Chế biến thủy sản l à ngành nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật v à
công nghệ để sản xuất ra những mặt h àng thủy sản có giá trị dinh d ưỡng cao
trong thực phẩm v à góp phần tăng tỷ trọng xuất khẩu tro ng những ng ành có giá
trị xuất khẩu cao của cả n ước. Tuy nhi ên, công ngh ệ ché biến của n ước ta chủ
yếu với những mặt hàng thủy sản đông lạnh và một số sản phẩm đồ hộp m à chưa
chú trọng nhiều đến công nghệ chế bi ến thủy sản khô. Đối với ng ành này, hi ện
nay nước ta dang còn rất thô sơ, chưa được chú trọng đầu tư một cách đúng mức,
sản xuất sản phẩm thủy sản khô chủ yếu bằng ph ương pháp rất thủ công, thô s ơ
đó là dùng không khí nóng từ các lò than hoặc phơi nắng. Phương pháp thủ công
truyền thống này phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện thời tiết v à môi trường, thời
gian làm khô kéo dài, s ản xuất không liên tục, sản phẩm chịu tác động của nhiệt
độ cao làm giảm chất lượng, tỷ lệ hao hụt nguy ên liệu và phế liệulà lớn đặc biệt
là v ề mặt vệ sinh an to àn thực phẩm không đạt y êu cầu do nguy ên liệu chịu tác
động trực tiếp của môi tr ường làm gi ảm quá tr ình s ử dụng, giá trị kinh tế v à
không đạt yêu cầu xuất khẩu. Vì vậy, ngành chế biến thủy sản khô cần được ứng
dụng những công nghệ mới nhằm n âng cao chất l ượng sản phẩm cũng nh ư làm
tăng giá trị kinh tế trong việc xuất khẩuthủy sản nói chung của cả nước.
Một trong những công nghệ l àm khô m ới thì ph ương pháp s ấy bằng bức xạ
hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh là m ột giải pháp hữu hiệu trong cô ng nghệ sấy
để thay thế phương pháp làm khô thủ công truyền thống v ì nó có những ưu điểm
vượt trội và đã có nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội.
Những ưu điểm của công nghệ sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh so
với phương pháp làm khô thủ công truyền thống như sau:
Tuy nhiệt độ sấy thấp nhưng thời gian sấy ngắn h ơn do đo sản phẩm ít bị
tổn thất và chất lượng chất lượng được đảm bảo.
Nguyên liệu suốt thời gian l àm khô đư ợc tránh tiếp xúc với môi trư ờng
ngoài do tủ sấy kín. Vì vậy đảm bảo về mặt vệ sinh an toàn thực phẩm.
- 2 - Phương pháp sấy an toàn cho nguồn sản xuất
Sản xuất sấy đạt y êu cầu chất l ượng v à v ệ sinh h ơn đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu làm tăng giá trị kinh tế.
Với nhưng ưu điểm vượt trội của phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại kết
hợp sấy lạnh so với ph ương pháp làm khô thủ công truyền thống. Tôi tiến hành
nghiên cứu áp dụng công nghệ n ày đối với sản phẩm cá c ơm săn nh ằm khẳng
định lại tính ưu vi ệt của công nghệ sấy n ày. Đ ề t ài nghiên c ứu của tôi l à: “
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đối với sản p hẩm cá cơm săn trong phương
pháp sấy hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh”. Đề t ài của tôi ngoài khẳng định tính
ưu việt của phương pháp sấy còn nghiên c ứu chon ra chế độ nhiệt độ sấy thích
hợp nhất để sản phẩm có chất l ượng tốt nhất về mặt giá trị cả m quan v à chất
lượng.
66 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1586 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đối với sản p hẩm cá cơm săn trong phương pháp sấy hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC...........................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài. ...............................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. ...................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và nội dung nghiên cứu của đề tài. ............................2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. .............................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................5
1.1.TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU CÁ CƠM ..........................................5
1.1.1. Cá cơm săn (Stolephorus tri):..............................................................5
1.1.2. Cá cơm thường (Stolephorus commersonii) ........................................7
1.1.3. Cá cơm trổng ......................................................................................9
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÁ CƠM ...........................................11
1.2.1. Thành phần hóa học cơ bản của cá cơm thường ................................11
1.2.2. Thành phần hóa học cơ bản của cá cơm săn ......................................11
1.2.3. Thành phần các axit amin của cá cơm tươi........................................12
1.3. GIỚI THIỆU VỀ KỸ THUẬT SẤY........................................................12
1.3.1. Khái niệm về sấy ..............................................................................13
1.3.2. Đặc điểm quá trình sấy .....................................................................13
1.3.3. Sự khuếch tán của nước trong nguyên liệu........................................15
1.3.4. Một số nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ sấy...........................................19
1.3.5. Giới thiệu về phương pháp sấy bằng bức xạ hồng ngoại. ..................22
1.3.5.1. Khái niệm bức xạ hồng ngoại .....................................................22
1.3.5.2. Khái niệm sấy bức xạ hồng ngoại: ..............................................23
1.3.5.3. Cơ chế truyền nhiệt trong bức xạ hồng ngoại..............................23
1.3.5.4. Cơ chế sấy khô bằng bức xạ hồng ngoại. ....................................24
1.3.5.5. Cơ chế sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh để sấy
cá cơm săn. .............................................................................................26
1.3.6. Những biến đổi của cá trong quá trình sấy khô. ................................31
1.3.6.1. Sự biến đổi về trạng thái và tổ chức của quá trình.......................31
1.3.6.2. Sự biến đổi về hóa học ...............................................................33
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...37
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................37
2.2. THIẾT BỊ SẤY HỒNG NGOẠI KẾT HỢP SẤY LẠNH ........................37
2.2.1. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động của tủ sấy bức xạ đèn hồng ngoại
kết hợp với sấy lạnh....................................................................................37
2.2.1.1. Cấu tạo cơ bản............................................................................37
2.2.1.2. Nguyên lý hoạt động của tủ sấy kết hợp .....................................38
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ..........................................................38
2.3.1. Phương pháp sấy khô. .......................................................................38
2.3.2. Sơ đồ bố trí các thí nghiệm. ..............................................................39
2.3.3. Các phương pháp đánh giá................................................................40
2.3.3.1. Xác định độ ẩm ban đầu của nguyên liệu bằng phương pháp
sấy đến khi khối lượng không đổi. ..........................................................40
2.3.3.2. Xác định độ ẩm của nguyên liệu trong quá trình sấy bằng cân
điện tử.....................................................................................................40
2.3.3.3. Đánh giá chất lượng cảm quan. ..................................................41
2.3.3.4. Xác định các thông số liên quan đến quá trình sấy......................44
2.3.3.5. Tỷ lệ hút nước trở lại..................................................................44
2.3.3.6. Xác định hàm lượng NH3...........................................................44
2.3.3.7. Xác định hàm lượng axit béo, Protein và kiểm tra vi sinh vật ....45
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN. ............................47
3.1. QUY TRÌNH SẤY CÁ CƠM SĂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP HỒNG
NGOẠI KẾT HỢP SẤY LẠNH. ...................................................................47
3.2. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ SẤY ĐẾN CHẤT
LƯỢNG CỦA CÁ CƠM SĂN. ......................................................................49
3.3. SO SÁNH CHẾ ĐỘ SẤY THÍCH HỢP NHẤT (400C) CỦA
PHƯƠNG PHÁP SẤY HỒNG NGOẠI KẾT HỢP SẤY LẠNH VỚI
PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN THỐNG ( PHƠI NẮNG) ĐỐI VỚI SẢN
PHẨM CÁ CƠM SĂN. .................................................................................53
3.4. TỶ LỆ HÚT NƯỚC PHỤC HỒI CỦA SẢN PHẨM...............................55
3.5. ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN SẢN PHẨM. .................................................58
3.6. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG HÓA HỌC (PROTEIN, AXIT
BÉO) CỦA SẢN PHẨM BẰNG PHƯƠNG PHÁP SÂY ( TOS = 400C)
SO VỚI PHƯƠNG PHÁP PHƠI NẮNG. ......................................................59
3.6.1. So sánh chỉ tiêu protein.....................................................................59
3.6.2. So sánh chỉ tiêu axít béo. ..................................................................60
3.7. NGHIÊN CỨU CHỈ TIÊU VI SINH CỦA SẢN PHẨM. ........................60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ................................................................61
DANH MUCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Cơ sở đánh giá chất lượng cảm quan bằng phương pháp cho điểm. ...41
Bảng 2.2:Quy định các cấp độ đối với sản phẩm thực phẩm. .............................42
Bảng 2.3:Bảng điểm cảm quan. .........................................................................42
Bảng 2.4: Bảng điểm đánh giá chất lượng cảm quan của cá cơm săn khô ..........43
Bảng 3.1: Bảng hàm lượng ẩm cá trước và sau khi luộc.....................................50
Bảng 3.2. Bảng biến đổi ẩm và tốc độ sấy cá theo nhiệt độ sấy..........................50
Bảng 3.3:Bảng biến đổi ẩm ở nhiệt độ sấy 400C và phơi nắng...........................53
Bảng 3.4. Khả năng hút nước phục hồi của cá cơm săn khô ...............................57
Bảng 3.7. Tỷ lệ hút nước phục hồi của cá cơm săn sấy khô................................58
Bảng 3.8. Điểm đánh giá cảm quan đối với các mẫu sản phẩm cá cơm săn
khô ....................................................................................................................58
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Đồ thị 3.1: Biến đổi ẩm của cá theo thời gian ở các nhiệt độ sấy khác nhau .......51
Đồ thị 3.2: Đường cong tốc độ sấy của cá ở các nhiệt độ sấy khác nhau ............51
Đồ thị 3.3. Biến đổi ẩm của cá ở chế độ sấy 400C .............................................54
- 1 -
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Chế biến thủy sản là ngành nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật và
công nghệ để sản xuất ra những mặt hàng thủy sản có giá trị dinh dưỡng cao
trong thực phẩm và góp phần tăng tỷ trọng xuất khẩu trong những ngành có giá
trị xuất khẩu cao của cả nước. Tuy nhiên, công nghệ ché biến của nước ta chủ
yếu với những mặt hàng thủy sản đông lạnh và một số sản phẩm đồ hộp mà chưa
chú trọng nhiều đến công nghệ chế biến thủy sản khô. Đối với ngành này, hiện
nay nước ta dang còn rất thô sơ, chưa được chú trọng đầu tư một cách đúng mức,
sản xuất sản phẩm thủy sản khô chủ yếu bằng phương pháp rất thủ công, thô sơ
đó là dùng không khí nóng từ các lò than hoặc phơi nắng. Phương pháp thủ công
truyền thống này phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện thời tiết và môi trường, thời
gian làm khô kéo dài, sản xuất không liên tục, sản phẩm chịu tác động của nhiệt
độ cao làm giảm chất lượng, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu và phế liệu là lớn đặc biệt
là về mặt vệ sinh an toàn thực phẩm không đạt yêu cầu do nguyên liệu chịu tác
động trực tiếp của môi trường làm giảm quá trình sử dụng, giá trị kinh tế và
không đạt yêu cầu xuất khẩu. Vì vậy, ngành chế biến thủy sản khô cần được ứng
dụng những công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như làm
tăng giá trị kinh tế trong việc xuất khẩu thủy sản nói chung của cả nước.
Một trong những công nghệ làm khô mới thì phương pháp sấy bằng bức xạ
hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh là một giải pháp hữu hiệu trong công nghệ sấy
để thay thế phương pháp làm khô thủ công truyền thống vì nó có những ưu điểm
vượt trội và đã có nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội.
Những ưu điểm của công nghệ sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh so
với phương pháp làm khô thủ công truyền thống như sau:
Tuy nhiệt độ sấy thấp nhưng thời gian sấy ngắn hơn do đo sản phẩm ít bị
tổn thất và chất lượng chất lượng được đảm bảo.
Nguyên liệu suốt thời gian làm khô được tránh tiếp xúc với môi trường
ngoài do tủ sấy kín. Vì vậy đảm bảo về mặt vệ sinh an toàn thực phẩm.
- 2 -
Phương pháp sấy an toàn cho nguồn sản xuất
Sản xuất sấy đạt yêu cầu chất lượng và vệ sinh hơn đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu làm tăng giá trị kinh tế...
Với nhưng ưu điểm vượt trội của phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại kết
hợp sấy lạnh so với phương pháp làm khô thủ công truyền thống. Tôi tiến hành
nghiên cứu áp dụng công nghệ này đối với sản phẩm cá cơm săn nhằm khẳng
định lại tính ưu việt của công nghệ sấy này. Đề tài nghiên cứu của tôi là: “
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đối với sản phẩm cá cơm săn trong phương
pháp sấy hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh”. Đề tài của tôi ngoài khẳng định tính
ưu việt của phương pháp sấy còn nghiên cứu chon ra chế độ nhiệt độ sấy thích
hợp nhất để sản phẩm có chất lượng tốt nhất về mặt giá trị cảm quan và chất
lượng.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến chất lượng cá cơm săn bằng
phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp sấy lạnh từ đó tìm ra nhiệt độ thích
hợp nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm là tốt nhất.
Khẳng định tính ưu việt của phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp
sấy lạnh trong công nghệ chế biến khô so với phương pháp thủ công truyền thống
là phơi khô.
3. Đối tượng nghiên cứu và nội dung nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cá cơm săn được đánh bắt tại tỉnh
Khánh Hòa
·Nội dung nghiên cứu của đề tài:
Khảo sát chung về nguyên liệu cá cơm săn.
Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất cá cơm săn bằng phương pháp
sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp sấy lạnh, bố trí thí nghiệm sấy ở các chế độ
nhiệt độ khác nhau(350 ÷ 500).
Dùng phương pháp đánh giá cảm quan để chọn ra chế độ nhiệt độ sấy
thích hợp nhất.
- 3 -
Phân tích một số chỉ tiêu chất lượng( protein, axit béo, tỷ lệ hút nước phục
hồi) của sản phẩm cá cơm săn khô bằng phương pháp sấy hồng ngoại kết
hợp sấy lạnh so với phương pháp thủ công truyền thống là phơi nắng.
Nghiên cứu chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là dùng các chỉ tiêu về cảm quan, các
chỉ tiêu hóa học để đánh giá chất lượng sản phẩm cá cơm săn khô bằng phương
pháp hồng ngoại kết hợp sấy lạnh.
Vì đây là đề tài nghiên cứu đầu tiên của tôi sau những lý thuyết đã được học
trong bốn năm đại học tại trường Đại học Nha Trang. Với những kiến thức tích
lũy, cùng sự chỉ bảo tận tình của thầy hướng dẫn Trần Đại Tiến tôi đã hoàn thành
đề tài nghiên cứu của mình tại phòng thí nghiệm ở trường. Tuy nhiên, với những
kinh nghiệm ít ỏi của sinh viên nên đề tài của tôi còn rất nhiều hạn chế và thiếu
sót. Do vậy tôi kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để đề
tài của tôi được hoàn chỉnh hơn.
- 4 -
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
- 5 -
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU CÁ CƠM
Cá cơm (Stolephorus) thuộc họ cá Trổng (engraulidae) là họ cá đứng đầu
về sản lượng trong ngành khai thác hiện nay trên thế giới và là đối tượng đánh
bắt quan trọng trong nghề cá nổi ven biển phân bố rộng từ Bắc đến Nam ở nước
ta.Theo ước tính của Viện nghiên cứu biển Nha Trang trữ lượng cá cơm của nước
ta vào khoảng 50÷60 vạn tấn.
Cá cơm thường sống thành từng đàn chủ yếu tập trung ở các vùng ven
biển(độ sâu dưới 100m) của biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, có một số loài phân
bố rộng vào các cửa sông.Các nơi có sản lượng cá cơm cao là: Quảng Ninh, Cửa
Lò, Bình Định, Quảng Nam, Đà Nẵng, Nha Trang, Phan Rang, Phan Thiết. Các
loài chiếm ưu thế trong khai thác là: cá cơm than-stolephorus heterolobus Ruppel
ở Phú Quốc, cá cơm trổng( hay cá cơm Ấn Độ)-stolephorus indicusBleeker ở
Bình Định, cá cơm đỏ-Stolephorus zollingeri Bleeker và cá cơm săn-Stlephorus
tri bleeker ở Nha Trang. Ở Việt Nam giống cá cơm có khoảng 140 loài, các loài
thường gặp :
1.1.1. Cá cơm săn (Stolephorus tri):
Bộ
Cá Trích (tên Việt Nam)
Clupeiformes (tên khoa học)
Họ
Cá Trổng (tên Việt Nam)
Engraulidae (tên khoa học)
Loài
Cá cơm săn(tên Việt Nam)
Stolephorus tri(tên khoa học)
Spined anchovy (tên tiếng anh)
- 6 -
Môi trường sống
Ở các vùng ven biển và các cửa sông.
Đặc điểm sinh học
Cá cơm thường thường kết thành đàn lớn, ở trên các tầng giữa và trên bề
mặt, thích ánh sáng đèn. Thức ăn chủ yếu là tảo silic và chân mái chèo
Copepoda. Hằng năm cá thường đẻ vào tháng 2 đến tháng 6 ở gần ven biển và
cửa sông.
Đặc điểm hình thái
Cá cơm thường có thân hình dài thon, hơi dẹp bên, màu trắng đục,dọc hai
bên đều có dọc trắng bạc. Chúng có xương hàm trên dài, mút sau vượt quá rìa
sau của xương nắp mang trước, ở phía sau đỉnh trán rộng, rìa bên cong lồi ra,
giữa mút cuối xương hàm trên và rìa sau của xương nắp mang trước phẳng hơn,
bên ngoài lồi lên. Đầu tương đối to, trên đầu có hai chấm màu xanh lục, mõm
nhọn, mắt to, không có màng mắt, miệng rộng hơi xiên răng rất nhỏ. Có một vây
lưng tương đối to,vây ngực to vừa ở thấp, vây bụng nhỏ, vây hậu môn tách biệt
với vây đuôi rộng dạng đuôi én, khởi điểm ở dưới gốc vây lưng. Các tia phần
trên vây ngực không kéo dài thành sợi, cơ trên phần má kéo dài về phía trước
che lấp xương gốc nắp mang. Ở gốc vây lưng và vây hậu môn đều có một số
chấm nhỏ.
Cá cơm thường có chiều dài thân gấp 4,4 - 5,2 lần chiều cao thân, gấp 4,2-
4,5 lần chiều dài đầu, chiều dài đầu gấp 4-6 lần chiều dài mõm. Kích thước thông
thường của cá cơm thường là 50-70 mm, lớn nhất là 100 mm.
Đặc điểm phân bố
Trên Thế Giới cá cơm thường chủ yếu ở các nước nhiệt đới như:
Indonesia,Malaysia, Thái Lan, Philippin, Trung Quốc, Nam Triều Tiên, Ấn Độ,
các nước Đông Phi, biển Ả Rập, Vịnh Aden, Madagasca, Mauritius...
Ở Việt Nam cá cơm thường phân bố chủ yếu ở các vùng biển như: Quảng
Ninh, Hải Phòng, Thanh Hóa, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Quãng Nam, Quãng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh
- 7 -
Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Vũng Tàu, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc
Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau và vịnh Thái Lan..
Đăc điểm khai thác
Cá cơm săn có mùa vụ khai thác quanh năm, rộ nhất vào tháng 8-10. Dụng
cụ khai thác thường là các loại lưới, vó, xăm, mành..
Người ta thường khai thác cá có kích thước từ 40-70 mm
Đặc điểm kinh tế
Cá cơm săn có giá trị kinh tế tương đối lớn .
Sản lượng khai thác hàng năm có thể lên đến hàng ngàn tấn, mỗi mẻ có thể đạt
khoảng 2-2,5 ngàn tấn.
Giá trị sử dụng có thể dùng làm nước mắm, phơi khô, ăn tươi, muối chua và
làm bột cá dành cho gia súc…
1.1.2. Cá cơm thường (Stolephorus commersonii)
Bộ
Cá trích (tên Việt Nam)
Cluperformes (tên khoa học)
Họ
Cá trổng (tên Việt Nam)
Engraulidae (tên khoa học)
Giống
Cá cơm (tên Việt Nam)
Stolephorus (tên khoa học)
Loài
Cá cơm thường (tên Việt Nam)
Stolephorus commersonii (tên khoa học)
Commerson’s anchovy (tên tiếng anh)
Môi trường sống
Cũng giống như cá cơm săn cá cơm thường là loài sống ở ven biển và cửa
sông,vụng,vịnh nước lợ.
- 8 -
Đặc điểm sinh học
Cá cơm thường thường kết thành đàn lớn, ở trên các tầng giữa và trên bề
mặt, thích ánh sáng đèn. Thức ăn chủ yếu là tảo silic và chân mái chèo
Copepoda. Hằng năm cá thường đẻ vào tháng 2 đến tháng 6 ở gần ven biển và
cửa sông.
Đặc điểm hình thái
Cá cơm thường có thân hình dài thon, hơi dẹp bên, màu trắng đục,dọc hai
bên đều có dọc trắng bạc. Chúng có xương hàm trên dài, mút sau vượt quá rìa
sau của xương nắp mang trước, ở phía sau đỉnh trán rộng, rìa bên cong lồi ra,
giữa mút cuối xương hàm trên và rìa sau của xương nắp mang trước phẳng hơn,
bên ngoài lồi lên. Đầu tương đối to, trên đầu có hai chấm màu xanh lục, mõm
nhọn, mắt to, không có màng mắt, miệng rộng hơi xiên răng rất nhỏ. Có một vây
lưng tương đối to,vây ngực to vừa ở thấp, vây bụng nhỏ, vây hậu môn tách biệt
với vây đuôi rộng dạng đuôi én, khởi điểm ở dưới gốc vây lưng. Các tia phần
trên vây ngực không kéo dài thành sợi, cơ trên phần má kéo dài về phía trước
che lấp xương gốc nắp mang. Ở gốc vây lưng và vây hậu môn đều có một số
chấm nhỏ.
Cá cơm thường có chiều dài thân gấp 4,4-5,2 lần chiều cao thân, gấp 4,2-
4,5 lần chiều dài đầu, chiều dài đầu gấp 4-6 lần chiều dài mõm. Kích thước thông
thường của cá cơm thường là 50-70 mm, lớn nhất là 100 mm.
Đặc điểm phân bố
Trên Thế Giới cá cơm thường chủ yếu ở các nước nhiệt đới như:
Indonesia,Malaysia, Thái Lan, Philippin, Trung Quốc, Nam Triều Tiên, Ấn Độ,
các nước Đông Phi, biển Ả Rập, Vịnh Aden, Madagasca, Mauritius…
Ở Việt Nam cá cơm thường phân bố chủ yếu ở các vùng biển như: Quảng
Ninh, Hải Phòng, Thanh Hóa, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Quãng Nam, Quãng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Vũng Tàu, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc
Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau và vịnh Thái Lan..
- 9 -
Đặc điểm khai thác
Cá cơm thường có mùa vụ khai thác quanh năm, rộ nhất vào tháng 9 đến
tháng 11 và tháng 3 đến tháng 6.
Dụng cụ khai thác thường là các loại lưới vây, vó, xăm đáy, rùng, mành…
Người ta thường khai thác cá có kích thước từ 70-80 mm, lớn nhất là 100mm.
Đặc điểm kinh tế
Cá cơm thường có sản lượng khai thác được nhiều nhất so với các loài cá
cơm khác, có thể lên đến hàng ngàn tấn mỗi năm, mỗi mẻ có thể đạt 4-5 tấn cá.
Giá trị sử dụng có thể dùng để ăn tươi, phơi khô, sấy khô, làm nước mắm,
mắm chua.
1.1.3. Cá cơm trổng
Bộ
Cá trích (tên Việt Nam)
Clupeiformes (tên khoa học)
Họ
Cá trổng (Tên Việt Nam)
Engraulidae (tên khoa học)
Giống
Cá cơm (tên Việt Nam)
Stolephorus (tên khoa học)
Loài
Cá cơm trổng (tên Việt Nam)
Stolephorus indicus (tên khoa học)
Indica’s anchovy (tên tiếng anh)
Môi trường sống
Cá cơm trổng thường sống ở các vùng biển ven bờ và các cửa sông có độ
muối thấp.
Đặc điểm sinh học
- 10 -
Cá cơm trổng thường kết thành đàn lớn, bơi lội ở các tầng giữa và trên mặt
của các vùng biển ven bờ hay cửa sông có độ muối thấp,có thể ngược dòng nước
thủy triều vào sông ở vùng nước lợ, thích ánh sáng đèn.
Cá cơm trổng có thân hình to hơn so với các loại cá cơm khác, thường đẻ
trứng vào tháng 2 đến tháng 6, thức ăn chủ yếu là thực vật nổi.
Đặc điểm hình thái
Cá cơm trổng có thân dài hình trụ, màu trắng, hơi dẹp bên, bên thân có
dọc dài màu trắng bạc.Đầu tương đối dài, trên đầu có chấm màu xanh lục.Mõm
tù nhưng hơi lồi ra phía