bộ khoa học và công nghệ 
viện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch 
báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp nhà n−ớc 
nghiên cứu áp dụng công nghệ vi sinh 
hiện đại để sản xuất chế phẩm axit amin 
và enzym từ nguồn thứ phẩm nông nghiệp 
và hải sản ở quy mô bán công nghiệp 
m∙ số: kc.04.20 
chủ nhiệm đề tài: pgs.ts nguyễn thùy châu 
5980 
23/8/2006 
hà nội - 2006 
1
Danh sách những ng−ời tham gia thực hiện đề tài 
Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. Nguyễn Thùy Châu1 
1/ Đề tài nhánh: “Sử dụng kỹ thuật hiện đại trong chọn tạo các chủng giống vi sinh vật” 
PGS. TS. Nguyễn Thùy Châu1, chủ nhiệm đề tài nhánh 
TS. Đinh Duy Kháng5 
NCS. Đỗ thị Ngọc Huyền1 
Th.S. Vũ Kim Thoa1 
KS. Nguyễn Ngọc Huyền1 
CN. Nguyễn Thị H−ơng Trà1 
Th.S. Bùi Thị H−ơng1 
2/ Đề tài nhánh: “Nghiên cứu công nghệ sản xuất axit amin L-lysin” 
PGS. TS. Nguyễn Thùy Châu1, chủ nhiệm đề tài nhánh 
Th.S. Vũ Kim Thoa1 
KS. Nguyễn Ngọc Huyền1 
KS. Trần Văn Tuân 
3/ Đề tài nhánh: “Nghiên cứu công nghệ sản xuất axit amin L-methionin” 
Th.S. Bùi Thị H−ơng1, chủ nhiệm đề tài nhánh 
CN. Vũ Thị H−ơng1 
CN. Nguyễn Tuấn1 
KS. Đỗ Minh Trung1 
4/ Đề tài nhánh: “Nghiên cứu công nghệ sản xuất enzym phytaza” 
NCS. Đỗ Thị Ngọc Huyền1, Chủ nhiệm đề tài nhánh 
CN. Nguyễn Thị Hồng Hà1 
KS. Lê Thiên Minh1 
CN. Đỗ Tất Thủy1 
5/ Đề tài nhánh: “Nghiên cứu công nghệ sản xuất enzym pectinaza” 
KS. Tr−ơng Thanh Bình1 , Chủ nhiệm đề tài nhánh 
PGS. TS. Nguyễn Thùy Châu1, đồng chủ nhiệm đề tài nhánh 
CN. Lê Thanh H−ơng1 
2
CN. Nguyễn Ngọc Linh1 
CN. Đỗ Thị Thu Hiền1 
6/ Đề tài nhánh: “Nghiên cứu công nghệ sản xuất enzym mananaza” 
PGS. TS. Đặng Thị Thu2, Chủ nhiệm đề tài nhánh 
NCS. Đỗ Biên C−ơng2 
KS. Phùng Thị Thủy2 
7/Đề tài nhánh: “Nghiên cứu công nghệ sản xuất thịt quả cà phê lên men làm thức ăn 
gia súc” 
CN. Nguyễn Thị H−ơng Trà1, Chủ nhiệm đề tài nhánh 
PGS. TS. Nguyễn Thùy Châu1, đồng chủ nhiệm đề tài nhánh 
KS. Ngô Tất Trung1 
CN. Đỗ Tất Thủy1 
KS. Lâm Tú Minh1 
8/ Đề tài nhánh: “Nghiên cứu công nghệ lên men lactic các phế phụ phẩm của tôm 
bằng các chủng vi khuẩn Lactobacillus làm thức ăn chăn nuôi” 
GS. Lê Văn Liễn3, Chủ nhiệm đề tài nhánh 
KS. Phạm Ngọc Uyển3 
KS. Phạm Thị Thành3 
KS. Phạm Thị Thoa3 
9/ Đề tài nhánh: “Nghiên cứu công nghệ lên men bã dứa bằng vi khuẩn Lactobacillus 
làm thức ăn cho bò sữa” 
ThS. Nguyễn Giang Phúc3, Chủ nhiệm đề tài nhánh 
CN. Bùi Thị Thu Huyền3 
CN. Nguyễn Thành Long3 
KS. Nguyễn Văn Dũng3 
KS. V−ơng Tuấn Thục3 
KS. Nguyễn Văn Lý3 
CN. Nguyễn Đình Phúc3 
CN. Nguyễn Văn Ph−ơng3 
3
10/Đề tài nhánh: “Nghiên cứu công nghệ lên men men lactic các phế phụ phẩm của 
cá bằng vi khuẩn Lactobacillus làm thức ăn chăn nuôi” 
KS. L−ơng Văn Chính4, Chủ nhiệm đề tài nhánh 
CN. Trần Khánh Vân4 
KS. Lê Văn Huyên4 
1: Viện Cơ điện Nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch 
2: Viện Công nghệ sinh học- Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Bách khoa Hà nội 
3: Viện Chăn nuôi Quốc Gia 
4: Viện Di truyền Nông nghiệp 
5: Viện Công nghệ Sinh học- Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia 
4
Phần I: Mở đầu 
Từ nhiều năm nay việc tận dụng các phế phụ phẩm nông nghiệp và sử dụng chúng 
một cách có hiệu quả đa đ−ợc các nhà khoa học và công nghệ trên thế giới hết sức quan 
tâm đi sâu nghiên cứu và đã đạt đ−ợc rất nhiều thành tựu trong vấn đề này. Công nghệ 
sinh học đóng một vai trò hêt sức quan trọng trong việc tận dụng các phế phụ phẩm nông 
nghiệp để tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế và giá trị dinh d−ỡng cao nhằm sử dụng 
chúng một cách có hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí và gây ô nhiễm môi tr−ờng. 
Trong những năm gần đây, nhờ chính sách đổi mới của Đảng và nhà n−ớc, ngành 
nông nghiệp n−ớc ta đã có những b−ớc tiến bộ rõ rệt. Sản l−ợng l−ơng thực cũng nh− các 
nông sản khác đã tăng một cách đáng kể. Sản l−ợng lúa gạo đạt gần 34 triệu tấn, đ−ờng 
đạt gần 1 triệu tấn, dừa 500.000 tấn, sản l−ợng dứa là 50 triệu tấn. Cà phê đạt 500.000 tấn. 
Sản l−ợng các nông sản này tăng kéo theo sản l−ợng các phế phụ phẩm của chúng cũng 
tăng theo. Cụ thể: sản l−ợng cám gạo trong năm 1999- 2000 là 1.7 triệu tấn, l−ợng cám mì 
là 150 nghìn tấn, thịt quả cà phê khoảng 1,5 triệu tấn, rỉ đ−ờng 450 nghìn tấn, bã dứa 10 
triệu tấn, bã dứa sau ép 200000 tấn, phế phụ phẩm thuỷ hải sản khoảng 500 nghìn tấn. 
Do ch−a có biện pháp tận dụng một cách khoa học thịt quả cà phê, bã dứa đã gây ô 
nhiễm môi tr−ờng và trở thành nỗi nhức nhối của ng−ời dân vùng chế biến các nông sản 
này. Việc nghiên cứu và triển khai các công nghệ sinh học để tận dụng các phế phụ phẩm 
này nhằm tạo ra các sản phẩm dinh d−ỡng cao và có giá trị kinh tế cao phục vụ chế biến 
thực phẩm và chăn nuôi là một vấn đề cấp thiết của ngành nông nghiệp cũng nh− của các 
cán bộ làm công tác nghiên cứu về công nghệ sinh học Việt Nam. 
Thực tế cho thấy rỉ đ−ờng ở n−ớc ta hiện nay chủ yếu mới chỉ đ−ợc sử dụng để sản 
xuất cồn. Trong khi đó, có rất nhiều sản phẩm có thể sản xuất đ−ợc từ rỉ đ−ờng để đáp ứng 
nhu cầu cuộc sống của nhân dân ta song vẫn ch−a triển khai đ−ợc. Đặc biệt các axit amin 
nh− Lysin, Methionine là những chất có thể sản xuất từ rỉ đ−ờng nh−ng ta vẫn phải nhập 
ngoại với số l−ợng vài trăm tấn/năm trị giá nhiều chục tỉ đồng. Vì vậy, việc nghiên cứu 
công nghệ sản xuất các axit amin lysine, methionine là rất cần thiết để đa dạng hoá các 
sản phẩm sau đ−ờng và phát triển chăn nuôi, d−ợc phẩm. 
Hiện nay trong thực tế cám gạo, cám mì chủ yếu đ−ợc làm thức ăn gia súc và hầu 
nh− ch−a có sản phẩm sinh học nào có giá trị đ−ợc tạo ra từ nguồn cám gạo và cám mì. 
5
Ngành cà phê Việt Nam có tốc độ phát triển nhanh v−ợt bậc so với 20 năm tr−ớc đây, diện 
tích cà phê đã tăng 25 lần, sản l−ợng tăng 100 lần, có nghĩa là năng suất đã tăng 4 lần, tỉ lệ 
vỏ thịt quả chiếm khoảng 45% trọng l−ợng quả, trong khi đó công nghệ sau thu hoạch 
không đáp ứng kịp, gây nên những tổn thất nặng nề và gây ô nhiễm môi tr−ờng. 
Với nguồn phế liệu thuỷ hải sản rất lớn và đa dạng, bao gồm cá kém chất l−ợng, 
đầu và vỏ tôm, các phụ tạng, đầu, x−ơng, vây của cá tạo ra từ các xí nghiệp đánh bắt và 
chế biến xuất khẩu thuỷ sản. Nguồn nguyên liệu này rất dễ dàng và nhanh chóng bị thối 
hỏng do tác động của khu hệ vi sinh vật đa dạng trong điều kiện khí hậu n−ớc ta. Đây thực 
sự là một vấn đề không những làm mất đi một nguồn protein lớn mà con gây ô nhiễm môi 
tr−ờng nghiêm trọng. 
Ở n−ớc ta l−ợng bã cơm dừa sau ép hàng năm lên tới vài trăm nghìn tấn và hiện 
nay chỉ đ−ợc sử dụng làm phân bón, vì vậy hiệu quả sử dụng ch−a cao. Đặng Thị Thu và 
các cộng tác viên ở trung tâm công nghệ sinh học- Đại học Bách Khoa Hà Nội đã b−ớc 
đầu tập trung nghiên cứu công nghệ sản xuất enzim mananaza để nâng cao giá trị sử dụng 
bã cơm dừa sau ép. Đây là một loại enzim có ý nghĩa kinh tế cao và ch−a đ−ợc tập trung 
nghiên cứu sâu ở Việt Nam. Vì vậy cần đầu t− cho vấn đề này cần đầu t− cho vấn đề này 
nhằm tìm đ−ợc công nghệ sản xuất enzim mananaza ở Việt Nam trong thời gian tới. 
Đề tài “Nghiên cứu áp dụng công nghệ vi sinh hiện đại để sản xuất chế phẩm 
giàu axit amin và enzym từ nguồn thứ phẩm nông nghiệp và thuỷ hải sản ở qui mô 
bán công nghiệp” mã số KC-04-20 thuộc ch−ơng trình nghiên cứu khoa học và phát 
triển công nghệ sinh học. 
Mục tiêu chung của đề tài là: Triển khai công nghệ mới của công nghệ sinh học 
trong tận dụng phế phụ phẩm nông nghiệp và thuỷ hải sản nhằm sản xuất các sản phẩm 
có giá trị kinh tế phục vụ phát triển nông nghiệp 
Mục tiêu cụ thể là: áp dụng đ−ợc các kỹ thuật vi sinh kinh điển và kỹ thuật 
sinh học phân tử hiện đại trong công tác chọn tạo các chủng giống vi sinh vật có hoạt 
tính cao cho công nghệ tận dụng phế phụ phẩm nông nghiệp nh− rỉ đ−ờng, cám gạo, cám 
mì, bã dứa, thịt quả cà phê, bã dừa sau ép và phế phụ phẩm thuỷ hải sản nh− cá kém 
chất l−ợng, đầu tôm 
6
Xây dựng qui trình công nghệ thích hợp để sản xuất các sản phẩm có giá trị cao 
nh− axit amin L- lysin, L-methionine, các enzym phytaza, pectinaza, mannanaza, các 
thức ăn lên men từ các phế phụ phẩm nông nghiệp và phế phẩm thuỷ hải sản làm thức 
ăn chăn nuôi 
Xây dựng đ−ợc mô hình công nghệ thiết bị thích hợp để sản xuất các sản phẩm 
nh− axit amin L-lysin, L-methionine, các enzym phytaza, pectinaza, mannanaza, các 
thức ăn lên men từ phụ phế phẩm nông nghiệp và thuỷ hải sản làm thức ăn chăn nuôi 
Đề tài đ−ợc thực hiện trong 30 tháng từ tháng 9 năm 2002 đến tháng 3 năm 2005 
với tổng số kinh phí là 2.700 triệu đồng từ ngân sách SNKH của Nhà n−ớc. D−ới đây là 
một số thông tin chung về đề tài: 
Chủ nhiệm đề tài: 
Họ tên : Nguyễn Thùy Châu 
Học hàm, học vị : PGS. TS Chức danh khoa học: NCVC 
Điện thoại CQ: 04.9342487 
E.Mail: 
[email protected] 
Địa chỉ cơ quan: Viện Cơ điện Công nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch Hà Nội 
Cơ quan chủ trì đề tài: Viện cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch Hà Nội 
Địa chỉ: Số 4 Ngô quyền, Hà Nội 
7
Cơ quan chính phối hợp thực hiện 
TT Tên tổ chức Địa chỉ Hoạt động/đóng góp cho đề tài 
1 Viện Công 
nghệ Sau thu 
hoạch 
4 Ngô Quyền, 
Hà nội. 
Chủ trì đề tài, Sử dụng các kỹ thuật 
hiện đại trong chọn tạo các chủng 
giống vi sinh vật, nghiên cứu công 
nghệ sản xuất các axit amin L-lysin, 
L-methionin, các enzym phytaza, 
pectinaza, công nghệ sản xuất thức 
ăn chăn nuôi từ thịt quả cà phê 
2 Viện Chăn 
nuôi 
Thụy 
Ph−ơng- Từ 
Liêm. 
Nghiên cứu công nghệ lên men bã 
dứa bằng vi khuẩn Lactobacillus 
plantarium và Streptococcus lactis 
làm thức ăn cho bò sữa. 
3 Viện Chăn 
nuôi 
Thụy 
Ph−ơng- Từ 
Liêm. 
- Nghiên cứu công nghệ lên men 
lactic các phế phụ phẩm của tôm 
bằng các chủng vi khuẩn 
Lactobacillus làm thức ăn chăn 
nuôi 
4 Viện Di 
truyền Nông 
Nghiệp, Viện 
Chăn nuôi 
Cổ Nhuế- Hà 
Nội 
- Nghiên cứu công nghệ lên men 
lactic các phế phụ phẩm của cá bằng 
các chủng vi khuẩn Lactobacillus 
làm thức ăn chăn nuôi. 
5 Viện Công 
nghệ Sinh 
học và Công 
nghệ thực 
phẩm, 
Tr−ờng Đại 
học Bách 
khoa- Hà nội. 
Đại Cổ Việt - 
Hà Nội 
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất 
enzym mannanaza để sản xuất mano-
oligosacharit từ bã dừa sau ép. 
1. Nội dung đề tài: 
1. Tuyển chọn bộ chủng giống vi sinh vật có hoạt tính sinh học từ các nguồn 
thiên nhiên phục vụ cho đề tài 
2. Sử dụng các kỹ thuật hiện đại trong chọn tạo các chủng giống vi sinh vật bao gồm: 
+ Sử dụng kỹ thuật đột biến chọn tạo các chủng Corynebacterrium glutamicum 
sinh tổng hợp L- lysin và L-methionine cao 
8
+ Sử dụng kỹ thuật sinh học phân tử đề biểu hiện gen mã hóa phytaza đề kháng 
nhiệt trong nấm men Pichia pastoris 
+ Tách dòng và biểu hiện gen mã hóa bacteriocin từ chủng tự nhiên có tính đề 
kháng với vi sinh vật gây bệnh E. coli, Salmonella... 
3. Nghiên cứu và hoàn thiện công nghệ lên men axit amin L- lysine, L-
methionine, và các enzym phytaza, pectinaza, mannanaza ở qui mô phòng thí nghiệm và 
qui mô bán công nghiệp 150l/mẻ và 1500 l/mẻ 
4. Nghiên cứu qui trình công nghệ lên men thịt quả cà phê, bã dứa, phế phụ 
phẩm thủy hải sản bằng các vi khuẩn lactic 
5. Thử nghiệm và đánh giá các chế phẩm sản xuất đ−ợc trên đàn gia súc gia cầm 
2. Danh mục sản phẩm KHCN của đề tài (hợp đồng giữa Chủ nhiệm ch−ơng 
trình KC.04 và cơ quan chủ trì đề tài) 
TT Tên sản phẩm Số l−ợng Chỉ tiêu Kinh tế - kỹ 
thuật 
Ghi 
chú 
1 Chế phẩm sinh học 
1.1 Chế phẩm axit amin L- 
lysin bổ sung vào thức ăn 
gia súc cho lợn, gà. 
10 kg Chế phẩm L- lysin đạt 
từ 30-35g/l 
1.2 Chế phẩm L-methionin bổ 
sung vào thức ăn gia súc 
cho lợn, gà. 
10 kg Chế phẩm L-methionin 
đạt từ 30-35g/l 
1.3 Chế phẩm enzym pectinaza 
cho lợn, gà và chế biến mật 
ong 
10 kg Chế phẩm enzym 
pectinaza đạt khoảng 
10đv/ml 
1.4 Chế phẩm enzym mannanaza 
sản xuất mano-
oligosacharit làm thức ăn 
cho lợn, gà 
5 kg Chế phẩm emzym 
mannanaza đạt từ 300 - 
400 đv/ml 
1.5 Chế phẩm enzym phytaza bổ 
sung vào thức nă gia súc cho 
lợn, gà. 
10kg Chế phẩm enzym phytaza 
đạt từ 80 -85 đv/g 
1.6 Chế phẩm thịt quả cà phê 
lên men làm thức ăn cho 
bò 
10 tấn 3 % axit lactic 
và 105 vi khuẩn lactic/g 
chất khô 
9
1.7 Chế phẩm bã dứa lên men 
làm thức ăn cho bò 
10 tấn 3 % axit lactic và 105 vi 
khuẩn lactic/g chất khô 
1.8 Sản phẩm lên men từ các 
phế phụ phẩm thuỷ hải sản 
làm thức ăn chăn nuôi cho 
gia cầm, lợn con. 
1 tấn 3 % axit lactic và 105 vi 
khuẩn lactic/g chất khô. 
Chế phẩm có khả năng 
tăng trọng của gia súc 
từ 15% -20%. 
2 Chủng giống vi sinh vật 
2.1 Các chủng 
Corynebacterium 
glutamicum 
Corynebacterium 
acetoglutamicum Candida 
tropicalis, Brevibacterium 
falvum tự nhiên và đột 
biến sinh L-lysin, L-
methionin cao. 
4 chủng Chủng có hoạt tính L-
lysin đạt từ 30g/l - 
35g/l 
Chủng có hoạt tính L-
methionin đạt từ 30g/l-
35g/l 
2.2 Các chủng nấm mốc 
Aspergillus niger sinh 
pectinaza 
2-3 
chủng 
Chủng có hoạt tính 
pectinaza đạt khoảng 
10đv/ml 
2.3 Các chủng sinh enzym 
mannanase 
2-3 
chủng 
Chủng có hoạt 
tính mannanaza đạt từ 
30- 40 đv/ ml 
2.4 Chủng Aspergillus niger tự 
nhiên và chủng tái tổ hơp 
cho hoạt tính phytaza cao 
từ 3-5 lần so với chủng tự 
nhiên. 
2-3 
chủng 
Chủng có hoạt tính 
phytaza đạt 80-85đv/l 
2.5 Các chủng vi khuẩn 
Lactobacillus plantarum 
sinh axit lactic và 
bacteriocin. 
2-3 
chủng 
L−ợng bacteriocin đạt 
50ppm 
3 Qui trình công nghệ: 
3.1 Quy trình công nghệ sản 
xuất axit amin L-lysin trên 
môi tr−ờng rỉ đ−ờng bằng 
công nghệ lên men chìm 
sục khí. 
1 quy 
trình 
Qui mô 1500l/mẻ 
3.2 Qui trình công nghệ sản 
xuất axit amin L-
methionin trên môi tr−ờng 
rỉ đ−ờng bằng công nghệ 
lên men chìm sục khí. 
1 qui 
trình 
Qui mô 1500l/mẻ 
3.3 Qui trình công nghệ sản xuất 3 qui Qui mô 1500l/mẻ 
10
enzym pectinaza, mananaza, 
phytaza trên môi tr−ờng thịt 
quả cà phê, bã dừa sau ép, 
cám gạo bằng công nghệ lên 
men chìm sục khí. 
trình 
3.4 Qui trình công nghệ lên 
men thịt quả cà phê, bã 
dứa, phế phụ phẩm thuỷ hải 
sản bằng các vi khuẩn lactic. 
4 qui 
trình 
Qui mô 1 tấn thịt quả 
cà phê/mẻ 
3. Kết quả hoạt động của đề tài 
3.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài n−ớc 
3.1.1. Tổng quan về L-lysin 
L-lysine bản chất là một axit amin không thay thế, nghĩa là cơ thể ng−ời và động 
vật không tự tổng hợp đ−ợc axit amin này mà phải trực tiếp thu nhận từ nguồn bổ sung bên 
ngoài. Hoạt tính sinh học chỉ biểu hiện ở dạng đồng phân L- lysine mới có giá trị dinh 
d−ỡng với ng−ời và động vật. L- lysine đ−ợc ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nh−: 
Sử dụng bổ sung vào thức ăn gia súc làm tăng chất l−ợng và sản l−ợng thịt của động vật 
nuôi. Trong công nghiệp d−ợc phẩm L-lysine đ−ợc sử dụng nh− một chất dinh d−ỡng, 
kích thích sự ăn ngon miệng, sử dụng nh− một chất có nguồn gốc protein bổ sung trong 
quá trình cắt đứt căn bệnh "stress” và nó cũng có chức năng chống nhiễm trùng máu. 
Trong công nghiệp thực phẩm là chất bổ sung làm giầu thực phẩm, nâng cao chất l−ợng 
các loại hạt nh− lúa mì, ngô, gạo bởi nếu các sản phẩm này thiếu hụt L- lysine thì giá trị 
dinh d−ỡng rất thấp. Vì vậy trong thực phẩm của con ng−ời nh− thực phẩm dạng chiên, 
thực phẩm lỏng, bánh mì th−ờng đ−ợc bổ sung dạng muối L- lysine. Trong công nghiệp, 
L- lysine đ−ợc sản sinh trong môi tr−ờng dinh d−ỡng lên men bởi các chủng vi khuẩn 
Corynebacterium glutamicum, Brevibacterium flavum, B. lactofermentatum hoặc cũng có 
thể thu nhận từ dịch thuỷ phân protein động, thực vật. 
Trên thế giới việc sản xuất axit amin ở quy mô công nghiệp đã đ−ợc bắt đầu từ năm 
1908. Nhật Bản đã có lịch sử trên 40 năm sản xuất và áp dụng axit amin ở quy mô công 
nghiệp với sản l−ợng 90.000 tấn/năm (chủ yếu hai hãng công nghiệp vi sinh khổng lồ là 
"Kiowa Hakko" và "Ajinamoto"). ở Pháp (hãng "Eurolysine") có sản l−ợng L-lysine đạt 
khoảng 20 000 tấn/năm. Năm 1983 sản l−ợng L-lysine trên toàn thế giới là 70 000 
tấn/năm nh−ng đến năm 2000 đã tăng lên 600 000 tấn/năm. Nhiều nhà máy sản xuất L-
11
lysine còn đ−ợc xây dựng ở Mỹ, Tây Ban Nha, các n−ớc cộng hoà thuộc Liên Xô (cũ) và 
Nam T− (cũ)...Việc gia tăng nhanh chóng sản l−ợng L-lysine trên thế giới đồng nghĩa với 
nhu cầu rất lớn về sản phẩm này. 
Hiện nay ở Việt Nam nhu cầu sử dụng lysin cho thực phẩm con ng−ời và thức ăn 
chăn nuôi gia tăng nhanh chóng. Hàng năm chúng ta phải nhập khẩu 100% L-lysin với số 
l−ợng lớn. Trong những năm qua (1980-1985) TS. Hồ S−ởng, Viện Công nghiệp Thực 
phẩm, đã sản xuất lysin từ chủng tự nhiên có tên là VTP 22( không có tên chi và tên loài) 
ở qui mô 5000l/mẻ, chủng này cho sản l−ợng lysin 30-35g/l. Chế phẩm lysin ở dạng thô là 
80% và ở dạng sệt là 15-20%. TS. Ngô Tiến Hiển cũng đã nghiên cứu lên men lysin theo 
ph−ơng pháp bề mặt. Tuy nhiên theo nh− lý thuyết thì lên men theo ph−ơng pháp bề mặt 
không cho sản l−ợng lysin cao so với ph−ơng pháp lên men chìm sục khí. TS. Ngô Thị 
Mại và cộng sự cũng đã nghiên cứu về lysin, chủng sản xuất là chủng Corynebacterium 
glutamicum tự nhiên lấy từ nguồn ATCC. Tuy nhiên thách thức lớn nhất với chúng ta là có 
rất ít nghiên cứu hoàn chỉnh về L-lysine và ch−a có cơ sở nào triển khai sản xuất L- lysine 
quy mô công nghiệp chất l−ợng cao, giá thành hạ. 
Cho đến nay ở nhiều n−ớc khác nhau hầu nh− tất cả các chủng có hoạt tính cao và 
đ−ợc ứng dụng để sản xuất axit amin đều là các chủng đột biến. Đặc biệt là các vi khuẩn 
Corynebacterium, Brevibacterium có khả năng phát triển tốt trong những môi tr−ờng chứa 
nhiều cacbon và ít nitơ. ở đây sự phá vỡ cân bằng giữa trao đổi chất cacbon và sự đồng hoá 
nitơ là nguyên nhân dẫn đến sự hình thành axit amin với số l−ợng lớn, v−ợt quá xa so với 
nhu cầu nội tại của tế bào và tích luỹ ở tế bào hay thoát ra ngoài môi tr−ờng. Hiện t−ợng 
này đ−ợc gọi là siêu tổng hợp axit amin của vi sinh vật và th−ờng là do tác động của con 
ng−ời bằng ph−ơng pháp đột biến gây ra để thu đ−ợc sản phẩm mong muốn. 
Đặc điểm của chủng vi khuẩn sinh L-lysine 
Các chủng vi sinh vật sinh L-lysine đ−ợc dùng trong sản xuất là các thể đột biến 
thuộc các giống vi khuẩn C. glutamicum và Brevibacterium. Nhiều chủng đ−ợc tuyển 
chọn qua b−ớc làm đột biến và thu đ−ợc những chủng mới có hoạt lực cao hơn nhiều so 
với chủng nguyên thuỷ. Đặc tính của những chủng này là cần biotin với l−ợng cao hơn 
nhiều so với chủng nguyên thuỷ sinh axit glutamic, chịu đ−ợc ở nồng độ đ−ờng lớn tới 
12
20% hoặc cao hơn và đặc biệt là cần một số axit amin cho sinh tr−ởng, cũng nh− 
cho sinh tổng hợp L-lysine. Kinoshita đã thu đ−ợc những chủng sinh L-lysine theo thứ tự 
sau: những chủng cần homoserin (hoặc hỗn hợp threonine + L-methionine) > những 
chủng cần threonine > những chủng cần isoleucine > những chủng cần leucine > những 
chủng cần hỗn hợp isoleucine + leucine. Trong công nghiệp th−ờng dùng những chủng 
thuộc các giống Micrococcus glutamicus, Brevibacterium và C. glutamicum cần 
homoserin. Các chủng này có cùng một con đ−ờng tổng hợp L-lysine nh− ở E. coli nh−ng 
ph−ơng thức điều hoà lại đơn giản hơn nhiều. Một trong những chủng này không có 
enzym L-homoleucinedehydrogenaza. 
L-lysine chỉ điều chỉnh ng−ợc enzym aspactokinaza mà không ức chế ng−ợc enzym 
dehydropicolinatsyntetaza. 
− Enzym aspactokinaza chịu ức chế ng−ợc của L-lysine và threonine. 
− Enzym homoserindehydrogenaza chịu sự ức chế ng−ợc của threonine 
Gluco 
Pyruvat 
Oxalaxetat
Aspastat 
β – Aspastat – phosphat 
Aspastat – β – semialdehyt 
(2) 
(3) 
Homoserin
Threonin isoleucin Methionin L-lysin 
(1) 
13
Sơ đồ 1: Sản xuất L-lysine nhờ một thể đột biến C. glutamicum trợ d−ỡng homoserin. 
Những đ−ờng chấm chấm biểu thị sự ức chế bởi sản phẩm cuối cùng. ở chủng 
hoang dại L-lysine và threonine cùng gây ra một sự ức chế phối hợp (E) đối với 
aspactokinaza (1). Do khuyết homoserin dehydrogenaza (2) mà không có sự tạo thành 
threonine. Dihydropicolinat – synthase (3) không mẫn cảm dị lập thể. Hậu quả là sự ức 
chế bởi sản phẩm cuối cùng (E) bị triệt tiêu và có sự tổng hợp thừa L-lysine. 
Có ba ph−ơng pháp đ−ợc dùng để loại sự điều