Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức Th-ơng mại Thế giới (WTO),
chúng ta đang hiện thực hóa những cam kết theo lộ trình của WTO, Nhà n-ớc Việt Nam
đã không ngừng nỗ lực trong phát triển kinh tế, cải thiện nhu cầu, nâng cao đời sống xã
hội. Việt Nam đã tiến hành cải cách và mở cửa toàn diện theo lộ trình đã cam kết với
WTO, tạo đà cho nền kinh tế phát triển. Hội nhập đã mở ra con đ-ờng cho lực l-ợng sản
xuất xã hội phát triển và nhu cầu xã hội ngày càng tăng lên. Trong đó nhu cầu tiêu dùng
cao cấp (xe ô tô cá nhân), nhu cầu tiêu dùng phổ thông (xe máy), nhu cầu giải phóng sức
lao động trong nông nghiệp (máy móc phục vụ sản xuất nông - lâm - ng-nghiệp) cũng
phát triển với tốc độ cao. Các doanh nghiệp đầu t-FDI và doanh nghiệp liên doanh tại
Việt Nam đã không ngừng đẩy mạnh sản xuấtđáp ứng và phủ đầy nhu cầu xã hội, tham
gia tích cực vào năng lực xuất khẩu cho đất n-ớc. Những thành quả hộinhập và mở cửa
với thế giới đã tạo đà cho các ngành công nghiệp phụ trợ phát triển mạnh. Trong điều
kiện cạnh tranh mới, các doanh nghiệp Việt Nam không ngừng v-ơn lên để tồn tại và
tăng tr-ởng dần từng b-ớc, họ phải phấn đấu v-ơn lên khi chế độ bảo hộ, trợ giá, trợ cấp
của Nhà n-ớc không còn để tự khẳng định vị thế trên th-ơng tr-ờng. Lĩnh vực công
nghiệp ô tô, xe máy, máy móc phục vụ sản xuất nông - lâm - ng-nghiệp không ngoài xu
thế đó. Việt Nam b-ớc vào sân chơi cạnh tranh với bên ngoài bằng chính nội lực cộng
với sự giúp đỡ của bạn bè trong khicác thành viên khác của WTO đã đ-ợc chuẩn bị kỹ
càng và tiềm lực vững mạnh. Giai đoạn 2000 - 2005 theo Bộ Côngnghiệp các lĩnh vực
sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy, máy móc nông nghiệp luônđạt mức tăng tr-ởng đến trên
40% so với giai đoạn 1995 - 2000. G?n dõy B?Cụng Thuong cung cú quy?t d?nh s?
02/2008/Qé– BCT v?quy ho?ch phỏt tri?n ngành mỏy d?ng l?c và mỏy nụng nghi?p.
Theo Quyết định số 196/2002/QĐ-TTg ngày 26/12/2002 của Thủ t-ớng Chính phủ phê
duyệt chiến l-ợc phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn 2020, Chính
phủ cũng phê duyệt "Chiến l-ợc phát triển ngành xe máy Việt Nam" 9/2006, về "quy
hoạch ngành sản xuất xe máy Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010, có xét đến 2020" nhằm
xác định rõ định h-ớng phát triển của ngành này và xây dựng các giải pháp, chính sách
phát triển trong t-ơng lai. Về ô tô, Chính phủ đãchỉ đạo các Bộ, Ngành, địa ph-ơng tiến
hành xây dựng quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp giai đoạn 2005 - 2010, tầm
nhìn đến 2020 "Quy hoạch phát triển các ngànhcông nghiệp Việt Nam theo vùng lãnh
thổ đến 2010, tầm nhìn 2020"; Quyết định số 185/2002/QĐ-TTg ngày 3/12/2002 của
Thủ t-ớng Chính phủ phê duyệt "Chiến l-ợc phát triển ngành ô tô Việt Nam đến năm
2010, tầm nhìn 2020" với mục tiêu "phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trên cơ
sở tiếp thu và ứng dụng công nghệ tiên tiến của thế giới, kết hợp khai thác và từng b-ớc
nâng cao công nghệ và thiết bị hiệncó, đáp ứng phần lớn nhu cầu thị tr-ờng ô tô trong
n-ớc, đáp ứng phần lớn nhu cầu thị tr-ờng ô tô trong n-ớc, h-ớng tới xuất khẩu ô tô và
phụ tùng". Ngoài ra, còn có Quyết địnhsố 8171/QĐ-KHĐT ngày 9/12/2002 của Bộ
tr-ởng Bộ Công nghiệp phê duyệt đề c-ơng "Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô
tô Việt Nam đến 2010, tầm nhìn 2020".
146 trang |
Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 1081 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu các biện pháp hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu một số sản phẩm công nghiệp (ô tô, xe máy, máy nông nghiệp) khi Việt Nam là thành viên WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ công th−ơng
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ
nghiên cứu các biện pháp hỗ trợ sản xuất và xuất
khẩu một số sản phẩm công nghiệp (ô tô, xe máy,
máy nông nghiệp) khi việt nam là thành viên wto
m∙ số: 2007 – 78 - 002
Cơ quan chủ quản : Bộ Công Th−ơng
Cơ quan chủ trì : Tr−ờng Đại học Th−ơng mại
Chủ nhiệm đề tài : TS. Nguyễn Văn Chung
7078
11/02/2009
Hà nội - 2008
bộ công th−ơng
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ
nghiên cứu các biện pháp hỗ trợ sản xuất và xuất
khẩu một số sản phẩm công nghiệp (ô tô, xe máy,
máy nông nghiệp) khi việt nam là thành viên wto
m∙ số: 2007 – 78 - 002
Đề tài được nghiệm thu ngày 29 thỏng 12 năm 2008 theo quyết
định số 6744 ngày 24/12/2008 của Bộ Cụng Thương
Cơ quan chủ quản : Bộ Công Th−ơng
Cơ quan chủ trì : Tr−ờng Đại học Th−ơng mại
Chủ nhiệm đề tài : TS. Nguyễn Văn Chung
Hà nội – 2008
nhóm tác giả
TS. Nguyễn Văn Chung - Chủ nhiệm đề tài
PGS.TS Phạm Công Đoàn - Phó Chủ nhiệm đề tài
TS. Lê Quân - Phó Chủ nhiệm đề tài
ThS. Mai Thanh Lan - Th− ký đề tài
Nguyễn Minh Thành - Vụ Tài chớnh, Bộ Cụng Thương
Cựng cỏc cộng sự Trường Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Ban chủ nhiệm đề tài nghiờn cứu khoa học cấp Bộ xin
chõn thành cảm ơn Vụ Khoa học Bộ Cụng Thương, Viện Chiến
lược và chớnh sỏch cụng nghiệp, Trường Đại học Thương Mại,
tập thể giỏo viờn Bộ mụn Quản trị doanh nghiệp thương mại, cỏc
Viện nghiờn cứu, cỏc Tổng cụng ty, cỏc cụng ty liờn doanh, cỏc
chuyờn gia và cỏc đồng nghiệp đó giỳp đỡ chỳng tụi trong quỏ
trỡnh thực hiện nghiờn cứu đề tài này!
Xin chõn thành cảm ơn sự giỳp đỡ quý bỏu đú!
Thay mặt Ban chủ nhiệm đề tài
TS. Nguyễn Văn Chung
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ CHO PHẫP
ĐỐI VỚI SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CỦA WTO VỚI NGÀNH SẢN
XUẤT LẮP RÁP VÀ XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM ễTễ, XE MÁY,
MÁY NễNG NGHIỆP
1
1.1. Tổng quan về ngành sản xuất lắp rỏp và xuất khẩu cỏc sản phẩm ụtụ, xe
mỏy, mỏy nụng nghiệp trong bối cảnh gia nhập WTO
1
1.2. Một số biện phỏp hỗ trợ theo quy định của WTO 5
1.3. Cỏc chớnh sỏch hỗ trợ của 3 nước Thỏi Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản đối với
một số sản phẩm cụng nghiệp (cả lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu)
7
1.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ CỦA NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI SẢN XUẤT, LẮP RÁP VÀ XUẤT KHẨU ễ Tễ, XE
MÁY, MÁY NễNG NGHIỆP THỜI GIAN QUA
21
2.1. Thực trạng sản xuất, lắp rỏp cỏc sản phẩm ụ tụ, xe mỏy, mỏy nụng nghiệp
Việt Nam thời gian qua
21
2.1.1. Thực trạng sản xuất, lắp rỏp ụ tụ, xe mỏy, mỏy nụng nghiệp tại Việt Nam 21
2.1.2. Cụng nghệ, thiết bị 48
2.1.3. Cụng nghiệp phụ trợ 49
2.1.4. Tỡnh hỡnh nhập khẩu linh kiện 55
2.1.5. Năng lực sản xuất hiện tại 56
2.2. Thực trạng xuất khẩu cỏc sản phẩm ụ tụ, xe mỏy, mỏy nụng nghiệp thời gian qua 57
2.2.1. Xuất khẩu ụ tụ 57
2.2.2. Xuất khẩu xe mỏy 58
2.2.3. Xuất khẩu mỏy nụng nghiệp 61
2.3. Thực trạng cỏc biện phỏp hỗ trợ 66
2.3.1. Đối với sản xuất, lắp rỏp ụ tụ 77
2.3.2. Đối với sản xuất, lắp rỏp xe mỏy, mỏy múc phục vụ nụng nghiệp (mỏy
bơm, mỏy kộo, mỏy thuỷ sản)
79
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ LỘ TRèNH ÁP
DỤNG CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ ĐỐI VỚI SẢN XUẤT VÀ XUẤT
KHẨU ễ Tễ, XE MÁY, MÁY NễNG NGHIỆP TỪ NAY ĐẾN 2015 VÀ
TẦM NHèN 2020
85
3.1. Quan điểm đổi mới chiến lược sản xuất và xuất khẩu một số sản phẩm
cụng nghiệp khi Việt Nam là thành viờn chớnh thức của WTO
85
3.1.1. Chiến lược phỏt triển ngành cụng nghiệp ễ tụ Việt Nam đến năm 2010,
tầm nhỡn tới năm 2020
85
3.1.2. Chiến lược phỏt triển cụng nghiệp xe mỏy Việt Nam đến năm 2015 tầm
nhỡn đến năm 2025
93
3.1.3. Định hướng và dự bỏo xu hướng phỏt triển ngành sản xuất mỏy múc phục
vụ nụng nghiệp và cơ khớ nhỏ.
110
3.2. Đề xuất nhúm giải phỏp, biện phỏp hỗ trợ của Nhà nước đối với một số sản
phẩm cụng nghiệp vừa đỏp ứng nhu cầu tiờu dựng trong nước vừa xuất khẩu
114
3.2.1. Đối với ô tô 115
3.2.2. Đối với xe máy 117
3.2.3. Đối với các sản phẩm cơ khí và cơ khí máy nông nghiệp 120
3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện cỏc biện phỏp hỗ trợ đối với sản xuất và
xuất khẩu một số sản phẩm cụng nghiệp (ụ tụ, xe mỏy, mỏy nụng nghiệp)
125
3.3.1. Đối với ngành sản xuất và lắp rỏp ụ tụ 126
3.3.2. Đối với xe máy 128
3.3.3. Đối với sản xuất, lắp ráp máy móc phục vụ nông nghiệp, lâm nghiệp và ng−
nghiệp
129
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Cụng nghệ sản xuất, lắp rỏp ụ tụ, xe mỏy và mỏy nụng nghiệp 2
Bảng 2.1: Động thỏi phỏt triển sản xuất - lắp rỏp xe 32
Biểu 2.1: Tăng tr−ởng các ph−ơng tiện ô tô xe máy l−u hành hàng năm 33
Bảng 2.2: Tỡnh hỡnh sản xuất một số sản phẩm cơ khớ nụng nghiệp chủ yếu của
Việt Nam
45
Bảng 2.3: Năng lực và dự bỏo năng lực sản xuất ụ tụ Việt Nam 56
Bảng 2.4: Cõn đối năng lực, nhu cầu và bổ sung sản lượng ụ tụ đến 2010 57
Bảng 2.5: XK sản phẩm cơ khớ phục vụ nụng, lõm, ngư nghiệp của Việt Nam
2002 – 2007
62
Bảng 2.6: So sỏnh vị trớ của sản phẩm mỏy kộo phục vụ nụng, lõm, ngư nghiệp
của Việt Nam với Trung Quốc và Thỏi Lan trờn thị trường thế giới
63
Bảng 3.1: Dự bỏo về cơ cấu và số lượng xe trong tương lai 89
Bảng 3.2: Dự báo nhu cầu ô tô cần bổ sung thay thế cho xe đã hết hạn sử dụng 89
Bảng 3.3: Dự báo năng lực sản xuất xe máy đến 2015 96
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH Cụng nghiệp hoỏ
DOANH NGHIệP Doanh nghiệp
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HĐH Hiện đại hoỏ
NEU Đại học Kinh tế quốc dõn
NK Nhập khẩu
SI Doanh nghiệp cụng nghiệp
SME Doanh nghiệp nhỏ và vừa
TNHH Trỏch nhiệm hữu hạn
WTO Tổ chức thương mại thế giới
XK Xuất khẩu
lời mở đầu
Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức Th−ơng mại Thế giới (WTO),
chúng ta đang hiện thực hóa những cam kết theo lộ trình của WTO, Nhà n−ớc Việt Nam
đã không ngừng nỗ lực trong phát triển kinh tế, cải thiện nhu cầu, nâng cao đời sống xã
hội. Việt Nam đã tiến hành cải cách và mở cửa toàn diện theo lộ trình đã cam kết với
WTO, tạo đà cho nền kinh tế phát triển. Hội nhập đã mở ra con đ−ờng cho lực l−ợng sản
xuất xã hội phát triển và nhu cầu xã hội ngày càng tăng lên. Trong đó nhu cầu tiêu dùng
cao cấp (xe ô tô cá nhân), nhu cầu tiêu dùng phổ thông (xe máy), nhu cầu giải phóng sức
lao động trong nông nghiệp (máy móc phục vụ sản xuất nông - lâm - ng− nghiệp) cũng
phát triển với tốc độ cao. Các doanh nghiệp đầu t− FDI và doanh nghiệp liên doanh tại
Việt Nam đã không ngừng đẩy mạnh sản xuất đáp ứng và phủ đầy nhu cầu xã hội, tham
gia tích cực vào năng lực xuất khẩu cho đất n−ớc. Những thành quả hội nhập và mở cửa
với thế giới đã tạo đà cho các ngành công nghiệp phụ trợ phát triển mạnh. Trong điều
kiện cạnh tranh mới, các doanh nghiệp Việt Nam không ngừng v−ơn lên để tồn tại và
tăng tr−ởng dần từng b−ớc, họ phải phấn đấu v−ơn lên khi chế độ bảo hộ, trợ giá, trợ cấp
của Nhà n−ớc không còn để tự khẳng định vị thế trên th−ơng tr−ờng. Lĩnh vực công
nghiệp ô tô, xe máy, máy móc phục vụ sản xuất nông - lâm - ng− nghiệp không ngoài xu
thế đó. Việt Nam b−ớc vào sân chơi cạnh tranh với bên ngoài bằng chính nội lực cộng
với sự giúp đỡ của bạn bè trong khi các thành viên khác của WTO đã đ−ợc chuẩn bị kỹ
càng và tiềm lực vững mạnh. Giai đoạn 2000 - 2005 theo Bộ Công nghiệp các lĩnh vực
sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy, máy móc nông nghiệp luôn đạt mức tăng tr−ởng đến trên
40% so với giai đoạn 1995 - 2000. Gần đõy Bộ Cụng Thương cũng cú quyết định số
02/2008/QĐ – BCT về quy hoạch phỏt triển ngành mỏy động lực và mỏy nụng nghiệp.
Theo Quyết định số 196/2002/QĐ-TTg ngày 26/12/2002 của Thủ t−ớng Chính phủ phê
duyệt chiến l−ợc phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn 2020, Chính
phủ cũng phê duyệt "Chiến l−ợc phát triển ngành xe máy Việt Nam" 9/2006, về "quy
hoạch ngành sản xuất xe máy Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010, có xét đến 2020" nhằm
xác định rõ định h−ớng phát triển của ngành này và xây dựng các giải pháp, chính sách
phát triển trong t−ơng lai. Về ô tô, Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, Ngành, địa ph−ơng tiến
hành xây dựng quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp giai đoạn 2005 - 2010, tầm
nhìn đến 2020 "Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo vùng lãnh
thổ đến 2010, tầm nhìn 2020"; Quyết định số 185/2002/QĐ-TTg ngày 3/12/2002 của
Thủ t−ớng Chính phủ phê duyệt "Chiến l−ợc phát triển ngành ô tô Việt Nam đến năm
2010, tầm nhìn 2020" với mục tiêu "phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trên cơ
sở tiếp thu và ứng dụng công nghệ tiên tiến của thế giới, kết hợp khai thác và từng b−ớc
nâng cao công nghệ và thiết bị hiện có, đáp ứng phần lớn nhu cầu thị tr−ờng ô tô trong
n−ớc, đáp ứng phần lớn nhu cầu thị tr−ờng ô tô trong n−ớc, h−ớng tới xuất khẩu ô tô và
phụ tùng"... Ngoài ra, còn có Quyết định số 8171/QĐ-KHĐT ngày 9/12/2002 của Bộ
tr−ởng Bộ Công nghiệp phê duyệt đề c−ơng "Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô
tô Việt Nam đến 2010, tầm nhìn 2020"...
Nhận thức đ−ợc vấn đề quan trọng trên, trong điều kiện các ngành công nghiệp
Việt Nam đang có những tiến bộ đáng kể, nhóm nghiên cứu đề tài Tr−ờng Đại học
Th−ơng mại kỳ vọng nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu các biện pháp hỗ trợ sản xuất và
xuất khẩu một số sản phẩm công nghiệp (ô tô, xe máy, máy nông nghiệp) khi Việt
Nam là thành viên WTO" nhằm đánh giá thực trạng năng lực sản xuất, xuất khẩu hiện
tại và tìm ra các giải pháp phù hợp thúc đẩy và hỗ trợ cho các ngành này phát triển, đồng
thời kích đẩy các ngành công nghiệp phụ trợ đi lên nhằm thu hút và giải quyết bài toán
d− thừa lao động hiện nay của đất n−ớc.
Theo lộ trình cam kết với WTO, Việt Nam xây dựng mục tiêu phấn đấu đến
2020 về cơ bản Việt Nam sẽ trở thành một n−ớc công nghiệp. Xu thế phát triển của
ngành sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy... Những năm 2001 - 2006 phản ánh chính xác xu
thế mới nhằm tiếp cận mục tiêu đó. Điều đó, cũng chứng minh một lĩnh vực sản xuất, lắp
ráp và xuất khẩu đầy tiềm năng, phôi thai của một nền sản xuất lớn đ−ợc hình thành.
- Trong những năm đầu của thời kỳ hội nhập, các biện pháp hỗ trợ của Nhà n−ớc
đối với sản xuất và xuất khẩu đóng một vai trò cực kỳ quan trọng giúp cho các ngành sản
xuất tìm đ−ợc h−ớng đi và thúc đẩy xuất khẩu phù hợp trong điều kiện Việt Nam đã là
thành viên WTO, nói chung chúng ta phải thực hiện đầy đủ các cam kết với WTO. Đó là
một thách thức không nhỏ, vì vậy, nghiên cứu đề xuất các giải pháp hỗ trợ đối với sản
xuất và xuất khẩu một số sản phẩm công nghiệp (ô tô, xe máy, máy nông nghiệp) trong
điều kiện đã loại bỏ các hình thức trợ cấp gắn với tỷ lệ nội địa hóa càng có ý nghĩa cần
thiết và quan trọng.
- Việc nghiên cứu để chỉ ra những vấn đề Nhà n−ớc cần hỗ trợ và tìm ra lộ trình
đ−a các giải pháp, biện pháp hỗ trợ cho sản xuất và xuất khẩu ba dòng sản phẩm ô tô, xe
máy, máy nông nghiệp khi đã loại bỏ hình thức trợ cấp gắn với tỷ lệ nội địa hóa có một ý
nghĩa thiết thực và là vấn đề cần thiết khách quan trong giai đoạn hiện nay.
- Với kỳ vọng đi sâu phân tích các điểm mạnh, điểm yếu trong việc hỗ trợ sản
xuất, lắp ráp và xuất khẩu các dòng sản phẩm trên và có nghiên cứu kinh nghiệm của các
n−ớc nh− Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản để đ−a ra các định h−ớng mới phù hợp điều
kiện xóa bỏ các hình thức trợ cấp gắn với tỷ lệ nội địa hóa theo cam kết WTO thì vấn đề
nghiên cứu càng có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Mục tiờu chớnh của đề tài:
- Khỏi quỏt và tổng quan về cỏc quy định của WTO đối với sản xuất, lắp rỏp và xuất
khẩu một số sản phẩm cụng nghiệp (ụ tụ, xe mỏy, mỏy múc phục vụ nụng nghiệp)
khi Việt Nam là thành viờn của WTO, từ đú khảo sỏt kinh nghiệm của một số nước
và rỳt ra bài học cho Việt Nam.
- Khảo sỏt đỏnh giỏ thực trạng cỏc biện phỏp hỗ trợ của Nhà Nước đối với sản xuất,
lắp rỏp và xuất khẩu cỏc sản phẩm cụng nghiệp ụ tụ, xe mỏy, mỏy múc phục vụ
nụng nghiệp sau khi gia nhập WTO, tỡm ra cỏc tồn tại và nguyờn nhõn đối với từng
dũng sản phẩm làm cơ sở cho cỏc đề xuất sau này.
- Đề xuất cỏc giải phỏp, cỏc biện phỏp hỗ trợ đối với sản xuất, lắp rỏp và xuất khẩu
cỏc dũng sản phẩm trờn từ nay đến 2010, dự bỏo đến 2015, tầm nhỡn 2020.
Để nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã khảo sát các tổng công ty nhà n−ớc cỏc liên
doanh sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy, máy móc phục vụ sản xuất nông - lâm - ng− nghiệp
Việt Nam, đã nghiên cứu kết quả của nhóm chuyên gia Nhật Bản "Nghiên cứu, t− vấn
cho ngành công nghiệp ô tô, xe máy Việt Nam" Của Group's Facts in Japan, đã sử dụng
kết quả khảo sát về "Công nghiệp hóa ở Việt Nam của Nikon Hyorowsha in Japan do
Ohno Kenichi and Nozukawataha chủ trì; đã sử dụng kết quả nghiên cứu của ch−ơng
trình hợp tác Việt Nam - Nhật Bản và "Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam - những việc
cần làm để triển khai việc thực hiện quy hoạch ngành do GS Ohno Kenichi và PGS.TS
Mai Thế C−ờng (NEU) chủ trì; đã sử dụng kết quả t− vấn, đánh giá của tổ chức JICA
Nhật Bản...
Đối tượng và phạm vi nghiờn cứu của đề tài:
- Tập trung nghiờn cứu cỏc biện phỏp của Nhà nước hỗ trợ cho ngành
cụng nghiệp sản xuất, lắp rỏp và xuất khẩu cỏc sản phẩm ụ tụ, xe mỏy,
mỏy nụng nghiệp tại Việt nam.
- Phạm vi nghiờn cứu: Đề tài tập trung nghiờn cứu cỏc biện phỏp hỗ trợ
hoạt động sản xuất, lắp rỏp và xuất khẩu cỏc sản phẩm cụng nghiệp: ụ
tụ, xe mỏy, mỏy múc phục vụ nụng nghiệp của cỏc cơ sở sản xuất, liờn
doanh trong cả nước giai đoạn 2002 đến 2007, dự bỏo đến 2015 và
tầm nhỡn 2020.
Phương phỏp nghiờn cứu:
- Phương phỏp duy vật biện chứng
- Phương phỏp tổng hợp, phõn tớch tổng quan và so sỏnh
- Phương phỏp chọn mẫu
- Phương phỏp chuyờn gia (tham khảo ý kiến cỏc chuyờn gia và hội thảo
cỏc chuyờn đề)
Đề tài ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo đ−ợc kết cấu làm 3
ch−ơng như sau:
Ch−ơng 1: Tổng quan về cỏc biện phỏp hỗ trợ cho phộp đối với sản xuất và xuất khẩu
của WTO với ngành sản xuất lắp rỏp và xuất khẩu cỏc sản phẩm ụ tụ, xe mỏy, mỏy nụng
nghiệp
Ch−ơng 2: Thực trạng cỏc biện phỏp hỗ trợ của Nhà nước đối với sản xuất, lắp rỏp và
xuất khẩu ụ tụ xe mỏy, mỏy nụng nghiệp thời gian qua
Ch−ơng 3: Đề xuất cỏc cơ chế, chớnh sỏch và lộ trỡnh ỏp dụng cỏc biện phỏp hỗ trợ đối
với sản xuất và xuất khẩu ụ tụ, xe mỏy, mỏy nụng nghiệp từ nay đến 2015 và tầm nhỡn
2020
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ CHO PHẫP ĐỐI VỚI SẢN XUẤT VÀ
XUẤT KHẨU CỦA WTO VỚI NGÀNH SẢN XUẤT LẮP RÁP VÀ XUẤT KHẨU
CÁC SẢN PHẨM ễTễ, XE MÁY, MÁY NễNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan về ngành sản xuất lắp rỏp và xuất khẩu cỏc sản phẩm ụtụ, xe mỏy,
mỏy nụng nghiệp trong bối cảnh gia nhập WTO
Ngành cụng nghiệp ụtụ xe mỏy Việt Nam hỡnh thành từ đầu thập kỷ trước, với 11 liờn
doanh cú vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Cho tới những năm gần đõy Chớnh phủ cho phộp
nhà đầu tư trong nước được thành lập doanh nghiệp sản xuất, lắp rỏp dũng xe bus, xe
thụng dụng.
Trong sản xuất, lắp rỏp ụ tụ, xe mỏy, mỏy nụng nghiệp, quy trỡnh cụng nghệ được tổng
hợp thành những bước như sau :
(1) Cụng nghệ nguyờn vật liệu ;
(2) Cụng nghệ chế tạo linh kiện ;
(3) Cụng nghệ lắp rỏp cụm ;
(4) Cụng nghệ hoàn thiện sản phẩm.
Trong đú, cỏc bước cụng nghệ (1), (2), (3) là lĩnh vực cụng nghệ sản xuất của cụng
nghiệp phụ trợ phục vụ cho ngành sản xuất, lắp rỏp ụ tụ xe mỏy. Bước cụng nghệ (4) là
phần lắp rỏp sản phẩm hoàn chỉnh.
Trờn thực tế cụng nghiệp ụ tụ, xe mỏy và mỏy nụng nghiệp của Việt Nam chủ yếu tập
trung vào bước cụng nghệ (2) ô Cụng nghệ chế tạo ằ và (3) ô Lắp rỏp tổng thành ằ.
Riờng cụng nghệ vật liệu nhỡn chung cũn rất hạn chế, chỉ mới dừng lại ở một số sản
phẩm như cao su (săm lốp), vải. Do đú, cụng nghiệp ụ tụ, xe mỏy và mỏy nụng nghiệp
mới dừng lại ở sản xuất một số linh kiện, phụ tựng mà nguyờn liệu chủ yếu là nhập
khẩu, lắp rỏp.
Trong cụng nghệ chế tạo ở bước (2) lại được phõn chia thành 3 vựng cụng nghệ, gồm :
2
(1) Cụng nghệ phụ trợ bờn ngoài ;
(2) Cụng nghệ phụ trợ truyền lực ;
(3) Cụng nghệ phụ trợ linh kiện, phụ kiện.
Sơ đồ 1: Cụng nghệ sản xuất, lắp rỏp ụ tụ, xe mỏy và mỏy nụng nghiệp
Đối với Việt Nam, theo phõn vựng cụng nghệ chế tạo thỡ hiện tại cụng nghiệp ụ tụ, xe
mỏy và mỏy nụng nghiệp chủ yếu tập trung tại Vựng I và III là chớnh. Đối với Vựng II,
sản xuất sản phẩm hệ truyền lực (động cơ) mới chỉ dừng lại một số chi tiết, linh kiện
đơn giản. Ngành cụng nghiệp ụ tụ cần hàng nghỡn nhà cung cấp linh kiện. Để trỏnh khỏi
một lắp rỏp giản đơn, một doanh nghiệp ụ tụ cần ớt nhất 20 nhà cung cấp nhiều loại linh
kiện. Nhưng đến nay chưa doanh nghiệp sản xuất ụ tụ, xe mỏy và mỏy nụng nghiệp nào
tại Việt Nam cú được 20 nhà cung cấp trong nước. Hơn nữa, hóng ụ tụ hiện đại đũi hỏi
rất cao về nguồn nguyờn liệu, loại sản phẩm, dịch vụ, năng lực sản xuất ; cũn chỳng ta
cụng nghiệp thấp, quản lý yếu, năng lực tài chớnh hạn chế, kế hoạch và điều độ sản xuất
chưa tốt
CNPT
Cụng nghệ chế tạo Cụng nghệ vật liệu Lắp cụm tổng thành
- Thộp và gang
- Nhựa húa học
- Kớnh, đệm cao su
- Sợi, gỗ, chất kết
dớnh
- Kim loại màu
- Vải, cao su
- Vật liệu khỏc
- Đỳc kim loại, nhựa
cao su,
- Gia cụng ỏp lực,
gia cụng chớnh xỏc,
thủy lực
- Chế tạo cắt gọt,
- Kỹ thật điện, điện
tử,
- Khung, vỏ,
- Động cơ, ly hợp,
hộp số
- Trục truyền
- Bỏnh xe
- Điện, ghế đệm
- Lỏi, phanh, treo,
gương kớnh
- Nhựa
Lắp rỏp tổng thành phẩm
3
Trước thực tế đú, cỏc doanh nghiệp sản xuất ngành ụ tụ, xe mỏy và mỏy nụng nghiệp rất
quan tõm đến những quy định của WTO đối với việc hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu cỏc
sản phẩm cụng nghiệp, cũng như là cỏc chớnh sỏch và biện phỏp của nhà nước nhằm hỗ
trợ ngành sản xuất và xuất khẩu cỏc sản phẩm cụng nghiệp.
Gia nhập WTO là một điều tất yếu trong quỏ trỡnh hội nhập quốc tế. Khi gia nhập WTO,
Việt Nam sẽ cú nhiều cơ hội phỏt triển, tuy nhiờn bờn cạnh đú cú khụng ớt thỏch thức
đối với cỏc ngành cụng nghiệp Việt Nam, đặc biệt là ngành sản xuất cụng nghiệp ụ tụ,
xe mỏy và mỏy nụng nghiệp khi khụng cũn được Nhà Nước bảo hộ và trợ cấp.
Thỏa thuận trong đàm phỏn DOHA đó mở ra cho Việt Nam rất nhiều cơ hội để phỏt
triển cỏc ngành cụng nghiệp núi chung và ngành cụng nghiệp ụ tụ, xe mỏy và mỏy nụng
nghiệp núi riờng. Những cơ hội đú là động lực để ngành cụng nghiệp sản xuất ụ tụ, xe
mỏy và mỏy nụng nghiệp non trẻ Việt Nam vươn mỡnh trở thành ngành cụng nghiệp
mũi nhọn, mang tầm cỡ quan trọng trong tiến trỡnh phỏt triển cụng nghiệp Việt Nam đến
2020. Hơn nữa, cụng nghiệp ụ tụ, xe mỏy, mỏy nụng nghiệp đũi hỏi nguyờn liệu từ
nhiều ngành (gang thộp, dầu khớ, dệt may, cao su, nhựa, húa chất, kớnh, điện, điện tử,
sợi gỗ), phỏt triển cụng nghiệp ụ tụ, xe mỏy và mỏy nụng nghiệp cũn là chỗ dựa cho
hàng chục ngành khỏc phỏt triển. Cụng nghiệp ụ tụ, xe mỏy và mỏy nụng nghiệp phỏt
triển cũn cú vai trũ thu hỳt nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI), nhất là FDI trong ngành
sản xuất cỏc loại mỏy múc, thiết bị. Một thực tế cho thấy, tỷ lệ chi phớ về cụng nghiệp ụ
tụ, xe mỏy và mỏy nụng nghiệp thụng thường chiếm khoảng 70% chi phớ giỏ thành
phẩm.
Gia nhập WTO, cụng nghiệp ụ tụ, xe mỏy, mỏy nụng nghiệp Việt Nam cú những cơ hội
để phỏt triển mạnh mẽ, như thuế giảm làm cho giỏ thành của nguyờn vật liệu thấp, giỏ
thành sản phẩm núi chung đó tạo điều kiện để nõng cao sức cạnh tranh của cỏc sản
phẩm trong nước, hơn nữa cỏc doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cụng
nghiệp như cỏc doanh nghiệp lắp rỏp cỏc linh kiện ụ tụ, xe mỏy, mỏy cụng nghiệp cú cơ
hội tận dụng vốn đầu tư FDI và khấu hao trong sản xuất. Tuy nhiờn, bờn cạnh những
thuận lợi ngành cụng nghiệp ụ tụ, xe mỏy, mỏy nụng nghiệp gặp khụng ớt những thỏch
thức. Thực tế, khi Việt Nam gia nhập WTO, hàng rào thuế quan giảm xuống và cỏc chi
tiết cựng linh kiện theo đú cũng được giảm thuế. Chi phớ trở nờn rẻ hơn, do đú cỏc nhà
4
đầu tư lắp rỏp thường tỡm mua cỏc chi tiết linh kiện từ bờn ngoài vào. Như vậy, một lần
nữa lại hạn chế cơ hội của cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ ở địa phương.
Khú khăn lớn nhất mà cỏc doanh nghiệp vừa và