp lao đao. Tình thế ngành thép Việt Nam cần có sự phân tích kỹ lưỡng. Trước hết phải nhìn thẳng vào thực trạng ngành thép Việt Nam đang như thế nào. Có điểm mạnh, điểm yếu nào, năng lực cạnh tranh ra sao trong thời điểm hiện nay cũng như trong tương lai khi Việt Nam tham gia đầy đủ vào AFTA, WTO và các tổ chức khác. Cũng cần phải phân tích tình hình khu vực và thế giới, so sánh tương quan với Việt Nam xem cơ hội cho chúng ta có còn không và phát triển như thế nào. Trong bản thân các ngành công nghiệp Việt Nam cũng nên có sự phân tích để có sự phân bổ hợp lý các nguồn lực đầu tư cho từng ngành công nghiệp giúp đất nước phát triển nhanh nhưng cân đối. Từ đó, Nhà nước và các doanh nghiệp có những chính sách cụ thể gì giúp cho ngành thép phát triển và hội nhập quốc tế thành công.