Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm văn hóa, kinh tế của cả khu vực Nam Bộ. Tốc độ phát triển kinh tế khá cao so với các tỉnh, thành phố trong cả nước, thể hiện rỏ nét trong việc đô thị hóa, công nghiệp hóa trên địa bàn. Hệ quả tiêu cực của quá trình phát triển này là ô nhiễm môi trường sống của người dân thành phố và một số hệ sinh thái có liên quan khác. Cụ thể là rừng ngập mặn Cần Giờ.
36 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2469 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học thực vật thân gỗ tại rừng phòng hộ Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MÔN HỌC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
Tiểu luận
NGHIÊN CỨU BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI RỪNG PHÒNG HỘ CẦN GIỜ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tháng 5 năm 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÂM NGHIỆP
Tiểu luận
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI
RỪNG PHÒNG HỘ CẦN GIỜ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đặng Thành Sơn
Cao học khóa 2008
Môn học Bảo tồn đa dạng sinh học
Tháng 6 năm 2009
MỤC LỤC
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề ……………………………………………………………
1.2. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………
1.3. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………
Trang
1
2
2
2
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về đa dạng sinh học ………………………………………
2.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học …………………………………...
2.1.2. Tầm quan trọng của đa dạng sinh học ……………………………
2.1.3. Nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học và giải pháp bảo tồn …..
2.1.4. Một số chương trình Nhà nước có các đề tài liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học ………………………………………………………
2.1.5. Các phương pháp đánh giá đa dạng sinh học …………………….
2.2. Khái quát về rừng ngập mặn ………………………………….............
2.2.1. Trên thế giới ……………………………………………………...
2.2.2. Ở Việt Nam ……………………………………………………….
2.3. Tình hình nghiên cứu về đa dạng sinh học ..………………………….
2.3.1. Một số nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới …………….
2.3.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học ở Việt Nam …………………….
3
3
3
4
5
6
7
7
8
8
8
9
Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ………………………………………..
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ………………………………………………..
3.1.2. Thực vật rừng ngập mặn Cần Giờ ………………………………..
3.2. Nội dung nghiên cứu …………………………………………………
3.3. Phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật ………................
3.3.1. Cơ sở lựa chọn tiểu khu nghiên cứu ……………………………...
3.3.2. Công tác chuẩn bị ………………………………………………...
3.3.3. Ngoại nghiệp ……………………………………………………...
3.3.4. Xử lý số liệu ……………………………………………………...
3.4. Phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học thú ………………………
3.5. Phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học chim …………………….
10
10
11
11
12
12
12
12
13
15
18
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Vị trí các ô đo đếm …………………………………………………...
4.2. Định lượng đa dạng sinh học thực vật tại tiểu khu 1 …………………
4.2.1. Phân tích đa dạng thực vật loài tại tiểu khu 1 ………………………
4.2.2. Phân tích đa dạng họ thực vật trong tiểu khu 1 …………………….
4.2.3 Phân tích đa dạng quần xã thực vật trong tiểu khu 1 ………………..
16
16
16
21
21
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận ………………………………………………………………
5.2. Kiến nghị ………………………………………………………..........
27
27
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm văn hóa, kinh tế của cả khu vực Nam Bộ. Tốc độ phát triển kinh tế khá cao so với các tỉnh, thành phố trong cả nước, thể hiện rỏ nét trong việc đô thị hóa, công nghiệp hóa trên địa bàn. Hệ quả tiêu cực của quá trình phát triển này là ô nhiễm môi trường sống của người dân thành phố và một số hệ sinh thái có liên quan khác. Cụ thể là rừng ngập mặn Cần Giờ.
Rừng ngập mặn Cần Giờ được hình thành gắn với quá trình lấn biển tự nhiên của hệ thống sông ngòi tại đây, trong chiến tranh rừng ngập mặn Cần Giờ bị tàn phá nặng nề bởi chất khai hoang, sau khi hòa bình lập lại với quyết tâm của người dân thành phố, rừng ngập mặn Cần Giờ dần được khôi phục lại, đã được thế giới đánh giá cao và tổ chức UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển đầu tiên ở Việt Nam, rừng ngập mặn Cần Giờ được ví như lá phổi của thành phố Hồ Chí Minh, có chức năng cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường của một thành phố đang phát triển với tốc độ cao. Đồng thời đây cũng là nơi có môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức du lịch sinh thái, đáp ứng nhu cầu du lịch dã ngoại của người dân thành phố và các vùng lân cận, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống của người dân địa phương.
Rừng ngập mặn Cần Giờ còn là môi trường sinh sống cho hệ động vật hoang dã tại đây, nói cách khác đa dạng sinh học thực vật và đa dạng sinh học động vật có mối qua hệ chặt chẽ với nhau, trong mối qua hệ đó đa dạng sinh học thực vật quyết định tính đa dạng của toàn khu vực.
Rừng ngập mặn cần giờ là cửa ngõ tiếp nhận tàu bè trong và ngoài nước đến với thành phố Hồ Chí Minh, do vậy rừng tại đây còn có chức năng phòng hộ như chống sạt lỡ, bồi tụ lòng sông do tàu bè gây nên. Là lá chắn thiên tai từ biển cả cho thành phố như gió, bão. Cố định phù sa bồi tụ từ cửa sông mang ra biển, thực hiện quá trình lấn biển tự nhiên của rừng ngập mặn.
Với tầm quan trọng như vậy, để có cơ sở khoa học trong việc quản lý tài nguyên thiên nhiên và đề xuất các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học trong tương lai cho phù hợp với đặc thù tại địa phương, việc thực hiện đề tài “nghiên cứu tính đa dạng sinh học thực vật thân gỗ tại rừng ngập mặn Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh” là rất cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học thực vật thân gỗ về mặt cấu trức, thành phần loài tại tiểu khu 1 rừng ngập mặn Cần Giờ.
Nắm được xu hướng diễn thế và biến động của thảm thực vật tại đây.
Phân tích kết quả nghiên cứu, đề xuất các biện pháp hữu hiệu trong công tác quản lý bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học thực vật thân gỗ ở các mức độ loài, họ, quần xã tại tiểu khu 1.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình điều tra, đánh giá, phân tích các chỉ số đa dạng sinh học thực vật thân gỗ, xây dựng dữ liệu cơ bản về đa dạng sinh học thực vật bằng phương pháp định lượng cho tiểu khu 1, làm cơ sở theo dõi và sử dụng bền vững tài nguyên thực vật của tiểu khu. Đồng thời, làm cơ sở cho việc nghiên cứu những tiểu khu còn lại của rừng ngập mặn Cần Giờ. Kết quả nghiên cứu cũng làm cơ sở sơ bộ cho việc theo dõi, đề xuất các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học cho khu vực trong tương lai.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tính đa dạng sinh học thực vật thân gỗ tại tiểu khu 1 rừng ngập mặn Cần Giờ.
1.4.2. Khách thể nghiên cứu
Thực vật thân gỗ rừng ngập mặn Cần Giờ.
1.4.3. Đối tượng khảo sát
Tiểu khu 1, rừng ngập mặn Cần Giờ.
1.4.4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật thân gỗ rừng ngập mặn Cần Giờ chỉ thực hiện đối với 1 tiểu khu, đó là tiểu khu 1 rừng ngập mặn Cần Giờ. Do thời gian và điều kiện không cho phép, nghiên cứu chỉ ở mức độ đa dạng loài, họ và quần xã thực vật thân gỗ rừng ngập mặn (có đường kính tại vị trí 1,3 m từ 6 cm trở lên) mà chưa nghiên cứu về đa dạng gen của hệ thực vật thân gỗ rừng ngập mặn và thực vật có đường kính tại vị trí 1,3 m từ 6 cm trở xuống.
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về đa dạng sinh học
2.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học là thuật ngữ chỉ tính phong phú của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là các gien chứa đựng trong các loài và những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường.
Đa dạng sinh học ở 3 mức độ: đa dạng di truyền, đa dạng loài, đa dạng hệ sinh thái.
. Đa dạng di truyền: Hay còn gọi là đa dạng gen, chỉ sự phong phú về gen và sự khác nhau số lượng của các gen, bộ gen trong mỗi quần thể và giữa các cá thể. Nghiên cứu về đa dạng gen đồi hỏi nhiều thời gian, thiết bị tài chính, kỹ thuật và hiểu biết về đa dạng gen trên thế giới còn ít. Tuy nhiên, đa dạng di truyền có tầm quan trọng đối với bất kỳ một loài sinh vật nào để duy trì khả năng sinh sản hữu thụ, tính bền vững và khả năng thích nghi của các cá thể trong loài với các điều kiện sống luôn luôn biến đổi.
. Đa dạng loài: Là sự phong phú về số loài và trữ lượng các loài trong hệ sinh thái. Đây là khái niệm dễ hiểu và dễ nhận thấy trong thực tế vì một danh lục các loài động thực vật ghi nhận được của một dợt khảo sát thực địa chính là đa dạng loài động thực vật ở khu vực đó Hiện nay có khoảng trên 1,4 triệu loài sinh vật đã được mô tả và dự đoán có thể có từ 5 triệu đến 30 triệu loài sinh vật trên trái đất (Wilson, 1988). Đa dạng loài có tầm quan trọng trong việc duy trì tính ổn định của các quần thể và hệ sinh thái.
. Đa dạng hệ sinh thái: Các quần xã sinh học có quan hệ qua lại với môi trường vật lý tạo thành một hệ sinh thái. Sự phong phú về môi trường trên cạn và dưới nước của quả đất đã tạo nên một số lượng lớn về hệ sinh thái. Đa dạng về hệ sinh thái là sự phong phú về hệ trạng thái và loại hình của các mối quan hệ giữa quần xã sinh học với môi trường tự nhiên.
2.1.2. Tầm quan trọng của đa dạng sinh học
Giá trị đa dạng sinh học là không thay thế được đối với sự tồn tại và phát triển của thế giới sinh học trong đó có con người, với kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục, cụ thể:
. Giá trị kinh tế: Đa dạng sinh học là đã, đang và sẽ mãi mãi là nguồn lương thực, thực phẩm, nơi trú ẩn, nguồn giống vật nuôi cây trồng và là nguồn dược liệu quý giá đảm bảo cho loài người tồn tại và phát triển. Đa dạng sinh học còn cung cấp các nguyên vật liệu cho nhiều nghành nghề như gỗ, nhựa, sợi, da lông, đặc biệt là củi đun cho hàng tỉ con người trên thế giới.
. Giá trị sinh thái và môi trường: Các hệ sinh thái là cơ sở sinh tồn của mọi loài sinh vật. Nó còn có vai trò quan trọng trong điều hòa khí hậu, làm sạch môi trường không khí, nước, đảm bảo cho các chu trình nước, chu trình nitơ, chu trình cacbon, chu trình photpho… Đa dạng sinh học có vai trò trong giữ gìn độ phì của đất, cân bằng nguồn nước và ngăn ngừa dịch bệnh.
. Giá trị thẩm mỹ, văn hóa, tín ngưỡng và giải trí: Những hình ảnh, những cảnh quan tự nhiên do các loài sinh vật cũng như các hệ sinh thái tạo nên đã giúp con người mở mang trí tuệ, làm giàu tri thức của mình. Đa dạng sinh học giúp con người sống và hiểu nhau hơn Khám phá thiên nhiên hoang dã luôn là niềm đam mê của hàng triệu con người trên khắp thế giới, và du lịch sinh thái hiện là một trong các nghành có tốc độ phát triển nhanh, thu lợi lớn ở nhiều nước trên thế giới.
2.1.3. Nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học và giải pháp bảo tồn
. Suy thoái đa dạng sinh học: có hai nguyên nhân chính đó là nguyên nhân tự nhiên và do con người, trong đó nguyên nhân do cong người là chủ yếu:
- Rừng tự nhiên bị mất và chia cắt thành các đám nhỏ, cháy rừng khai thác lâm sản quá mức, làm mất nơi sống của các loài sinh vật;
- Du canh và xâm lấn đất rừng (phá rừng làm rẫy, di dân tự do, phá rừng ngập mặn làm đầm nuôi tôm, …);
- Ô nhiễm nguồn nước (do nước thải công nghiệp, thuốc trừ sâu, tràn dầu, lắng đọng bùn ở các cửa sông, bến cảng, …);
- Sự xuống cấp vùng bờ biển ( bờ biển thu hẹp, vùng triều giảm, độ chua phèn tăng, quá trình lắng bùn ở cửa sông và ô nhiễm);
- Sự chuyển đổi sang kinh tế thị trường (sử dụng giống cây trồng vật nuôi mới có năng suất cao, loại bỏ các loài bản địa năng suất thấp, …).
. Lý do bảo tồn đa dạng sinh học
- Phục vụ cho mục đích sử dụng trong hiện tại và tương lai, các nhân tố của đa dạng sinh học như các nguồn tài nguyên sinh học.
- Phục vụ cho việc duy trì sinh quyển trong trạng thái có thể hỗ trợ cho cuộc sống con người.
- Phục vụ bảo tồn đa dạng sinh học mà không vì mục đích nào khác, đặc biệt là tất cả các loài đang sống hiện nay.
. Các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học, Việt Nam cũng như các nước trên thế giới cũng đang áp dụng 3 giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học chủ yếu sau:
- Công ước quốc tế: Chúng ta đã ký tham gia nhiều công ước quốc tế nhma82 góp phần bảo tồn đa dạng sinh học toàn cầu (công ước bảo vệ các vùng đất ngập nước – RAMSAR, công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp – CITES, công ước đa dạng sinh học, …). Việt Nam cũng đã xây dựng nhiều văn bản pháp qui quốc gia.
- Bảo tồn nội vi (In - situ): Đây là giải pháp bảo tồn các loài tại ngay nơi chúng loài đang tồn tại, Bảo tồn nội vi hiện được nhiều quốc gia áp dụng thông qua các hoạt động xây dựng hệ thống các khu bảo tồn;
- Bảo tồn ngoại vi (Ex - situ) gây nuôi trồng các loài có nguy cơ bị tiêu diệt thông qua các hoạt động xây dựng các Vườn thực vật, Vườn cây gỗ, Ngân hàng hạt giống, Vườn thú, Trung tâm cứu hộ, Bể nuôi.
2.1.4. Một số chương trình Nhà nước có các đề tài liên quan đến bảo tồn đa
dạng sinh học
- Chương trình Khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước
Trong chương trình Khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 về bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai có một số đề tài liên quan đến kiểm kê, đánh giá, xây dựng mô hình quản lý tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học của một số vùng lãnh thổ như lưu vực sông Đà, vùng Quảng Bình - Quảng Trị.
Chương trình Điều tra cơ bản và nghiên cứu ứng dụng công nghệ biển có một số đề tài liên quan đến xây dựng cơ sở dữ liệu sinh vật biển Việt Nam, nguồn lợi thủy sản xa bờ, phục hồi các hệ sinh thái san hô, cỏ biển, khắc phục môi trường biển tự sinh.
Chương trình nghiên cứu khoa học cơ bản giai đoạn 1996 - 2000 đã có 51 đề tài nghiên cứu về đa dạng sinh học.
- Chương trình Khoa học cấp các Bộ
Từ 1998 – 2010 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chương trình Xây dựng và mở rộng các Vườn Quốc gia và Khu Bảo tồn thiên nhiên, đưa diện tích các khu bảo vệ từ 952.822 ha lên 2,5 triệu ha; Đề xuất bảo vệ và quản lý 15 khu đất ngập nước; Quản lý đa dạng sinh học ở hầu hết các Vườn Quốc gia và một số Khu Bảo tồn thiên nhiên; Thành lập 11 Vườn Sưu tập thực vật, 3 Trung tâm cứu hộ; Quản lý vùng đệm các Vườn Quốc gia; Cộng đồng tham gia và chia sẻ lợi ích trong công tác bảo tồn; Điều tra, thống kê, đánh giá hiện trạng và ảnh hưởng của các cây trồng, vật nuôi nhập nội với các loài bản địa.
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã đánh giá tình trạng đa dạng sinh học chung cho cả Việt Nam; Đề án soạn thảo Danh lục đỏ Việt Nam và Sách đỏ Việt Nam theo tiêu chuẩn IUCN đã được thực hiện từ 2001, hiện nay đã xong bản thảo; Đề tài độc lập cấp Nhà nước năm 2003 nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện Bộ động vật chí, thực vật chí Việt Nam; Đề án hợp tác Bảo tồn thực vật Việt Nam giữa Viện Sinh thái tài nguyên sinh vật với Vườn Thực vật Missouri Hoa Kỳ; Đề án Tài nguyên thực vật các nước Đông Nam Á; Dự án đa dạng gen của 2 loài tre ở Việt Nam (do Nhật tài trợ); Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu thực vật, động vật Việt Nam (phần lục địa) thực hiện từ 2002 - 2003; Điều tra, nghiên cứu đa dạng sinh học cho các Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn; Tham gia đánh giá tác động môi trường các công trình xây dựng, chủ trì các vấn đề đánh giá tác động môi trường của công trình đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học; Tham gia các dự án bảo vệ đa dạng sinh học tiểu vùng, xuyên biên giới, các dự án của WWF, IUCN, Birdlife, Care...
Một số dự án khác như Dự án "Xây dựng các Khu Bảo tồn thiên nhiên trên cơ sở xây dựng quan điểm sinh thái cảnh quan" (dự án PARC) do Quỹ môi trường toàn cầu GEF tài trợ; Dự án "Bảo tồn các loài cây trồng bản địa và họ hàng hoang dại của chúng ở Việt Nam" và một số dự án khác do tổ chức Trung tâm đa dạng sinh học Asean (ACB) tài trợ.
2.1.5. Các phương pháp đánh giá đa dạng sinh học
. Điều tra đa dạng sinh học:
- Điều tra thành phần loài: Còn được gọi là điều tra khu hệ (thực vật, động vật hoặc một nhóm cụ thể) và đó là các hoạt động khảo sát thực địa nhằm cung cấp những thông tin về số lượng loài hiện có và sự phân bố của chúng trong các dạng sinh cảnh nếu có thể. Kết quả cuối cùng của các cuộc điều tra như vậy sẽ cung cấp một bản danh mục các loài có mặt trong khu vực theo hệ thống phân loại và một bản đồ phân bố các loài chủ yếu.
- Điều tra trữ lượng: Điều tra trữ lượng là những hoạt động ngoại nghiệp khó khăn hơn, đồi hỏi kỹ năng, kinh nghiệm và nguồn ực nhiều hơn. Các thông tin quan trọng mà những cuộc điều tra này mang lại sẽ là câu trả lời cho câu hỏi “loài đó có bao nhiêu con trong khu bảo tồn”
Như vậy, các cuộc điều tra đa dạng sinh học sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về khu hệ thực vật, động vật cùng những đặc điểm về phân bố, số lượng các thể của các quần thể. Những thông tin này là tiền đề cho các hoạt động tiếp theo (qui hoạch bảo tồn, nghiên cứu sinh học, nghiên cứu sinh thái…).
. Giám sát đa dạng sinh học:
Là những hoạt động nhằm đánh giá xu hướng biến đổi thành phần loài, trữ lượng quần thể, những tác động từ bên ngoài vào quần thể. Giám sát đa dạng sinh học có thể cung cấp cho ta các thông tin về:
- Những thành quả của một hoạt động (phục hồi hoặc sáng tạo mới);
- Những mục tiêu đạt được hoặc nổi trội;
- Tính hiệu quả hoặc kém hiệu quả của việc chi phí tài chính đối với mục đích đặt ra;
- Vấn đề nào trong kế hoạch đặt ra cần được tăng cường hoặc sửa đổi;
- Những thay đổi cần thiết để tăng tính hiệu quả của hoạt động quản lý đối với việc phục hồi sinh cảnh, sử dụng đất, bảo tồn đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu, …
. Các chỉ số đánh giá đa dạng sinh học
Khái niệm đánh giá đa dạng sinh học có thể hiểu với hai hoạt động khác nhau nhưng có liên quan với nhau, thứ nhất là phân tích định lượng các chỉ số đa dạng sinh học (IVI- Chỉ số giá trị quan trọng; H’- Chỉ số đa dạng Shannon Weiner, Chỉ số ưu thế Simpson, v.v…); thứ hai là đánh giá giá trị tài nguyên đa dạng sinh học bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp, gián tiếp và giá trị không sử dụng, giá trị địa phương và toàn cầu (Vermeulen và Izabella, 2002). Hầu hết các nghiên cứu phân tích đánh giá thảm thực vật đều áp dụng phương pháp ô tiêu chuẩn (Mishra, 1968; Rastogi, 1999 và Sharma, 2003). Có bốn phương pháp ô tiêu chuẩn có thể áp dụng đó là phương pháp liệt kê, phương pháp đếm, phương pháp đếm và phân tích, phương pháp ô cố định. Thông thường ô tiêu chuẩn có kích cỡ 1 m x 1m được áp dụng cho nghiên cứu thực vật thân thảo, 5 m x 5 m áp dụng cho nghiên cứu thảm cây bụi và 10 m x 10 m áp dụng cho nghiên cứu thảm thực vật cây gỗ lớn. Số liệu hiện trường được sử dụng để tính toán các giá trị tương đối như tần suất xuất hiện tương đối, mật độ tương đối, độ tàn che tương đối, tổng tiết diện ngang mỗi loài và cuối cùng tính toán được chỉ số giá trị quan trọng IVI (trích dẫn bởi Lê Quốc Huy, 2005).
2.2. Khái quát về rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn là những cây thân gỗ và cây bụi mọc dưới mức triều cao của triều cường (FAO, 1952). Vì vậy, hệ thống rễ của chúng thường xuyên bị ngập trong nước mặn, mặc dù nước có thể được pha loãng do dòng nước ngọt và chỉ ngập một hay hai lần trong năm (FAO, 1994) (trích dẫn bởi Viên Ngọc Nam,2005).
2.2.1. Trên thế giới
Vùng rừng ngập mặn tập trung lớn nhất trên thế giới là vùng Nam và Đông Nam Á (chiếm 41,5 %) năm 1997. Diện tích rừng ngập mặn trên thế giới có những biến động đáng kể trong những năm qua. Từ năm 1997 đến 1983, diện tích giảm 6,7 % nhưng sau 10 năm diện tích đã tăng lên 17,7 % (năm 1993) (Bảng 2.1). Sở dĩ diện tích rừng ngập mặn đã tăng là nhờ việc chú trọng trồng lại và xúc tiến tái sinh tự nhiên… khi cả thế giới thấy được tầm quan trọng đặc biệt của rừng ngập mặn.
Rừng ngập mặn không những mang ý nghĩa sinh thái, phòng hộ mà còn có giá trị kinh tế rất lớn, cung cấp gỗ củi, động vật trên cạn và dưới nước, chức năng điều hòa khí hậu.
Phân loại thực vật rừng ngập mặn chỉ mang tính tương đối. Saenger và ctv (1983) cho rằng loài cây trong rừng ngập mặn chia thành 2 nhóm là nhóm đặc trưng và nhóm không đặc trưng. Tomlinson (1986) lại chia cây rừng ngập mặn thành 3 nhóm là nhóm cây chính, nhóm cây phụ (cây ven biển) và cây gia nhập (trích dẫn bởi Viên Ngọc Nam, 2005). Phan Nguyên Hồng và Hoàng Thị Sản (1993). Hung Ta Chang (1993) đã dựa vào cấu trúc và nơi cư trú của thực vật rừng ngập mặn để chia thành 4 loại là cây ngập mặn, cây bán ngập mặn, cây ven biển, cây điển hình.
2.2.2. Ở Việt Nam
Hệ sinh thái rừng ngập mặn Việt Nam khá phong phú về đa dạng sinh học với 37 loài cây ngập mặn và khoảng 70 loài cây tham gia. Trong đó, 18 loài có thể cung cấp dịch nhựa cho nước uống, đường, rượu; 30 loài có thể cung cấp gỗ, than, củi; 14 loài cung cấp tanin; 24 loài có thể dùng làm phân xanh; 21 loài có thể dùng làm dược liệu và phục vụ nuôi ong. Là môi trường sống của 258 loài cá trong đó hàng chục loài có giá trị kinh tế cao. Ngoài ra, các loài chim, thú, bò sát cũng rất phong phú ở các khu rừng ngập mặn.
Về thực vật rừng ngập mặn, theo Pha